Đại học Y Thái Bình
1
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
BỘ MÔN TỔ CHỨC Y TẾ
----------
BẢN THU HOẠCH
HỌC TẬP TẠI CỘNG ĐỒNG
Chuyên đề: Sơ lược đánh giá tình trạng Tăng huyết áp tại
xã Minh Lãng- Huyện Vũ Thư- Tỉnh Thái Bình
Giảng viên hướng dẫn: Ths Ngô Văn Đông
Sinh viên thưc hiện: Y5E- K35
Lưu Thị Hoa
Mai Văn Toàn
Thái Bình, tháng 05 năm 2010
Đại học Y Thái Bình
2
Đại học Y Thái Bình
3
Lời cảm ơn!
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là nhiệm vụ chiến lược của nghành Y tế . Mà hiện nay
tuyến y tế cơ sở được coi là trọng tâm để thực hiện nhiệm vụ này. Với phương châm đào
tạo lý thuyết phải đi đôi với thực hành, sinh viên không chỉ thực hành ở các bệnh viện mà
phải kết hợp với thực tế cộng đồng để trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản trong
việc chăm sóc sức khỏe ban đầu . Được sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý
Đào tạo Trường Đại học Y Thái Bình, với sự hướng dẫn của bộ môn tổ chức y tế, nhóm
sinh viên lớp Y5E –K35 về học tập và công tác tại xã Minh Lãng- Vũ Thư- Thái Bình từ
ngày 10/05/2010 dến ngày 30/05/2010. Trong khoảng thời gian đi thực tế cộng đồng dưới
sự quan tâm, tạo diều kiện giúp đỡ của các thầy, UBND xã, Trạm Y tế xã cùng các ban
nghành Đoàn thể và nhân dân xã Minh Lãng chúng em đã hoàn thành tốt mục tiêu và
nhiệm vụ được giao.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Đại học các
thầy trong Bộ môn Tổ chức Y tế- Khoa Y tế công cộng và đặc biệt là thầy giáo Ngô Văn
Đông đã hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập cũng như hoàn thành
bản thu hoạch này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, UBND xã, Trạm Y tế xã, cán bộ y tế thôn
xóm đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập, nghiên cứu, cung cấp thông tin và
số liệu cho bản thu hoạch được đầy đủ và chi tiết.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu được giao, song do làm lần
đầu tiên chúng em được học tại cộng đồng nên không tránh khỏi những thiếu sót, chúng
em mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng thêm của thầy cô và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình ngày 30 tháng 05 năm 2010
Nhóm sinh viên K35E
Đại học Y Thái Bình
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vấn đề vốn quý của con người và của toàn xã hội, là nhân tố quan
trọng trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ quốc.Vì vậy chúng ta phấn đấu để
mọi người được quan tâm chăm sóc sức khỏe. Thực hiện quan điểm của Đảng,
Nghành Y tế đã có các chương trình quốc gia chăm sóc sức khỏe ban đầu trong
nhân dân, trong đó lấy y tế cơ sở là khởi nguồn.
Để thực hiện tốt công tác CSSK ban đầu thì công tác truyền thông giáo dục là
nội dung hàng đầu trong 10 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, giúp cải thiện
nhận thức, làm thay đổi nhận thức, dẫn đến thay đổi hành vi của người dân từ
không có lợi đến có lợi cho sức khỏe.
Việc chăm sóc sức khỏe với phương châm phòng bệnh là chính, nên đẩy mạnh
công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe để nhân dân có nhận thức tốt về công
tác y tế môi trường có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, vì sự ô nhiễm môi trường đã
đến lúc báo động gây ra dịch bệnh nghiêm trọng như tiêu chảy cấp, sốt xuất
huyết, và một số bệnh khác.
Nhóm sinh viên K35E chúng em được phân công thực tế cộng đồng tại xã
Minh Lãng- Huyện Vũ Thư- Tỉnh Thái Bình từ ngày 10/05/2010 đến ngày
05/06/2010
Với mục tiêu:
1. Mô tả, nhận xét tổ chức, chức năng nhiệm vụ và hoạt động của trạm y tế.
2. Mô tả công tác quản lý của trạm y tế.
3. Mô tả và tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm y tế.
4. Thu thập xử lý và phân tích các thông tin cơ bản về tình hình sức khỏe của
cộng đồng.
Đại học Y Thái Bình
5
5. Viết được bản thu hoạch về một trong các nội dung CSSK ban đầu của địa
phương.
6. Tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng. Khám chữa
bệnh tại trạm, tiêm chủng, tư vấn, truyền thông GDSK, điều tra tình trạng
sức khỏe, vệ sinh môi trường.
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, chúng ta có nền kinh tế đang bước
vào giai đoạn đầu của quá trình mở cửa và hội nhập, thành công có được không
ít, nhưng khó khăn đem lại cũng là cả một vấn đề. Là một nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN nên phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách khi hòa
nhập chung cùng thế giới. Một trong những khó khăn đó là tình trạng gia tăng
các bệnh nguy hiểm ngày càng cao trong đó phải kể tới bệnh THA. THA là một
trong 10 bệnh nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ nhân loại có thể làm
giảm thọ từ 10 đến 20 tuổi.
Ở Việt Nam, vào những năm 60 của thế kỷ 20, tỷ lệ THA chỉ vào khoảng 3%
dân số, nhưng hiện nay theo số liệu của viện Tim mạch tỷ lệ này là 15%, tỷ lệ
người mắc bệnh THA đã tăng gấp 5 lần trong 40 năm qua. Lứa tuổi mắc bệnh
này nhiều nhất là 60-75 (15-20%), kết quả điều tra cũng cho thấy có khoảng 10
triệu người mắc bệnh này, nhưng chỉ hơn 3 triệu người biết mình có bệnh và
cũng chỉ có 1/3 bệnh nhân duy trì việc điều trị (kết quả nghiên cứu của Hội Tim
mạch thành phố Hồ Chí Minh, công bố ngày 18/02/2003 tại hội thảo chuyên đề
bệnh lý tim mạch).
Đại học Y Thái Bình
6
Theo khảo sát mới nhất của Bộ Y tế Việt Nam, tăng huyết áp đang tăng nhanh,
chiếm hơn 16% người trên 25 tuổi. Nó đứng hàng thứ 4 trong các nguyên nhân
gây tử vong. Theo Hội tim mạch Việt Nam, tỷ lệ cao huyết áp ở người trên 15
tuổi hiện là 12%. Theo Đinh Quang Phúc nghiên cứu trên 47 bệnh nhân THA bị
TBMMN cho biết ở độ tuổi 60-69 là 40,4%, trên 70 tuổi là 12,8%, khu vực
nông thôn 21,2%, lao động trí óc 93,6%,lao động chân tay chỉ chiếm 6,4%.
Năm 2002, Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 5012 người từ 25 tuổi trở lên ở
bốn tỉnh miền Bắc Việt Nam (Nghệ An, Hà Nội, Thái Bình và Thái Nguyên).
Kết quả là 23% biết đúng các nguy cơ của bệnh THA (béo phì, uống nhiều
rượu, hút thuốc lá, nhiều căng thẳng trong cuộc sống, ăn nhiều mỡ động vật, ăn
mặn ít hoạt động thể lực trong cuộc sống), trong đó thành thị hiểu đúng chỉ
29,5%.
THA là một bệnh của thời đại “văn minh”, có lẽ THA nguyên phát là bệnh chỉ
gặp ở loài người, bệnh này có liên quan đến sự phát triển công nghiệp, đô thị và
nhịp sống căng thẳng. Bệnh cũng thường gặp ở những nước phát triển có mức
sống cao.
Phân loại mức tăng huyết áp:
Bảng 1: Phân loại THA theo JNC VI(1997)
Chỉ số HA
Độ THA
HA tối đa HA tối thiểu
THA độ I 140- 159 90- 99
THA độ II 160- 179 100- 109
THA độ III ≥ 180 ≥ 110
THA được chia làm 3 giai đoạn nhưng triệu chứng của nó không phải lúc nào
cũng tương xứng với từng giai đoạn. Đó cũng chính là lý do giải thích được vì
sao "kết quả điều tra cho thấy có khoảng 10 triệu người mắc bệnh này, nhưng
Đại học Y Thái Bình
7
chỉ hơn 3 triệu người biết mình có bệnh và cũng chỉ có 1/3 bệnh nhân duy trì
việc điều trị (kết quả nghiên cứu của Hội Tim mạch thành phố Hồ Chí Minh,
công bố ngày 18/02/2003 tại hội thảo chuyên đề bệnh lý tim mạch)".Trong khi
đó hậu quả và biến chứng của nó rất nguy hiểm đến tính mạng và ảnh hưởng tới
đời sống sinh hoạt của bệnh nhân.
