Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG BỆNH BẠI NÃO TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.09 KB, 39 trang )

BỘ Y TẾ

BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN BẢO VỆ TỐT NGHIỆP Y 6

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG BỆNH BẠI NÃO TẠI
KHOA NHI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG
(2010-2011)

Người thực hiện: Trần Hồng Hạnh
Chủ nhiệm đề tài: BSCKI. Vũ Thị Vui

Hà Nội 2011


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1. QUAN NIỆM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ BẠI NÃO.............................3
1.1. Lược Sử................................................................................................3
1.2. Một số định nghĩa về bại não...................................................................5
1.3. Phân loại bại não......................................................................................5
1.4.Nguyên nhân [11].....................................................................................6
1.5. Triệu chứng lâm sàng...............................................................................8
1.5.1. Các triệu chứng lâm sàng của thể liệt co cứng:.................................8
1.5.2. Triệu chứng của thể ngoại tháp..........................................................9
1.5.3.Các khuyết tật kèm theo bại não.......................................................10
1.5.4. Xét ngiệm hỗ trợ..............................................................................10
1.6 .Chẩn đoán [2]:.......................................................................................10
1.6.1. Chuẩn đoán xác định.......................................................................10


1.6.2.Chẩn đoán phân biệt.........................................................................11
1.7. Điều trị...................................................................................................11
1.7.1. Nguyên tắc điều trị...........................................................................11
1.7.2. Các phương pháp điều trị.................................................................12
1.8. Phòng ngừa............................................................................................13
2. QUAN NIỆM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ BẠI NÃO......................13
2.1. Đại cương...............................................................................................13
2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.........................................................13
2.3. Phân thể: Có 5 thể lâm sàng [11]:..........................................................16
2.3.1. Thể Thận tinh bất túc.......................................................................16
2.3.2. Thể Can Thận âm hư.......................................................................16
2.3.3. Thể Âm tân hư................................................................................16
2.3.4. Thể Ứ tắc não lạc:............................................................................17


2.3.5. Thể Đàm thấp nội tắc:......................................................................17
2.4. Điều trị...................................................................................................17
2.4.1. Điều trị không dùng thuốc...............................................................17
2.4.2. Điều trị bằng thuốc [11]:..................................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............21
1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................21
2. Phương tiện nghiên cứu............................................................................21
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................21
3.1. Cỡ mẫu: thuận tiện sẵn có..................................................................21
3.2. Phương pháp tuyển chọn:...................................................................21
3.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh án....................................................................21
3.4. Tiêu chẩn loại trừ khỏi nghiên cứu........................................................22
4. Các chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................23
4.1. Các chỉ tiêu trên lâm sàng...................................................................23
4.2. Các tiêu chuẩn đánh giá.........................................................................23

5. Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu......................................24
Chương 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................25
1. Các kết quả liên quan tới phân bố bại não................................................25
1.1. Phân bố theo nguyên nhân:.................................................................25
1.2. Phân bố theo tuổi giới:...........................................................................25
1.3. Phân bố theo thời gian mắc bệnh:..........................................................25
1.4. Phân bố theo thời gian điều trị:..............................................................25
1.5 Phân bố theo phương pháp điều trị.........................................................25
1.6. Phân bố thể bệnh theo phân loại của y học hiện đại:.............................25
1.7. Phân bố thể bệnh theo y học cổ truyền:.................................................26
2. Kết quả theo tiến triển vận động của bệnh nhân trước và sau điều trị:.....26
2.1. Kết quả điều trị theo nguyên nhân:........................................................26
2.2. Kết quả điều trị theo tuổi:......................................................................26
2.3. Kết quả điều trị theo giới:......................................................................26


2.4. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh:..............................................26
2.5. Kết quả điều trị theo các phương pháp đã từng điều trị.........................26
2.6. Kết quả điều trị theo phân thể của YHHĐ:............................................26
2.7. Kết quả điều trị theo phân thể của YHCT:.............................................26
2.8. Kết quả điều trị chung:..........................................................................26
Chương 4. DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................27
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................27
Tài liệu tham khảo.........................................................................................28


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bại não là thuật ngữ chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý mạn tính ảnh hưởng đến
sự kiểm soát các vận động cũng như tư thế. Do một phần nào đó của bộ não bị tổn

thương nên trẻ bệnh không thể cử động các cơ được vùng não đó điều khiển một
cách bình thường được. Các triệu chứng của bại não có thể nhẹ nhàng hoặc rất
nặng nề ở các trẻ khác nhau tùy theo tổn thương não nhưng ở một trẻ nhất định thì
triệu chứng không nặng lên khi trẻ lớn hơn. Nói một cách khác, bại não là một
bệnh tĩnh, nghĩa là các tổn thương đã định hình và không tiến triển xấu hơn nữa
[11]
Bại não được biết đếntừ thời Ai Cập cổ đại, bắt đầu được đề cập trong y văn
từ thế kỷ XV và được nhà bác học Little mô tả chi tiết vào năm 1843 cùng với
những nguyên nhân gây ra nó mà ngày nay chúng ta được biết dưới tên “hội chứng
Little”.
Trên thế giới, những thống kê mới nhất năm 2002 cho thấy bệnh này chiếm tỷ lệ
1.8 đến 2,5 trên 1000 trẻ sơ sinh sống, ở Hoa Kỳ trẻ bại não chiếm tỷ lệ 0,2%
(hàng năm có khoảng 500.000 trẻ em mắc bại não). Ở Trung Quốc năm 2001, tỷ lệ
trẻ bại não dưới 7 tuổi chiếm 0,16%, tương đương với tỷ lệ bệnh của các nước phát
triển. Ngoài ra có 2% trẻ sơ sinh dưới 2,5kg, trong số này, tỷ lệ trẻ bại não lên tới
0,28%. Ở nước ta mặc dù chưa có thống kê trên thì có khoảng từ 125.000 đến
150.000 trẻ em Việt Nam mắc bệnh này. Tỷ lệ trẻ bại não trên tổng số trẻ tàn tật tại
các trung tâm phục hồi chức năng rất cao, dao động từ 25 đến 70% [4], [5], [6],
[7], [8], [9].
Trẻ bại não là nỗi buồn lớn cho mỗi gia đình, là gánh nặng cho xã hội tương lai.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều có nhiều trung tâm điều trị trẻ bại não.
Nhưng ở Việt Nam, các trung tâm lớn điều trị cho trẻ bại não chỉ tính trên đầu ngón
tay nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đông của trẻ tàn tật nói chung và trẻ
bại não nói riêng. Hơn nữa theo số liệu thống kê, từ 277 bệnh nhi (chiếm 25,7%
tổng số bệnh nhi năm 1998) đến 394 bệnh nhi (chiếm 30,6% tổng số bệnh nhi năm
1999), và trong năm 2002 số bệnh nhi bại não lên tới 912 (chiếm 47,3% tổng số
bệnh nhi) [10]


