Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THẠCH VŨ

QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC KINH TẾ
TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THẠCH VŨ

QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất lỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Thạch Vũ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài .......................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ...................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ THU BHXH KHU VỰC KINH TẾ TƯ
NHÂN ............................................................................................................... 7
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................... 7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội........................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội...................................................... 7

1.1.3. Ý nghĩa của bảo hiểm xã hội ........................................................ 9
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội................................ 10
1.2. QUẢN LÝ THU BHXH KHU VỰC KTTN ........................................... 11
1.1.2. Quan niệm và các thành phần của kinh tế tư nhân ..................... 11
1.2.2. Quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN ............................... 15
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BHXH ĐỐI VỚI KHU VỰC KTTN ...... 17
1.3.1. Rà soát, cụ thể hóa và triển khai phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với khu vực kinh tế tư nhân............. 17
1.3.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu bảo hiểm xã hội đối với khu vực
kinh tế tư nhân ...................................................................................... 18
1.3.3. Tổ chức quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN.................. 20
1.3.4. Tổ chức phân cấp quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN .. 22


1.3.5. Tổ chức thực hiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với
khu vực kinh tế tư nhân ........................................................................ 23
1.3.6. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội.............. 25
1.4. CÁC NHÂN TỐ QUAN TRỌNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
BHXH ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN...................................... 26
1.4.1. Hệ thống chính sách pháp luật về BHXH................................... 26
1.4.2. Cơ quan BHXH........................................................................... 27
1.4.3. Người lao động ........................................................................... 29
1.4.4. Doanh nghiệp.............................................................................. 30
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BHXH KHU VỰC KTTN Ở MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH BÌNH ĐỊNH .............. 31
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH khu vực KTTN ở một số địa phương.. 31
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BHXH tỉnh Bình Định ............. 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH KHU VỰC KTTN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.......................................................... 34
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH PHÁT

TRIỂN CỦA KHU VỰC KTTN Ở BÌNH ĐỊNH........................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 34
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH ĐỐI VỚI KHU
VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH........................................ 41
2.2.1. Rà soát, cụ thể hóa và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
về BHXH đối với khu vực KTTN ........................................................ 41
2.2.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu BHXH đối với khu vực KTTN . 43
2.2.3. Tổ chức quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN.................. 44
2.2.4. Tổ chức phân cấp quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư
nhân tỉnh Bình Định.............................................................................. 46


2.2.5. Tổ chức thực hiện quy trình quản lý thu BHXH đối với khu vực
KTTN .................................................................................................... 48
2.2.6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về BHXH........................................ 52
2.3. KẾT QUẢ THU BHXH ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở
TỈNH BÌNH ĐỊNH ......................................................................................... 53
2.3.1. Kết quả mở rộng đối tượng tham gia BHXH ............................. 53
2.3.2. Kết quả thu BHXH đối với khu vực KTTN ............................... 56
2.3.3. Thực thu bảo hiểm xã hội so với kế hoạch................................. 56
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BHXH ĐỐI VỚI KHU VỰC
KTTN Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH.......................................................................... 58
2.4.1. Những thành công....................................................................... 58
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................ 60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................ 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
ĐỊNH .............................................................................................................. 68
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 68

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh
tế tư nhân............................................................................................... 68
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh
tế tư nhân............................................................................................... 71
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế
tư nhân .................................................................................................. 74
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
KHU VỰC KTTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................. 76
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật
về chính sách BHXH trong khu vực KTTN ......................................... 76
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán thu BHXH............... 77


3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện quản lý thu
BHXH cho lao động thuộc khu vực KTTN.......................................... 78
3.2.4. Giải pháp tăng cường phối hợp tốt với các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện chính sách BHXH cho lao động thuộc khu vực
KTTN .................................................................................................... 81
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về BHXH và xử lý
nghiêm minh các đơn vị nợ đóng BHXH cho người lao động............. 87
3.2.6. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ quản lý thu BHXH.. 89
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI, LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH:


Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CTCP:

Công ty cổ phần

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

KTTN:

Kinh tế tư nhân

NM:

Nhà máy

NSNN:

Ngân sách nhà nước


SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Nội dung

Trang

2.1

Tình hình nợ đọng BHXH ở khu vực KTTN tại Bình Định

50

2.2

Số đơn vị khu vực KTTN tham gia BHXH tại tỉnh Bình Định

54

2.3


Số lao động khu vực KTTN tham gia BHXH tại Bình Định

55

2.4

Doanh số BHXH theo số thực thu

56

2.5

Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH khu vực KTTN

57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Nội dung

Trang

Tỷ lệ nợ đóng BHXH khu vực KTTN so với số phải thu

51

hình

2.1

BHXH
2.2

Tình hình tham gia BHXH các DN KTTN tại Bình Định

54

2.3

Lao động tham gia BHXH khu vực KTTN qua các năm

55

2.4

Tình hình thực thu BHXH khu vực KTTN qua các năm

58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ
quốc [2, tr 4]. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, KTTN ở

nước ta có tốc độ phát triển rất nhanh và nhiều tiềm năng, huy động ngày
càng nhiều lao động mới vào khu vực KTTN, góp phần quan trọng vào phát
triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng tích lũy, góp phần giữ vững ổn
định chính trị - xã hội.
Thực hiện BHXH cho lao động thuộc khu vực KTTN một mặt làm tăng
trưởng quỹ BHXH; mặt khác bảo đảm quyền lợi cho người lao động, tạo sự
bình đẳng giữa lao động thuộc khu vực Nhà nước và khu vực KTTN. Đây
không chỉ là chủ trương của Đảng và Nhà nước mà còn đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng chính đáng của người lao động thuộc khu vực KTTN.
Tuy vậy, kinh tế tư nhân hiện nay ở nước ta còn nhiều hạn chế, yếu kém:
quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp, sức cạnh tranh
yếu; nhiều đơn vị kinh tế tư nhân chưa thực hiện đúng những quy định của
pháp luật đối với người lao động, chẳng hạn như đợp đồng lao động, tiền
lương, tiền công, bảo hộ lao động… đối với người lao động đặc biệt là chưa
tham gia BHXH cho người lao động.
Vì vậy, vấn đề tham gia BHXH cho người lao động thuộc khu vực
KTTN cần phải được nghiên cứu thỏa đáng nhằm tìm ra những giải pháp để
một mặt nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực này,


2
mặt khác bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, đồng thời tăng
thêm nguồn thu để tăng trưởng và phát triển quỹ BHXH.
Trong những năm qua, BHXH tỉnh Bình Định đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện BHXH cho lao động thuộc khu vực KTTN. Tuy nhiên, đến số
đơn vị và số lao động tham gia BHXH ở khu vực KTTN vẫn còn thấp, chưa
tương xứng tiềm năng. Đến thời điểm 31/12/2010 tỉnh Bình Định có 1.800
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN, nhưng mới chỉ có 416 đơn vị tham gia
BHXH cho người lao động, chiếm tỷ lệ 23,1% số doanh nghiệp thuộc KV

KTTN. Như vậy còn khoảng 76,9% số đơn vị KTTN chưa tham gia BHXH và
hiện nay có 6.529 lao động khu vực KTTN được tham gia BHXH, chiếm
16,1% trong tổng lao động thuộc khu vực KTTN. Điều này có nghĩa còn
83,9% lao động thuộc khu vực KTTN chưa tham gia BHXH. Mặt khác công
tác quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN còn nhiều vấn đề cần phải
nghiên cứu, nhất là về cơ chế chính sách, quy trình, thủ tục trong quản lý thu
BHXH. Với lý do đó tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “ Quản lý thu BHXH
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định” làm luận văn Thạc sĩ
kinh tế, chuyên ngành kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở những lý luận về bảo hiểm xã hội, về quản lý thu BHXH, đề tài
nhận diện được thực trạng về công tác quản lý thu BHXH khu vực KTTN trên
địa bàn tỉnh Bình Định, chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất
các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu BHXH khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh, bao gồm nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý
thu BHXH, cơ chế phân cấp quản lý thu BHXH, nghiên cứu đối tượng tham


3
gia BHXH, phương thức và mức đóng, quy trình quản lý thu và một số khía
cạnh có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH khu vực KTTN.
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH khu vực KTTN
ở các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trên địa bàn tỉnh Bình
Định từ năm 2008 đến nay. Trong phần đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH khu vực KTTN trên địa bàn tỉnh Bình Định triển khai thực

hiện cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp luận chứng tác giả đọc nhiều tài liệu sẵn có,
văn kiện ở các kì Đại hội, tham khảo các báo cáo về kết quả thực hiện BHXH
trên địa bàn tỉnh Bình Định, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, từ đó có
cái nhìn toàn diện, về sự cần thiết, những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động
quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phương pháp định tính: Thu thập tài liệu, tư liệu, phân tích tổng hợp.
Phương pháp định lượng: Trên cơ sơ số liệu thống kê, tác giả so sánh, xử lý
số liệu nhằm phân tích hoạt động quản lý thu, mở rộng đối tượng quản lý và thực
hiện quy trình thu BHXH khu vực KTTN tại BHXH tỉnh Bình Định.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và các danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh
tế tư nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định.