Việc nghiên cứu về THA là quan trọng và bức thiết hiện nay. Vì vậy chúng
em thực hiện đề tài : "Sơ lược đánh giá tình trạng THA tại xã Minh Lãng-Vũ
Thư-Thái Bình" với mục tiêu:
Đánh giá tỷ lệ mắc theo tuổi, giới trong cộng đồng
Phân loại giai đoạn THA trong cộng đồng và đánh giá mức độ
nguy hiểm của THA.
Xác định được một số nguyên nhân , đưa ra phương hướng giải quyết.
Tư vấn cho bệnh nhân và người dân cách phòng, điều trị THA
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1: Vị trí địa lý
Xã Minh Lãng là một xã nằm ở phía Tây Bắc thành phố Thái Bình, cách
thành phố 9km, cách trung tâm huyện Vũ Thư 12km.
Xã có tổng diện tích 3,2 km². Với địa dư hành chính gồm 7 thôn: Phù Lôi-
Thanh Nôi- Súy Hãng- Lại Xá- Trung Nha- Thanh Tra- Bùi Xá.
UBND và trạm y tế nằm tại trung tâm xã, có trục đường liên xã đi qua
2: Khí hậu.
Mang đặc trưng của khí hậu vùng Châu thổ Sông Hồng với bốn mùa rõ rệt
trong năm.
3: Tình hình dân số
Theo số liệu của Ban dân số xã tính đến ngày 31/12/2009 dân số xã là 11357
người với 3344 hộ dân cư mật độ trung bình là 3549 người/km².
Số nhân khẩu bình quân trong một hộ là 3,5 người
Tỷ suất sinh thô là:
155
11357
.1000 = 13,7 ‰
Đại học Y Thái Bình
8
Tỷ suất chết thô là:
67
11357
.1000 = 5,9 ‰
Tỷ lệ sinh con thứ 3 là :
18
155
.100 = 11,6 %
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là: 0,78 %
Số trẻ em dưới 5 tuổi là: 667 trẻ
Số người trên 60 tuổi là: 1650 người
Tổng số phụ nữ là: 5769
Trong đó: + Số phụ nữ trong độ tuổi từ 15-49 là : 3123 người
+ Số phụ nữ trong độ tuổi từ 15-49 có chồng là: 1980
Bảng 2: Dân số theo độ tuổi và giới tính đến ngày 31/12/2009.
Độ
tuổi
Nam Nữ Tổng
0- 4 328 339 667
5- 9 420 400 820
10- 14 468 450 918
15-19 550 540 1090
20- 24 500 553 1053
25- 29 495 435 930
30- 34 457 438 895
35- 39 397 358 755
40- 44 382 427 809
45- 49 330 372 702
50- 54 275 280 555
55- 59 220 248 468
60- 64 193 114 307
65- 69 146 183 329
70- 74 120 144 264
75- 79 117 133 250
80- 84 100 117 217
85- 89 64 92 156
≥ 90 26 46 72
Tổng 5588 5769 11357
Đại học Y Thái Bình
9
Tháp dân số xã Minh Lãng năm 2009.
1000 800 600 400 200 0 200 400 600 800 1000
0-4
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80-84
85-89
>90
N
ữ
Nam
Nhận xét:
Đây là loại tháp dân số đang phát triển, chân tháp rộng hơn đỉnh tháp, số sinh
nhiều hơn số tử nên đảm bảo thế hệ trẻ phát triển.
+ Dưới và trong độ tuổi lao động tỷ lệ nam, nữ không chênh lệch nhau đáng kể.
+ Ngoài độ tuổi lao động tháp dân số có khuynh hướng lệch về nữ nhiều hơn
do tuổi thọ trung bình của phụ nữ cao hơn nam giới.
4: Tình hình kinh tế- văn hóa xã hội, thông tin liên lạc, an ninh chính trị.
Kinh tế:
Minh Lãng là xã thuần nông, ngoài ra xã có nghề thêu truyền thống, các nghề
phụ như làm mộc, kinh doanh buôn bán, chế biến thực phẩm, làm cây cảnh...