2

Trước tình trạng số lượng bệnh nhi ngày càng tăng như hiện nay và những hậu quả
mà bại não gây ra cho bệnh nhân, gia đình và toàn xã hội, việc nghiên cứu và phát
triển các phương pháp điều trị cũng như đánh giá tình trạng dịch tễ bệnh là rất quan
trọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam những nghiên cứu về bại não còn khá hạn chế. Để
góp phần đánh giá tình hình bại não ở Việt Nam, đề tài này được tiến hành nhằm
hai mục tiêu :
1. Khảo sát tình trạng bệnh Bại não tại Khoa Nhi Bệnh viện Châm cứu Trung
ương năm 2010 - 2011.
2. Sơ bộ đánh giá kết quả phương pháp Điện châm kết hợp Thủy châm trong
điều trị Bại não.


3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. QUAN NIỆM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ BẠI NÃO
1.1. Lược Sử
Vào năm 1860, William Little, một phẫu thuật viên chỉnh hình người Anh đã
cho xuất bản những bài báo đầu tiên về một rối loạn khó hiểu ảnh hưởng đến trẻ
em trong những năm đầu đời gây nên co cứng rõ các cơ ở chân và ở tay nhưng
mức độ nhẹ hơn. Những đứa trẻ này có khó khăn trong cầm nắm đồ vật, bò và đi
lại. Những rối loạn này không cải thiện khi trẻ lớn lên nhưng cũng không nặng nề
hơn. Tình trạng này đầu tiên được gọi là bệnh Little trong nhiều năm. Những đứa
trẻ này dường như sinh non hoặc do biến chứng trong quá trình sinh nở nên Little
đưa ra giả thiết là chứng bệnh này là hậu quả của tình trạng thiếu ôxy não trong lúc
sinh. Ông ta cho rằng sự thiếu ôxy này đã làm tổn thương những vùng não nhạy
cảm có chức năng kiểm soát vận động.
Tuy nhiên vào năm 1897, nhà tâm lý học lừng danh người Áo Sigmund Freund
đã không tán thành giả thiết này. Do quan sát thấy những trẻ này có các rối loạn

khác như chậm phát triển tinh thần, rối loạn thị lực và động kinh nên Freund cho
rằng rối loạn này có thể bắt nguồn từ rất sớm trong quá trình phát triển của não bộ
khi trẻ còn đang trong giai đoạn bào thai [22], [24], [26].
Ở Nga, mặc dù bệnh này dã được biết đến từ lâu, nhưng từ thời Liên Xô cũ
cho tới nay cũng chưa có nhiều nghiên cứu sâu về vấn đề này. Một số tác giả
nghiên cứu những vấn đề riêng lẻ xung quanh nguyên nhân và cơ chế gây bệnh
(Popop V.P., Cyxlic M.Y., Grigoreva E.I.). Hiện nay cuốn sách được đánh giá cao
nhất là cuốn “liệt não trẻ em” của giáo sư tiến sĩ Xemonova K.A. Trong cuốn sách
này, tác giả đã mô tả một cách toàn diện đày đủ với quan điểm sinh lý thần kinh
những vấn đề quan trọng nhất của bệnh này như nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh,
triệu chứng và phương pháp điều trị cho trẻ bại não. Tác giả cũng đưa ra một
phương pháo chữa bệnh mới, dựa trên cơ sở sinh lý: dùng dòng xung điện tác dụng
lên hệ hướng tâm của trung tâm vận phân tích vận động ; bằng cách này tác giả đã


4
đạt được khả năng làm giãn cơ, giảm tình trạng tăng động của bệnh nhân bại não
[20].
Các công trình có liên quan:
Ở Việt Nam, năm 1993 tiến sĩ Trần Trọng Hải cho xuất bản cuốn “Bại não và
phục hồi chức năng” tác giả đã tổng kết toàn bộ những khái niệm cơ bản về bại
não, trình bày một số kỹ thuật chính để đánh giá trẻ bại não, các phương pháp phục
hồi chức năng cho trẻ bại não nói chung và tại cộng đồng nói riêng [6], [7].
Năm 1999, Hoàng Trung Thông điều tra theo phương pháp ” gõ cửa từng nhà “
bảy vùng dân cư của toàn tỉnh Khánh Hòa với tổng số bệnh nhân điều tra là
1.026.000. Tác giả đã khảo sát được tỷ lệ hiện mắc bại não tại Khánh Hòa và mô tả
một số yếu tố nguy cơ lên trẻ bại não [8].
Năm 2000, Nguyễn Thị Minh Thủy cũng điều tra theo phương pháp “gõ cửa
từng nhà” bốn vùng dân cư đại diện cho vùng đồng bằng thành thị, đồng bằng
nông thôn, bán sơn địa và vùng núi của tỉnh Hà Tây với tổng số điều tra là 60.206.