4
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHXH ở nhiều
khía cạnh khác nhau ở phạm vi lớn trên quy mô cả nước trước và sau khi Luật
BHXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Điển hình là một số đề tài nghiên cứu
sau đây:
Đề tài cấp Bộ năm 2000 do Tiến sỹ Mai Thị Cẩm Tú làm chủ nhiệm đề
tài “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình quản lý BHXH đối với lực lượng vũ

trang”. Đây là đề tài nghiên cứu chuyên ngành và đề cập tới một đối tượng đặc
biệt tham gia bảo hiểm xã hội là lực lượng vũ trang. Đề tài đã đóng góp nhiều
giải pháp, hoàn thiện quy trình quản lý bảo hiểm xã hội đối với lực lượng vũ
trang, trong đó đề cập chi tiết về quản lý thu chi, giải quyết các chế độ bảo
hiểm xã hội đối với các đối tượng bảo hiểm xã hội thuộc lực lượng vũ trang.
Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2004 do tiến sỹ Nguyễn Tiến Phú làm chủ
nhiệm đề tài “Nghiên cứu xây dựng lộ trình thực hiện BHXH đối với mọi
người lao động tại Việt Nam” Đề tài được viết trước khi Luật bảo hiểm xã hội
ra đời. Đề tài cho rằng tại thời điểm nghiên cứu, lượng lao động chưa thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc dự tính khoảng ba mươi mốt triệu
người lao động, chiếm khoảng 74% lực lượng lao động hiện tại, thuộc nhiều
nhóm đối tượng khác nhau: người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động dưới 3 tháng, người lao động tự do, tiểu thương, buôn bán nhỏ, người
lao động làm việc trong các làng nghề… Từ những đánh giá thực trạng lao
động, việc làm và tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao
động ở Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu, đề tài xây dựng lộ trình thực hiện
bảo hiểm xã hội cho các loại đối tượng chưa được tham gia bảo hiểm xã hội
và đưa ra các giải pháp để thực hiện lộ trình đó theo từng giai đoạn chủ yếu


5
trong dự báo tiến trình phát triển của lịch sử, kinh tế và xã hội của Việt Nam
trong tương lai nhằm đảm bảo đến năm 2040 thì mọi người lao động ở nước
ta đều được tham gia BHXH.
Riêng đối với lĩnh vực quản lý thu BHXH thì có nhiều công trình nghiên
cứu đó là:
Đề tài “Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thu” do Tiến sỹ Nguyễn Văn Châu nghiên cứu
năm 1996. Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm quản lý
thu BHXH của một số nước trên thế giới, đánh giá thực trạng về hoạt động

của nghiệp vụ thu BHXH trong thời kỳ trước khi thành lập hệ thống BHXH
(1995) và trong thời kỳ 1995-1996, đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm cải
tiến quản lý thu BHXH ở Việt Nam.
Đề tài thứ hai do Tiến sỹ Dương Xuân Triệu nghiên cứu năm 1999 đó là
“Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội”. Đề tài
này đã tập trung trong nghiên cứu hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH, đề
xuất các biện pháp quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối tượng tham
gia BHXH.
Đề tài thứ ba “Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại thành phố Hồ
Chí Minh và những vấn đề cần hoàn thiện” do Thạc sỹ Đỗ Quang Khánh
nghiên cứu năm 2002. Đề tài đã giới thiệu đặc điểm kinh tế - xã hội của thành
phố Hồ Chí Minh và cơ sở pháp lý để thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH ở thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 1996-2001. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thu bảo hiểm xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh.
Các công trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, cách tiếp cận khác nhau, có công trình nghiên cứu quản lý thu BHXH đối
với phạm vi một tỉnh; có công trình nghiên cứu quản lý thu BHXH đối với


6
các doanh nghiệp trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý thu BHXH đối với khu
vực KTTN ở tỉnh Bình Định, do vậy hướng đề tài tôi lực chọn sẽ làm rõ hơn
vấn đề trên.
Những vấn đề mang tính chất định hướng được nêu trong đề tài này, tác
giả đã tham khảo một số quy định của Nhà nước về chính sách BHXH, thông
qua tạp chí BHXH Việt Nam, các tài liệu hội thảo, báo cáo hoạt động của
ngành BHXH Bình Định và một số tài liệu liên quan đến lĩnh vực và đề tài
nghiên cứu của HĐND – UBND tỉnh và các sở, ban ngành có liên quan.