Thu nhập bình quân đầu người khoảng 9 triệu đồng/năm (750.000
đồng/tháng/người)
Số hộ nghèo 7 %
Xã có chợ họp thường nhật vào các buổi sáng, là nơi tập trung buôn bán, trao
đổi hàng hóa cho cả xã
Nền kinh tế xã vẫn chủ yếu là nông nghiệp, nghề phụ và dịch vụ:
+Nông nghiệp: 75%
Đại học Y Thái Bình
10
+ Nghề phụ: 21%
+ Thương mại dịch vụ: 4%
Văn hóa xã hội:
Xã có 7 thôn trong đố có hai thôn được công nhận là 2 thôn văn hóa. Mỗi thôn
đều có nhà văn hóa riêng, là nơi tụ họp bàn bạc việc chung của thôn.
Xã có một trường mầm non, một trường tiểu học, một trường THCS, đạt danh
hiệu trường thi đua tiên tiến cấp huyện.
90% số hộ gia đình sử dụng vô tuyến truyền hình.
100% nhân dân trong xã sử dụng điện lưới quốc gia.Xã có bưu điện văn hóa
với đủ sách báo, tạp chí phục vụ bạn đọc.
Giao thông và thông tin liên lạc:
Giao thông vận tải tại xã có 100% được bê tông hóa và trải nhựa tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại, trao đổi mua bán, phát triển kinh tế trong xã, thông tin
liên lạc, vận chuyển người bệnh cấp cứu lúc ốm đau được thông suốt giữa các
xã và các khu vực.
Xã có 65% tổng số gia đình có điện thoại cố định, chưa kể điện thoại di động
đang phổ biến. Xã có hệ thống loa phát thanh đến tận thôn xóm đảm bảo thông
tin kịp thời tới từng người dân.
Công trình điện dường trường trạm được đầu tư đồng bộ, liên lạc giữa các
thôn, với xã, với trạm y tế được nhanh chóng.
An ninh chính trị.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn ổn định. Chính quyền và các
ban nghành Đoàn thể có tinh thần đoàn kết với hoạt động hiệu quả. Toàn dân
tích cực tham gia cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, bài
trừ các tệ nạn ma túy mại dâm, nhân dân trong xã luôn tin tưởng với sự lãnh đạo
của Đảng và địa phương.
Phong tục tập quán, vệ sinh môi trường.
Nhân dân trong xã chủ yếu là thuần nông ngoài ra còn có nghề thêu truyền
thống. Nhiều hộ gia đình chăn nuôi gia súc gia cầm qui mô nhỏ chưa đảm bảo
vệ sinh gây ô nhiễm môi trường.
Mặc dù xã đã triển khai nghị định 2080 của UBND tỉnh về xây dựng nếp sống
văn hóa trong việc cưới, việc tang, xây mộ và tổ chức lễ hội được nhân dân tích
cực hưởng ứng song vẫn còn tập trung ăn uống đông người. Đây là một trong
những yếu tố nguy cơ dẫn đến các vụ ngộ độc tập thể, các bệnh lây truyền qua
đường tiêu hóa.
Thói quen ăn rau sống tiết canh vẫn còn. Xã có đội ngũ thu gom xử lý rác thải.
Tính đến tháng 12 năm 2009 công trình vệ sinh nước sạch như sau:
+Nhà tiêu hợp vệ sinh là 832 chiếm 24.9 % trong đó:
Tự hoại: 822 chiếm 98,8 %
Hai ngăn: 10 chiếm 1,2 %
Đại học Y Thái Bình
11
+Hộ sử dụng nước sạch là: 2373 trong đó:
Giếng khoan: 1160 chiếm 48,9 %
Giếng khơi: 880 chiếm 37,1 %
Nước máy: 333 chiếm 14 %
Bể trên 3m³ là: 2117
Nhà tắm hợp vệ sinh là: 2319
+Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch chiếm 88,5 %. Tỷ lệ này bền vững vì đa số sử
dụng giếng khoan
PHẦN III: TÌNH HÌNH PHỤC VỤ SỨC KHỎE
1. Tổ chức cán bộ trạm y tế, y tế thôn
*Bảng 3: Tổ chức cán bộ y tế.
STT Họ và tên Năm
sinh
Chức danh
1 Vũ Thị Nga 1964 Bs đa khoa-
Trạm trưởng
2 Trịnh Thị Anh
1969 Bs đa khoa – CD3
3 Vũ Thị Phượng 1971 Nữ hộ sinh TH –
CD2
4 Trần Ngọc Tuyên 1980 Y sỹ YHCT –
CD4
5 Hoàng Thị Xuân 1969 Y sỹ YHDP- CD1
Nhận xét:
Biên chế của trạm về cán bộ y tế là phù hợp cho công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân dân. Có 5 cán bộ y tế nhưng có một cán bộ y học dân tộc
đang học tại trường Đại học Y Thái Bình nên công tác khám chữa bệnh bằng
YHCT của trạm bị dừng lại. Trạm còn thiếu cán bộ Dược để quản lý và cấp phát
thuốc tại trạm y tế. Hiện tại cán bộ y tế kiêm nhiệm công tác dược.