Đây là một điều tra cộng đồng rất công phu về tỷ lệ mắc bại não, một số yếu tố
nguy cơ theo thể lâm sàng [9].
Năm 2002, Trần Thị Thu Hà nghiên cứu “Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và
nhu cầu phục hồi chức năng ở trẻ bại não Việt Nam”, đã đưa ra một số kết luận về
tỷ lệ trẻ bại não trong mô hình trẻ tàn tật tại Việt Nam, những yếu tố nguy cơ nổi
trội, ảnh hưởng của những nguy cơ đó lên trẻ bại não. Đề tài này cũng chỉ ra những
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán trẻ bại não ở giai đoạn trước 6
tháng tuổi, nhu cầu phục hồi chức năng của trẻ bại não ở Việt Nam [4], [5].
Năm 2003, Bùi Thị Thanh Thúy nghiên cứu “tác dụng của điện mãng châm điều
trị liệt vận động ở trẻ bại não do một số nguyên nhân trong khi sinh “ đã đưa ra
một số kết luận về hiệu quả điều trị của điện mãng châm trên vận đông thô sơ và
vận động tinh tế trên các lứa tuổi và các thể lâm sàng của trẻ bại não do nguyên
nhân trong khi sinh. Đề tài này cũng chỉ ra sự thay đổi các chỉ số điện cơ sau so với
trước điều trị bằng điện mãng châm ở trẻ bại não [10].
Các công trình nghiên cứu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã
đặt cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp phù hợp để điều trị cho trẻ bại não ở
Việt Nam. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu về đánh giá tình hình bại não ở


5
Việt Nam cũng như đánh giá về hiệu quả tác dụng của các phương pháp điều trị
liệt, đặc biệt là trong lĩnh vực y học cổ truyền cho trẻ bại não tại Việt Nam còn khá
ít chưa đáp ứng được tình hình bệnh tật tại Việt Nam
1.2. Một số định nghĩa về bại não
Bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình Phelps người đầu tiên (1950) đề xướng ra từ bại
não (Cerebral palsy) đề phân biệt triệu chứng bại não với triệu chứng bệnh lý của
bệnh bại liệt. Ông đã định nghĩa như sau: “Bại não là những rối loạn về vận động
và giác quan của một nhóm trẻ mà khởi đầu không bị khiếm khuyết về tâm thần.
Sự co giật, múa vờn, cứng đờ, rung và mất điều phối là những biều hiện quan
trọng”

Theo vật lý y khoa và y học phục hồi của Herman, Kamenetz L từ bại não dùng
đề chỉ các khiếm khuyết về vận động vì tổn thương não do nguyên nhân liên quan
tới sự sinh đẻ, có ý nghĩa là bệnh xảy ra trước và trong khi sinh.
Viện bệnh lý thần kinh quốc gia Hoa Kỳ, qua cuộc khảo sát phối hợp về những
yếu tố chu sinh liên quan tới bại não (1985) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Bại
não là một nhóm những rối loạn của hệ thần kinh trung ương gây ra do nhiều
nguyên nhân ảnh hưởng vào các giai đoạn trước khi sinh, khi sinh hoặc sau khi
sinh đến trước 5 tuổi, với hậu quả biến thiên bao gồm những bất thường về vận
động, giác quan, tâm trí và hành vi” [7], [22], [24], [26]. Định nghĩa này hiện đang
được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
1.3. Phân loại bại não
Hiện nay đã có một số phân loại về bại não như sau:
- Phân loại của tổ chức y tế thế giới về bại não (1992): chương 6- Mã hóa từ
G80 đến G83.
- Phân loại Quốc tế thuộc về nhóm khiếm khuyết, giảm khả năng và tàn tật
của tổ chức y tế (1980) đang được triển khai áp dụng rộng rãi trong chương trình
phục hồi chức năng tại cộng đồng;
- Phân loại quốc tế về chức năng, giảm khả năng và sức khỏe của tổ chức y tế
thế giới năm 2001 đang được triển khai áp dụng.


6
Standley năm 2000 đã đưa ra một cách phân loại được nhiều chuyên gia áp
dụng [5]. Đó là:
Theo thể lâm sàng:
 Thể co cứng
 Thể múa vờn
 Thể rối loạn điều phối
 Thể nhẽo.
 Thể phối hợp.

Theo khu trú tổn thương
 Thể liệt hai chân
 Thể liệt nửa người,
 Thể liệt tứ chi
Theo nguyên nhân: trước khi sinh, trong khi sinh, sau khi sinh, không rõ nguyên
nhân.
Theo mức độ khiêm khuyết: nhẹ, vừa, nặng, rất nặng .
1.4.Nguyên nhân [11]
Trong khoảng 70% trường hợp, bại não có thể là do những bất thường xảy ra trước
sinh làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của não. Theo báo cáo
năm 2003 của Hội Sản và Phụ khoa Hoa Kỳ (American College of Obstetricians
and Gynecologists - ACOG) và Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (American
Academy of Pediatrics – AAP) thì thiếu ôxy trong quá trình sinh đẻ chỉ chiếm một
tỷ lệ nhỏ trong các trường hợp bại não. Mặc dù nhiều trường hợp người ta chưa thể
xác định được căn nguyên nhưng các nguyên nhân được biết của bại não bao gồm:
Nhiễm trùng trong thai kỳ
Các nhiễm trùng ở phụ nữ có thai như rubella (sởi Đức), cytomegalovirus và
toxoplasmosis có thể gây tổn thương não của bào thai và gây bại não sau này. Các
nhiễm trùng khác như nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hệ tiết niệu – sinh dục của
người mẹ cũng có thể gây nên sinh non, một nguy cơ khác của bại não.
Thiếu khí não bào thai


7
Khi chức năng của nhau thai bị giảm sút (suy nhau thai) hoặc bị bóc tách khỏi
thành tử cung trước khi sinh (nhau bong non) hoặc do chảy máu do sai lệch vị trí
(nhau tiền đạo) có thể làm giảm lượng ôxy cung cấp cho thai nhi.
Sinh non
Sinh non là trẻ sinh ra trước 37 tuần thai tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh
nguyệt cuối cùng trước khi có thai. Những trẻ sinh non đặc biệt trước 32 tuần và