Đề tài nghiên cứu “ Quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu
và phân tích các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu BHXH đối với khu
vực KTTN dựa trên các quy định về quản lý thu BHXH, phân tích thực trạng
công tác quản lý thu BHXH, những nhân tố tác động đến công tác quản lý thu
BHXH đối với khu vực KTTN và trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn đề
tài sẽ xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý BHXH đối với khu
vực KTTN trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn từ năm 2015 đến 2020.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ THU BHXH
KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Bảo hiểm xã hội là một chế
độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người
lao động, của người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nước nhằm trợ giúp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định
của pháp luật hoặc chết” [5, tr 6].
Theo điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động trên cơ sở đóng góp
vào quỹ BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH [8, tr 2].

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các
bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ,
chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản
lý hoạt động của BHXH. Chủ sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng
góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao động và gia đình của họ được cung
cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định.
Đó chính là mối quan hệ của bên tham gia BHXH.


8
Từ mối quan hệ về BHXH, nếu xem xét một cách toàn diện thì BHXH
hàm chứa và phản ánh những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Bảo hiểm xã hội là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao lấy
hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý
BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH.
- Bảo hiểm xã hội là một loại hàng hóa tư nhân mang tính bắt buộc do nhà
nước cung cấp, nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi
người lao động do Nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ. Hiện nay ở Việt
Nam, việc tham gia BHXH là bắt buộc, do Nhà nước quản lý và cung cấp.
- Cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế 3 bên: Cơ quan BHXH –
người sử dụng lao động – người lao động, cộng thêm cơ chế quản lý nhà nước.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc do Nhà nước đứng ra làm, do vậy thực sự chưa có thị
trường BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam thể
hiện độc quyền: cung BHXH do Nhà nước độc quyền, cầu thì bắt buộc cầu và
mức hưởng BHXH còn thấp nên dẫn đến chất lượng dịch vụ kém.
- Thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, thực
hiện nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội chặt chẽ,
đúng đối tượng và đúng thời hạn. Nguồn đóng góp của các bên tham gia được

đưa vào quỹ riêng, độc lập với ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội
được quản lý tập trung, thống nhất và sử dụng theo nguyên tắc hạch toán cân
đối thu chi – theo quy định của pháp luật, bảo toàn và phát triển.
- Người lao động được hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức đóng và
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thường,
mức đóng góp và mức hưởng trợ cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền
lương, tiền công) của người lao động. Điều này thể hiện tính công bằng xã hội
gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của người lao động.


9
1.1.3. Ý nghĩa của bảo hiểm xã hội
Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, BHXH đã có mặt ở
hầu hết các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH được quyết định
bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ
hoàn thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc trưng riêng có của mình
BHXH đã có ý ngĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội như sau:
- Đối với người lao động: BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho những người
lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh, nhanh chóng khắc phục những khó khăn
bằng cách tạo cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện sinh hoạt
thuận lợi… giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm trong công tác, tạo cho họ
niềm tin vào tương lai, từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao
động cũng như tinh thần nỗ lực vì sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan họ
đang làm nói riêng và cho toàn xã hội nói chung.
- Đối với xã hội:
+ Cần phải khẳng định rằng, BHXH là một loại dịch vụ công. Hoạt động
BHXH giống như một “doanh nghiệp” sản xuất ra những dịch vụ “bảo hiểm”
cho người lao động, một loại dịch vụ cần cho mọi người chứ không phải chỉ
là cán bộ, công nhân viên chức. Khi các tổ chức này sản xuất và cung ứng
ngày càng nhiều loại dịch vụ bảo hiểm, đáp ứng đa dạng các nhu cầu người

dân, thì giá trị của những dịch vụ này ngày cáng tăng và là một bộ phận trực
tiếp làm gia tăng tổng sản phẩm xã hội. Dưới giác độ này, BHXH được xem
là một ngành dịch vụ quan trọng của nền kinh tế.
+ Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước, BHXH sẽ giải quyết những “trục trặc”, “rủi ro” xảy ra đối với người lao
động, góp phần tích cực của mình vào việc phục hồi năng lực làm việc, khả
năng sáng tạo của họ và tác động trực tiếp đến việc nâng cao năng suất lao
động xã hội. Thông qua sự trợ giúp của BHXH đối với người lao động khi họ