Nhiệm vụ cụ thể của các cán bộ y tế trong trạm như sau:
(+) Trạm trưởng:
Đại học Y Thái Bình
12
Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác y tế của xã. Thực hiện nghị quyết của Đảng
ủy, UBND và chỉ thị nghị quyết của phòng y tế, điều hành công tác cán bộ từ xã
xuống cơ sở hàng ngày.
Chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh, lập kế hoạch hàng tháng, hàng quý
năm, kiểm tra các bộ phận. Kết hợp khám chữa bệnh điều trị tại trạm và cơ sở.
Quan hệ với các Đoàn thể và các ban nghành.
(+) CD1:
Chịu trách nhiệm phòng chống dịch bệnh trên toàn xã. Thực hiện các chương
trình tiêm chủng mở rộng, quản lý các bệnh xã hội: Lao, phong, thần kinh,
chương trình nhiễm khuẩn đường hô hấp và tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi, vệ
sinh an toàn thực phẩm. vệ sinh môi trường. Chịu trách nhiệm tài chính kế toán
theo dõi thu chi của trạm.
(+) CD2:
Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em KHHGD,
tuyên truyền vận động tư vấn các đối tượng , quản lý theo dõi thai sản, chăm sóc
trẻ em dưới 5 tuổi, đảm bảo công tác vô trùng trong các phòng các dụng cụ hàng
ngày để phòng nhiễm khuẩn.
(+)CD3:
Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác khám chũa bệnh tại trạm y tễ xã. Quản lý
hồ sơ bệnh án phiếu khám chữa bệnh. Tổng hợp số liệu báo cáo hàng ngày hàng
quý. Phụ trách công tác phục hồi chức năng.
(+)CD4:
Chịu trách nhiệm thực hiện y lệnh của bác sỹ, thay băng cắt chỉ. Sử lý được
các bệnh tật thông thường. Phân tích tổng hợp, thanh toán thuốc bảo hiểm y tế
và lĩnh thuốc.
2: Mạng lưới y tế thôn:
Bảng 4: Y tế thôn:
STT Họ và tên Năm
sinh
Trình độ Phụ trách
1 Kiều Thị Huyến 1979 Y sỹ Súy Hãng
2 Đỗ Thị Hồi 1967 Y sỹ Lại Xá
3 Lê Thị Bảy 1973 Y sỹ Lại Xá
4 Nguyễn Thị Bầu 1946 Y sỹ Lại Xá
5 Ngô Thị Thu 1980 Y sỹ Trung Nha
6 Hoàng Thị Gấm 1978 Y sỹ Trung Nha
7 Trịnh Thị Dần 1954 Y sỹ Thanh Trai
8 Nguyễn Thị Nhuần 1972 Y sỹ Súy Hãng
Đại học Y Thái Bình
13
9 Phạm Đức Quý 1982 Y sỹ Bùi Xá
10 Nguyễn Cao Bích 1956 Y sỹ Bùi Xá
11 Nguyễn Thị Gấm 1983 Y sỹ Phù Lôi
12 Đỗ Thị Năm 1967 Y sỹ Phù Lôi
13 Nguyễn Văn Phương 1965 Y sỹ Thanh Nội
Nhận xét: Xã có 7/7 thôn có y tế thôn xóm. Chức năng nhiệm vụ của y tế thôn
xóm là:
(+) Tuyên truyền giáo dục sức khỏe theo nội dung trạm y tế đề ra cho từng thời
kỳ.
(+) Vận động từng hộ gia đình xây dựng 3 công trình vệ sinh, vận động đưa trẻ
đi tiêm chủng mở rộng, vận động sinh đẻ có kế hoạch.
(+) Trợ lý chức danh 2 quản lý thai sản, chăm sóc sản phụ, sơ sinh sau đẻ. Tiến
hành cân trẻ theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng hàng tháng cho trẻ < 5 tuổi. Phục
hồi cho trẻ suy dinh dưỡng tại nhà.