nhất là trước 28 tuần thai có nguy cơ bại não rất cao. Một nghiên cứu cho thấy
những trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh thấp hơn 1500 gram có nguy cơ bại não
cao gấp 30 lần so với trẻ sinh đủ tháng (trẻ sinh từ 37 đến 42 tuần thai). Lý do là
trẻ sinh non có nguy cơ rất cao bị xuất huyết não gây tổn thương các tổ chức mong
manh đang phát triển của não hoặc gây nên chứng nhuyễn hóa chất trắng quanh
não thất.
Ngạt trong quá trình chuyển dạ và sinh nở
Cho mãi đến gần đây người ta vẫn còn tin tưởng rộng rãi là ngạt (thiếu ôxy)
trong quá trình chuyển dạ và sinh nở là nguyên nhân của hầu hết các trường hợp
bại não. Tuy nhiên như trên đã nói, theo nghiên cứu của Hội Sản và Phụ khoa Hoa
Kỳ và Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ thì ngạt chỉ chiếm 10% trong tổng số các
bệnh nhân bại não.
Các bệnh máu
Bất đồng nhóm máu Rh là sự bất tương hợp nhóm máu giữa mẹ và bào thai gây
nên vàng da trầm trọng và tổn thương não dẫn đến bại não. Bệnh này thường gặp ở
người da trắng còn ở Việt Nam rất hiếm gặp vì tỷ lệ mang Rh (-) cực kỳ hiếm gặp.
Tuy nhiên ở Việt Nam có thể gặp bất đồng nhóm máu ABO giữa mẹ và thai nhi.
Một bệnh khác rất nặng nề mặc dù biện pháp phòng ngừa cực kỳ đơn giản là xuất
huyết não do thiếu Vitamin K ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi cũng gây nên bại não. Các
bệnh rối loạn chức năng đông máu khác cũng có thể là nguyên nhân của bại não vì
làm tăng nguy cơ chảy máu trong não.
Vàng da nhân
Vàng da trẻ sơ sinh là do sự tích tụ trong máu một loại sắc tố có tên billirubin
do tốc độ phá hủy hồng cầu cao và chức năng gan chưa trưởng thành ở trẻ sơ sinh,


8
đặc biệt là trẻ đẻ non. Trong trường hợp nặng, sắc tố này có thể vượt qua hàng rào
mạch máu – não và lắng đọng chủ yếu ở các nhân nền của não (do đó có tên là
vàng da nhân) và làm tổn thương các cấu trúc này đưa đến thể bại não kèm múa

vờn.
Các bất thường bẩm sinh khác
Các trẻ có bất thường cấu trúc hệ thần kinh, nhiều bệnh di truyền khác cũng
làm tăng nguy cơ bại não.
Bại não mắc phải
Trẻ mắc các chứng bệnh gây tổn thương thần kinh trong hai năm đầu tiên của
đời sống ví dụ như viêm màng não mủ, viêm não, chấn thương sọ não...
1.5. Triệu chứng lâm sàng
Trên lâm sàng để dễ cho công tác điều trị và chẩn doán người ta chia bại não
thành 2 thể:
1. Bại não thể liệt co cứng (70%)
2. Bại não thể ngoại tháp (30%) gồm các dạng sau:
 Thể dạng múa vờn
 Thể thất diều.
 Thề liệt nhẽo (giảm trương lực cơ )
 Thể loạn trương lực cơ
 Thể phối hợp
Triệu chứng:
1.5.1. Các triệu chứng lâm sàng của thể liệt co cứng:
 Tăng trương lực cơ (khi vận động gấp duỗi khó khăn, trẻ cứng lại chống lại
sự gấp duỗi của bác sĩ)
 Bàn tay luôn nắm chặt
 Bàn chân duỗi chéo cứng đơ
 Phản xạ gân xương rất nhạy
 Phản xạ sơ đẳng như phản xạ trương lực cơ cổ không cân xứng giữ lâu
 Yếu toàn thân, suy dinh dưỡng
 Các vận động tế nhị ít dần


9

 Đặc biệt trẻ không cử động riêng biệt từng khớp được ( không thể gập cổ tay
hay gập gối)
 40% liệt nửa người bên phải nhiều hơn liệt nửa người bên trái. Yếu tay mặt
nhiều hơn chân
 Khó chẩn đoán liệt nửa người ở trẻ 4-6 tháng, dấu hiệu sớm của liệt nửa
người là có phản xạ trương lực cơ cổ không cân xứng, không có phản xạ
cầm nắm.
 20% có liệt cứng tứ chi. Khởi đầu giảm trương lực cơ, về sau chuyển thành
tăng trương lực cơ. Hai chi trên gấp lại, hai chi dưới thì bắt chéo.
 Nhiều trẻ thấy tăng trương lực cơ duỗi
 5-10% có liệt 2 chi(thể này gặp nhiều ở trẻ đẻ non). Hai chi dưới liệt nhiều
hơn 2 chi trên. Trương lực cơ hai chi giảm.
1.5.2. Triệu chứng của thể ngoại tháp













Loạn trương lực cơ (trương lực cơ lúc tăng mạnh nhưng có lúc giảm).
Cứng khớp nhẹ
Phản xạ gân gối bình thường hoặc tăng nhẹ
Phản xạ sơ đẳng giữ lâu

5-10% ở dạng múa vờn, thường xuất hiện ở năm thứ hai. Trẻ có cử chỉ vô ý
thức, bàn tay ngón tay ngoằn nghèo như múa. Đặc biệt tư thế đầu và cổ luôn
không ổn định, luôn ngật ngưỡng, gục xuống. mồm há liên tục
5% bại não thất điều (không điều hợp được vận động). Nguyên nhân là do
tổn thương thực thể ở tiểu não. Trương lực cơ luôn yếu, không đứng, không
ngồi vững vàng được. Trẻ không giữ được thăng bằng, hai tay cử động vụng
về, bước đi lom khom về phía trước, hai bàn chân dang rộng, dáng đi lao đao
5% thể liệt nhẽo
Ngoài ra còn co thể loạn trương lực cơ và thể phối hợp
Tóm lại: lâm sàng dựa vào 3 biểu hiên: trương lực cơ, phản xạ, khả năng vận
động
Trẻ bại não ở bất cứ thể nào khi còn nhỏ cũng thường giảm trương lực cơ,
mềm nhẽo. Tình trạng co cứng và cử động vô ý thức bắt đầu giảm một cách
từ từ, hoặc ở một số tư thế trẻ bị mềm nhẽo, ở một số tư thế trẻ lại bị co
cứng.

1.5.3.Các khuyết tật kèm theo bại não


10











Thiểu năng trí tuệ
Không có khả năng học tập
Rối loan chức năng chủ yếu
Rối loạn chức năng giao tiếp
Giảm các giác quan nghe nhìn ,rung giật nhãn cầu,hạn chế thị trường
Nói khó, nói ngọng
Động kinh
Biến dạng xương khớp
Rối loạn hành vi khí sắc

1.5.4. Xét ngiệm hỗ trợ
Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp vi
tính (CT: Computerised Tomography) đặc biệt là chụp cộng hưởng từ (MRI:
Magnetic Resonnance Imaging) cho biết những thông tin giá trị về tổn thương não.
Các xét nghiệm hóa sinh hay di truyền tùy theo hướng chẩn đoán trên lâm sàng. Đo
điện não đồ (EEG: ElectroEncephaloGram) cũng là một xét nghiệm cơ bản không
thể thiếu trong chẩn đoán bại não cũng như các bệnh của hệ thần kinh trung ương
khác [2] [11].
1.6 .Chẩn đoán [2]:
1.6.1. Chuẩn đoán xác định
Chẩn đoán khó ở trẻ nhũ nhi
 Vì ở trẻ nhỏ vẫn còn tiếp tục myelin hóa dây thần kinh trong tổ chức não, do
đó trẻ sơ sinh vẫn chưa thể chẩn đoán là bại não;
 Hội chứng thường gặp để chẩn đoán bại não là chậm phát triển vận động lúc
được 6 tháng, trẻ chưa thể giữ được cổ, chưa ngồi được, sau này không có
phản xạ đứng, không chịu đi. Phản xạ trương lực cơ cổ không cân xứng giữ
lâu.
Chẩn đoán bại não sau 1 tuổi
 Có nhiều triệu chứng sớm của bại não
 Thay đổi trương lực cơ có thể là:

 Giảm trương lực cơ


11









Trương lực cơ tăng hai chân bắt chéo
Hai tay nắm chặt
Ở tư thế nằm thân ưỡn cong: chống đối gián tiếp với nắn bóp
Phản xạ sơ khai tồn tại lâu( phản xạ trương lưc cơ cổ không cân xứng)
Triệu chứng thần kinh:
Bàn tay không thể cầm nắm trước 1 tháng
Tăng phản xạ gân gối
Dấu hiệu Clonus dương tính

1.6.2.Chẩn đoán phân biệt








Bệnh thần kinh cơ
Bệnh thoái hóa (múa vờn Huntington, thoái hóa tủy tiểu não…)
Bệnh rối loạn chuyển hóa (bệnh wilson,bệnh rối loạn chuyển hóa cơ...)
Bệnh khuyết tật xương khớp
Dị tật tủy sống não
Rối loạn vận động không tự chủ (múa vờn Syndenhan…)

1.7. Điều trị
1.7.1. Nguyên tắc điều trị
Dựa trên cơ chế bệnh sinh
 Điều trị sớm, những nguyên tắc vận động để giúp trẻ tạo dựng phản xạ chỉnh
thể, phản xạ ốc nhĩ tai
 Nguyên tắc ức chế vùng bệnh lý, kích thích vùng chưa tổn thương
 Tác giả Xemonova đã đề xuất phương pháp kích thích các đường thần kinh
hướng tâm, tạo dựng các dạng chuyển động, các tư thế cho sự phát triển bình
thường của trương lực cơ [20].
Nguyên tắc điều trị theo triệu chứng
Các phương pháp điều trị dựa trên dạng rối loạn vận động thường là theo thể
lâm sàng, dựa vào mức độ nặng nhẹ của bệnh nhằm tăng cường vận động, giảm
vận động không ý thức, ức chế và phá vỡ những phản xạ bệnh lý
1.7.2. Các phương pháp điều trị


12
Ngoại khoa
 Kích thích cơ trực tiếp vào các cơ tham gia vận động dựa trên cơ sơ theo dõi
ghi lại của Camorek. Sau đó kết hợp với các chương trình điều trị vật lý trị
liệu khác có thể phục hồi lại chức năng của các nhóm cơ [29].
 Kích thích tủy sống : Barolat và cộng sự (1988), Hugenhltz và cộng sự
(1988) dã dùng điện kích thích tủy sống qua các điện cực đặt trên màng

cứng [26].
 Cắt thần kinh tủy sống có chọn lọc.
 Phẫu thuật kéo dài hoặc chuyển gân, phẫu thuật cố định khớp cổ tay bị liệt
và biến dạng [28].
 Hiện nay người ta còn ngiên cứu một số phẫu thuật để điều trị cho trẻ bại
não như dặt điện cực lâu dài kích thích tiểu não và vùng đồi thị chỉ huy cảm
giác bản thể
Nội khoa
 Điều trị dùng thuốc: thuốc thường được dùng trong điều trị trẻ bại não như
một phương pháp điều trị triệu chứng. Ví dụ thuốc giảm co cứng, thuốc
chống loạn dưỡng cơ, thuốc giảm vận động không tự chủ.
 Vật lý trị liệu trong phục hồi chức năng vận động cho trẻ bại não: vật lý trị
liệu được coi là phương pháp có nhiều ưu điểm trong phục hồi chức năng
vận động cho trẻ bại não. Phương pháp này nên dược tiến hành từ sớm ngay
khi trẻ được chẩn đoán là bại não. Vật lý trị liệu có tác dụng phòng ngừa các
biến chứng thứ phát về thần kinh cơ, cải thiện chức năng vận động..
 Trong thời đại hiện nay vật lý trị liệu được coi là phương pháp mà hầu hết
trẻ bại não có thể được điều trị, phương pháp này thích hợp với trẻ ở mọi lứa
tuổi.Tuy nhiên trẻ cũng phải đủ lớn và không có những rối loạn tâm trí để
hiểu và phối hợp với thầy thuốc trong những bài tập, đặc biệt là những bài
tập về vận động tinh tế. Ngoài ra nó cũng đòi hỏi những trung tâm chuyên
phục hồi và những dụng cụ chuyên dụng
1.8. Phòng ngừa
Hiện nay y học vẫn chưa hiểu hết các nguyên nhân gây bại não do đó việc
phòng ngừa không đạt hiệu quả như mong muốn.