(+) Theo dõi chăm sóc bệnh nhân tại nhà theo đơn của bác sỹ. Theo dõi nhắc
nhở kiểm tra các bệnh nhân lao, phong, tâm thần, stress...
(+) Theo dõi và báo cáo tình hình dịch bệnh của thôn mình về trạm y tế.
(+) Sơ cứu ban đầu tại chỗ những tai nạn.
(+) Vận động nhân dân trồng cây thuốc nam.
3: Các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trạm y tế
Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) trẻ < 5 tuổi.
Bảng 5: Trẻ SDD.
2008 2009 Năm
Chỉ tiêu
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Tổng số trẻ < 5 tuổi 781 100 806 100
Tổng số trẻ SDD 148 19.2 150 18.7
Bảng 6:
2008 2009
Kênh
Năm
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
A 628 80.8 651 81.4
B 141 18.2 144 18.0
C 8 11.0 5 0.6
Tổng số trẻ được cân 777 100 800 100
Nhận xét:
Đại học Y Thái Bình
14
Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ SDD giảm không đáng kể từ 19,2% (2008) xuống
18,7%(2009). Từ đó thấy được công tác phòng chống SDD cho trẻ < 5 tuổi
cũng đã được quan tâm nhưng nhận thức, cách chăm sóc trẻ của các bà mẹ
chưa được tốt vì vậy chưa đạt hiệu quả cao trong việc phòng chống SDD.
Chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) cho trẻ < 1 tuổi.
Bảng 7: TCMR cho trẻ em:
2008 2009 Chỉ tiêu
Năm
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Trẻ em < 1 tuổi 170 100 162 100
TE được tiêm chủng 168 98.8 162 100
TE được tiêm chủng
đủ
164 96.5 162 100
Nhận xét:
Qua bảng ta thấy chương trình TCMR quốc gia đã thực hiện tại xã đạt tỉ lệ cao
số trẻ được tiêm đủ mũi chiếm 96.5% (2008) và 100% (2009).
Chương trình chăm sóc sức khỏe phụ nữ (CSSKPN) trong độ tuổi sinh
đẻ.
Bảng 8: Chăm sóc sức khỏe phụ nữ
Năm 2008
Năm 2009
Chỉ tiêu nghiên cứu
Năm
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ
lệ
%
Phụ nữ từ 15- 49 tuổi 3137 100 3103 100
Phụ nữ từ 15- 49 tuổi có chồng 1980 63.1 1980 63.8
Phụ nữ khám phụ khoa 1352 100 1789 100
Phụ nữ mắc bệnh phụ khoa 549 40.6 690 38.6
Phụ nữ được điều trị phụ khoa 549 40.6 690 40.6
Phụ nữ có thai 165 100 155 100
Phụ nữ có thai được quản lý 165 100 155 100
Thai phụ được uống viên Fe 165 100 155 100
Thai phụ được tiêm vaccine 165 100 155 100
Mẹ tử vong 0 0 0 0
Đại học Y Thái Bình
15
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy công tác CSSKPN đã đạt được những kết quả tốt, phụ nữ
mang thai được quản lý 100% trong cả 2 năm cũng như 100% được chăm sóc
sức khỏe sinh sản và điều trị. Đặc biệt trong 2 năm không có trường hợp tử
vong mẹ. Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa còn cao nhưng 100% được điều trị. 100%
sổ phụ nữ mang thai đều được uống viên Fe và tiêm chủng đầy đủ.
Công tác vệ sinh môi trường.
Các chương trình nước sạch, nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh 2 năm 2008 và 2009.
Bảng 9: Chương trình nước sạch, nhà tắm, nhà vệ sinh.
2008 2009 Năm
Chỉ tiêu
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số hộ có nhà tắm hợp
vệ sinh.
2266 67.8 2319 69.4
Số hộ có nhà xí hợp vệ
sinh.
700 20.9 832 24.9
Số hộ có nước sạch. 2300 75.2 2373 88.5
Nhận xét:
Qua bảng ta thấy, vấn đề nước sạch, nhà tắm hợp vệ sinh, vệ sinh môi trường
được nhân dân địa phương quan tâm và thực hiện khá tốt.
Bảng 10: Kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2008-2009.
Năm 2008 Năm 2009 Năm
Chỉ tiêu
Tổng % Tổng %
Tại trạm 4844 95.6 5144 94.2 Khám
bệnh
Tại nhà 225 4.4 314 5.8
Tại trạm 365 7.2 323 5.9 Điều trị
Tại nhà 4554 89.8 4952 90.7