13
Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và phụ nữ có thai
nhằm giảm thiểu những biến chứng của thai kỳ. Phân tuyến để điều trị sản khoa

hợp lý nhằm giảm thiểu các biến chứng do sinh đẻ như ngạt, chấn thương... Có
trung tâm chăm sóc sơ sinh phù hợp.
Tiêm ngừa đề phòng các bệnh như viêm màng não mủ, viêm não
Phòng chống tai nạn giao thông cũng như các tai nạn khác (ngạt nước...)
Phòng ngừa thứ phát là phát hiện sớm và điều trị trẻ bị bại não nhằm hạn chế
tật nguyền.
2. QUAN NIỆM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ BẠI NÃO
2.1. Đại cương
Danh từ bại não được dùng chỉ một nhóm bệnh thần kinh:
- Xuất hiện từ khi sinh.
- Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nặng nề.
- Nguyên nhân cũng rất phong phú.
Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp
kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận
thức.
Theo YHCT, bệnh nằm trong phạm vi chứng “ngũ trì”, “ngũ nhuyễn”, “nuy”.
2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Theo lý luận của y học cổ truyền, khi trẻ đẻ thiếu tháng thì tiên thiên thai bẩm
bất túc, nguyên khí hư yếu”. Khi trẻ đẻ khó quá trình đẻ quá dài gây ngạt, thì
nguyên nhân nguyên khí bị tổn thương [12], [13], [14], [15].
Bại não trong các tài liệu y học cổ truyền được miêu tả gần giống nhóm bệnh
gồm năm chứng “mềm” và năm chứng “chậm”.


14
Bệnh học y học cổ truyền gọi là ngũ nhuyễn hoặc ngũ nan, “ngũ trì”, cũng được
gọi là “nhược chứng”, “nhuyễn chứng”. Đây phần nhiều là chứng thận khí hư
nhược [12], [13], [14].
Sách Y Tông Tâm Giám, mục “Ấu khoa tâm pháp” viết chứng ngũ trì ở trẻ em
nguyên nhân phần nhiều do khí huyết của cha mẹ hư yếu, tiên thiên sút kém, đến

nỗi sinh ra gân xương mềm yếu, đi lại khó khăn, răng mọc chậm ngồi vững…chủ
yếu đều do thận khí không đầy đủ [13].
Chứng trẻ em thận khí hư nhược trong quá trình biến hóa và phát triển bệnh cơ
mười phần phức tạp bởi vì thận là gốc của tiên thiên, là cội nguồn sinh trưởng và
phát dục, thận khí hư yếu, thì nguồn hóa sinh ra thận tinh bất túc, dẫn đến cơ năng
tạng phủ ở toàn thân phát sinh bệnh biến. Do thận chứa tinh, tinh sinh tủy, tủy ở
trong xương tư dưỡng các khớp. Khi thận khí hư yếu, không còn nguồn sinh hóa
cho cốt tủy, làm cho chất xương ở trẻ mềm yếu, hoặc lưng gối không mạnh, chân
mềm rũ không đi đứng được. Thận hư thì não tủy bất túc, làm xuất hiện các chứng
kém trí khôn, tư duy đần độn…
Sách Bảo An Toàn Yết viết: “Năm chứng bệnh này là do bẩm thụ khí hư nhược
của năm tạng, không được tư dưỡng dồi dào nên xương mạch không mạnh, chân
tay thân mình mềm yếu” [14].
Thận là gốc của tiên thiên, là cơ sở của hậu thiên. Tỳ là gốc của hậu thiên. Trẻ
bại não là do tiên thiên bất túc, thường dẫn đến “hậu thiên bất hòa”. Đó là do thận
khí hư yếu, hỏa của mệnh môn bất túc, không có khả năng làm ấm tỳ dương, tỳ
không vận hóa được thủy cốc và bổ sung tinh cho thận dẫn đến tỳ thận đều hư.
Ngoài ra, do dinh dưỡng kém, cũng làm cho tinh huyết kém vì không có nguồn hóa
sinh tân dịch. Điều này góp phần làm cho bệnh trầm trọng thêm, gây phát dục
chậm, tinh thần chậm chạp [12].
Mặt khác thận sinh ra huyết, huyết lại tàng trữ ở can. Do đó khi thận tinh hư tổn
dẫn đến can huyết bất túc và ngược lại. Ngoài ra can chủ cân nên trên lâm sàng
thấy trẻ không đi dược, chân tay co cứng, co vặn, răng nghiến chặt, ở nhiều trẻ có
cơn động kinh.
Hải Thượng Lãn Ông (1724- 1791) trong tác phẩm Y Tông Tâm Lĩnh, đã
phân tích nguyên nhân và cơ chế của bệnh như sau: năm chứng mềm (ngũ nhuyễn)


15
là do thai yếu đuối. Có trẻ vì tinh cha huyết mẹ kém mà sinh ra. Có trẻ vì huyết

người mẹ đã lạnh mà còn cố dùng thuốc bổ vào mà có thai, người mẹ bệnh đa đàm,
hoặc nhiều tuổi mà có con, hoặc sinh thiếu tháng, hoặc uống thuốc phá thai, thai
không phá mà chân khí bị hại nên sinh ra con yếu đuối, không chịu được nóng
lạnh, chứ ít khi bị lục dâm xâm phạm mà gây ra chứng ngũ mềm. Chứng này theo
mô tả của Hải Thượng Lãn Ông bao gồm các triệu chứng: “đầu cổ mềm yếu nghẹo,
không ngẩng lên được,miệng xệ, nhai kém, tay chân mềm rũ không cầm nắm gio
lên được, chân mềm yếu không đứng được, người mềm, cơ nhục mềm nhẽo, gầy
róc” [14].
Phân biệt chứng trạng và biện chứng cho ngũ nhuyễn theo Hải Thượng Lãn
Ông: đầu cổ mềm là đầu không đứng ngay được, cổ oặt nghiêng vì can chủ cân,
thận chủ xương, do can thận hư mà sinh bệnh; tay chân mềm là tứ chi không có
sức mà tay buông xuôi, nhác cầm nắm đồ vật, chân mềm nhỏ xíu, bốn năm tuổi mà
không đi được: mình mềm là vì dương hư tủy kém, khí lục dâm dễ xâm nhập vào,
khắp mình đều gầy yếu; miệng mềm, lưới thè ra khỏi miệng vì lúc trong thai bỗng
cs kinh sợ xâm vào tâm bào lạc làm cho lưỡi không mạnh; da thịt mềm là thịt da
nhẽo, da thịt không phát triển, ăn uống không bồi bổ gì cho da thịt. Từ đó Hải
Thượng cho rằng để điều trị chứng ngũ nhuyễn là phải bổ can, thận, tỳ [14].
Theo Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông” năm chứng chậm” là chậm biết đứng,
chậm biết đi, chậm mọc tóc, chậm mọc răng và chậm biết nói… Cách chữa nên bổ
ích ngũ tạng, bồi dưỡng khí huyết. Chậm biết đứng, chậm biết đi, chậm mọc răng
thì bổ thận khí là chủ yếu, kiêm bổ khí huyết. Chậm mọc tóc thì bổ huyết làm chủ,
chậm biết nói thì dưỡng tâm ích khí làm chủ [12], [13], [14].
Như vậy nguyên nhân của các chứng gây liệt trong bại não có thể là “tiên thiên
bất túc”, có thể do những nguyên nhân hậu sinh, có thể là nội nhân hoặc ngoại
nhân…[11].


16

Ngoại nhân


Tiên thiên bất túc

Chấn thương

Hậu thiên thất dưỡng

Thận hư

Tỳ hư

Huyết hư

Cân cơ không được nuôi dưỡng

Não tủy thiếu dưỡng

Ngũ trì, Ngũ nhuyễn, Nuy chứng

2.3. Phân thể: Có 5 thể lâm sàng [11]:
2.3.1. Thể Thận tinh bất túc
- Tứ chi liệt, teo.
- Phát triển thể chất và trí tuệ kém: nói không rõ, thóp không kín, cổ, lưng mềm.
- Rêu lưỡi trắng, mạch vi tế.
2.3.2. Thể Can Thận âm hư
- Liệt hai chi dưới, cổ gáy cứng, chân tay cử động chậm.
- Khi đứng chân co rút, bước không thẳng.
- Mặt, mắt co kéo, nói không rõ.
- Lưỡi đỏ, mạch vi sác.
2.3.3. Thể Âm tân hư

- Liệt tứ chi, cơ teo, môi miệng khô nứt, kèm sốt thấp.


17
- Đạo hãn. Lưỡi đỏ, rêu nứt, mạch tế sác.
2.3.4. Thể Ứ tắc não lạc:
- Liệt chi dưới, trí lực giảm, tóc rụng, gân nổi rõ ở mặt, đầu.
- Tứ chi quyết lạnh.
- Chất lưỡi tối tím, mạch tế sáp.
2.3.5. Thể Đàm thấp nội tắc:
- Liệt tứ chi, có đờm ở họng, có khi điên hoặc co giật, kèm buồn ói, ói mửa.
- Rêu vàng nhớt. Mạch hoạt sác.
2.4. Điều trị
2.4.1. Điều trị không dùng thuốc
2.4.1.1. Tóm tắt tình hình điều trị bại não bằng phương pháp châm cứu
Mặc dù chưa phải là phương pháp điều trị đặc hiệu nhưng ngày càng co
nhiều nước trên thế giới sử dụng châm cứu để điều trị cho trẻ em bại não.
Ở trung quốc (1993) Zhou X.J., Chen I.,Chen J.Trường đại học y Zhenjiang đã
nghiên cứu tác dụng của châm cứu kết hợp với bấm huyệt và luyện tập điều trị bại
não cho 75 trẻ nhi. Sau từ mười tới hai mươi làn châm nhóm trẻ được nghiên cứu
đã được cải thiện tích cực về khả năng vận động lẫn tâm trí [32].
Hội y học cổ truyền và viện hàn lâm y học cổ truyềnTrung Quốc (1994) đã
thông báo kết quả nghiên cứu bằng cách tác động lên một số huyệt đặc biệt ở trẻ
em (hầu hết theo tác giả là ở đầu và chi) kết hợp với xoa bóp để điều trị bạo não.
Nghiên cứu được tiến hành trên 318 bệnh nhi. Tỷ lệ tốt và khá theo nghiên cứu là
73,27%. Nghiên cứu tiếp theo tiến hành trên 52 trẻ sau đợt điều trị, 21 trẻ trong số
đó kết quả vẫn duy trì, 31 trẻ bệnh được cải thiện tốt hơn [31].
Tại Việt Nam, châm cứu là một trong các phương pháp phòng bệnh và chữa
bệnh cổ nhất của y học cổ truyền. Nhiều thầy thuốc châm cứu giỏi như An Kỳ
Sinh, Cao Lỗ thời Thục An Dương Vương, Tuệ tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông hoặc



18
Vũ Bình Phủ trong các tác phẩm” Châm cứu tiệp hiệu diễn ca, Nam dược thần
hiệu, Y Tông Tâm Lĩnh…” đều có nói về kinh nghiệm chữa bệnh bằng châm cứu
trong điều trị chứng nuy
Tuy vậy, các y văn cổ cho thấy trẻ bại não được điều trị chủ yếu là bằng
thuốc nam và thuốc bắc đơn thuần, sau kết hợp với châm cứu và xoa bóp cải thiện
được một phần chức năng bị rối loạn [12], [14], [15].
Ngày 24/04/1982 Bệnh viện châm cứu trung ương được thành lập đã mở ra
thời kì mới cho sự phát triển của nghành châm cứu Việt Nam. Ngày nay, tại viện
châm cứu trung ương các bác sĩ ở đây không chỉ sử dụng châm cứu đơn thuần mà
còn kết hợp với các kỹ thuật châm mới như điện châm, thủy châm nhằm đem lại
hiệu quả cao cho các bệnh nhân. Trong đó hai phương pháp thường được áp dụng
tại đây là điện châm và thủy châm [16].
Thủy châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của châm cứu với
tác dụng của thuốc tiêm. Ngoài ra tác dụng của thuốc tiêm còn có tác dụng tăng
cường và duy trì kích thước của kim châm vào huyệt (giống như châm cứu) để
nâng cao hiệu quả chữa bệnh.
Hiện nay những loại thuốc thủy châm hay dung gồm có: mecotran,
methylcoban…
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của châm cứu với tác
dụng của dòng điện qua một máy điện châm (là loại máy phát ra dòng điện một
chiều hoặc dòng điện xung, có nhiều đầu kích thích, tính năng ổn định an toàn,
điều chỉnh thao tác dễ dàng và đơn giản được sử dụng rộng rãi). Kích thích của
dòng điện một chiều và hoặc dòng điện xung có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn
đau điển hình, nhất là tác dụng của châm tê, kích thích hoạt động các cơ, các tổ
chức và tăng cường dinh dưỡng các tổ chức, làm giảm viêm, giảm xung huyết,
giảm phù nề tại chỗ [16].
2.4.1.2. Nguyên tắc chung trong phục hồi di chứng

Thông thường phương pháp điều trị không dùng thuốc được sử dụng để
phục hồi di chứng bại não. Việc phục hồi di chứng không thể tách rời với tổng


19
trạng chung của trẻ, do đó mà luôn luôn có sự phối hợp giữa điều trị bằng thuốc và
không dùng thuốc cho mục tiêu này.
Trong điều trị không dùng thuốc di chứng của bại não, cần chú ý đến hệ
thống kỳ kinh bát mạch vì như phần cơ chế bệnh sinh YHCT đã nêu. Bệnh bại não
có quan hệ chặt chẽ đến tình trạng của tiên thiên và hệ thống thận. Và các kỳ kinh
đều bắt nguồn từ hệ thống thận - bàng quang. (Thiên Động du, sách Linh khu có
đoạn: “Xung mạch là biển của 12 kinh, cùng với đại lạc của kinh Túc thiếu âm,
khởi lên từ bên dưới của thận (khởi vu thận hạ) …”. Thiên Bản du, sách Linh khu
có đoạn: “Mạch nhâm và đốc bắt nguồn từ thận và thông với âm dương của Trời
đất”. Những mạch âm kiểu, dương kiểu, âm duy và dương duy xuất phát tuần tự từ
những huyệt Chiếu hải, Thân mạch, Trúc tân, Kim môn thuộc hệ thống thận - bàng
quang.
Trong toàn bộ hệ thống kỳ kinh vận dụng vào điều trị, cần chú ý đặc biệt
đến mạch Đốc.
2.4.1.3 Phương pháp áp dụng cụ thể [11]:
Tác động đến mạch đốc: tùy tình hình thực tế, có thể tác động bằng nhiều cách
khác nhau (cuộn da, xoa vuốt, gõ Mai hoa …).
Huyệt sử dụng theo di chứng:
+ Rối loạn tâm thần: Bách hội, Nội quan, Thần môn, An miên.
+ Liệt cổ - vai lưng: Phong phủ, Phong trì, Thiên trụ.
+ Liệt chi trên: Kiên tĩnh, Kiên ngung, Khúc trì, Xích trạch, Liệt khuyết, Hợp
cốc, Lao cung, Bát tà.
+ Liệt chi dưới: Hoàn khiêu, Âm lăng, Dương lăng, Ủy trung, Độc tỵ, Thừa
sơn, Giải khê, Dũng tuyền, Bát phong.
+ Liệt chi trên: Kiên tĩnh, Kiên ngung, Khúc trì, Xích trạch, Liệt khuyết, Hợp

cốc, Lao cung, Bát tà.
+ Liệt chi dưới: Hoàn khiêu, Âm lăng, Dương lăng, Ủy trung, Độc tỵ, Thừa
sơn, Giải khê, Dũng tuyền, Bát phong.


20
+ Nói khó: Á môn, Nhĩ môn, Liêm tuyền, Thiên đột, Phế du.
2.4.2. Điều trị bằng thuốc [11]:
2.4.2.1. Thể Thận tinh bất túc:
Pháp trị: Chấn tinh ích tủy, bổ Thận kiện não.
Bài thuốc: “Hữu quy hoàn gia giảm” gồm: Thục địa 15g, Hoài sơn 15g, Thỏ ty
tử 9g, Câu kỷ 9g, Nhung giác giao 12g, Quy bản 11g, Tử hà sa 4,5g, Đương quy
15g, Đỗ trọng (sao) 15g.
2.4.2.2. Thể Can Thận âm hư:
Pháp trị: Tư bổ can thận, tức phong, tiềm dương.
Bài thuốc: “Đại định phong chu gia giảm” gồm Xích thược 12g, Bạch thược
12g, A giao 12g, Quy bản 12g, Sinh địa 12g, Ngũ vị tử 3g, Mẫu lệ 4,5g, Mạch
đông 15g, Chích thảo 5g, Kê tử hoàng 1 cái, Miết giáp 15g, Trân châu 30g, Địa
long 12g.
2.4.2.3. Thể Âm tân hư:
Pháp trị: Tư âm sinh tân.
Bài thuốc: “Tăng dịch thang” gồm Sinh địa 30g, Mạch đông 30g, Huyền sâm
15g, Sơn dược 15g, Sa sâm bắc 12g, Sa sâm nam 12g, Thạch hộc 30g, Thiên hoa
phấn 12g.
2.4.2.4. Thể Ứ tắc não lạc:
Pháp trị: Hoạt huyết hóa uất, tỉnh não thông khiếu.
Bài thuốc: “Thông khiếu hoạt huyết thang” gồm Xích thược 15g, Xuyên khung
6g, Đào nhân 9g, Nhung hươu 0,15g, Đan sâm 15g, Gừng khô 3g, Huỳnh kỳ 60g.
.



21
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ Hồ sơ điều trị được chẩn đoán là Bại não, nằm và điều trị tại Khoa Nhi
Bệnh viện châm cứu Trung ương trong thời gian từ 2010-2011.
2. Phương tiện nghiên cứu
 Bệnh án bại não
 Bảng trắc nghiệm Denver
 Phiếu điều tra
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu trên số lượng thuận tiện sẵn có.
3.1. Cỡ mẫu: thuận tiện sẵn có.
3.2. Phương pháp tuyển chọn:
Bệnh án trẻ bại não tại khoa nhi năm 2010 -2011
3.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh án
Bệnh án của bệnh nhi phải thỏa mãn các điều kiện như sau:
3.3.1. Theo y học hiện đại
Lựa chọn về lâm sàng:
 Bệnh nhi được chẩn đoán bại não dựa theo định nghĩa về bại não của viện
hàn lâm nghiên cứu về bại não (Hoa Kỳ, 1983) đã được tổ chức y tế thế giới
chấp nhận [7], [22], [24], [26].
 Bệnh nhi được chẩn đoán là bại não có liệt vận động


×