10
gặp rủi ro, bằng cách tạo ra thu nhập thay thế, BHXH đã gián tiếp tác động
đến chính sách tiêu dùng quốc gia, kích thích tiêu dùng của xã hội, hỗ trợ và
bổ sung các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ.
+ Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH tác động mạnh mẽ đến
hệ thống tài chính quốc gia, tới hoạt động của hệ thống tín dụng, tiền tệ, ngân
hàng. Chính vì vậy, trong các hoạt động của BHXH, luôn đặt ra một yêu cầu:
quỹ BHXH phải tự bảo tồn và phát triển bằng nhiều hình thức khác nhau,
trong đó có hình thức đầu tư phát triển phần “nhàn rỗi” của quỹ. Đây là một
trong những kênh vốn quan trọng, có tác động không nhỏ đến quá trình phát
triển kinh tế của đất nước, là một trong những nuồn đầu tư lớn tạo ra những
cơ sở sản xuất kinh doan mới, góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao
động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần tăng thu nhập cá nhân cho người lao
động và tăng tổng sản phẩm quốc dân.
+ BHXH cũng là một chính sách nhằm thực hiện công bằng xã hội, là
công cụ phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân
phối lại thu nập này được tiến hành qua hai cách: phân phối lại giữa người
khỏe và người già, người làm việc và người đã nghỉ hưu, người trẻ tuổi và
người cao tuổi, giữa nam và nữ, người đang hưởng trợ cấp và người chưa
được hưởng trợ cấp. Đây được coi là phân phối lại theo chiều ngang. Còn

phân phối lại theo chiều dọc là thực hiện điều tiết giữa người có thu nhập cao
và người có thu nhập thấp, giữa người giàu và người nghèo. Đây là một mục
tiêu quan trọng trong các chính sách kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô.
Như vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội và
góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
Nhìn chung hệ thống BHXH được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:


11
- Nguyên tắc đóng hưởng chia sẻ rủi ro; lầy số đông bù số ít, lấy của
người đang làm việc bù đắp cho người nghỉ hưởng chế độ BHXH. Đây là
nguyên tắc hoạt động chung của ngành bảo hiểm là quỹ góp chung của số
đông bù cho số ít là những người thiếu may mắn gặp phải những rủi ro trong
cuộc sống, trong lao động sản xuất. Phần thể hiện tính chính sách của Nhà
nước là việc rủi ro trong BHXH không chỉ là những rủi ra thuần túy như trong
bảo hiểm thương mại mà còn có cả những rủi ro không mang tính ngẫu nhiên
như: tuổi già, thai sản,…
- Mức hưởng phải thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, nhưng
phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người hưởng khoản trợ cấp đó.
Việc quy định trên là hoàn toàn hợp lý và cũng là quy định chung cho tất cả
các nước, song thấp bao nhiêu còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kì khác nhau.
- Phải tự chủ về tài chính, đây là nguyên tắc quan trọng trong chính sách
BHXH của các nước. Nếu chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nước
(NSNN) giống như giai đoạn trước cải cách năm 1995 của nước ta thì đây
thực sự là một gánh nặng lớn cho đất nước. Việc thành lập quỹ BHXH do các
bên tham gia BHXH đóng góp và có sự hỗ trợ của Nhà nước là hoàn toàn phù
hợp. Quỹ này có thể quản lý theo các cách thức khác nhau song độc lập với

NSNN, NSNN chỉ bù thiếu hoặc tài trợ một phần tùy thuộc vào quy định của
mỗi nước khác nhau.
1.2. QUẢN LÝ THU BHXH KHU VỰC KTTN
1.1.2. Quan niệm và các thành phần của kinh tế tư nhân
a. Quan niệm về kinh tế tư nhân
Khái niệm “kinh tế tư nhân” được chính thức sử dụng từ Hội nghị lần
thứ 6 của Trung ương Khóa VI (tháng 3-1989). Nghị quyết chỉ rõ: “Trong
điều kiện của nước ta, các hình thức kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản


12
tư nhân) vẫn cần thiết lâu dài cho nền kinh tế và nằm trong cơ cấu của nền
kinh tế hàng hóa đi lên chủ nghĩa xã hội”.
Đại hội lần thứ VII của Đảng (6-1991) quy định “Kinh tế tư nhân được
phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý, hướng dẫn của
Nhà nước, trong đó, kinh tế cá thể và tiểu chủ có phạm vi hoạt động tương đối
rộng ở những nơi chưa có điều kiện tổ chức kinh tế tập thể, hướng kinh tế tư
bản tư nhân phát triển theo con đường tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức”.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (6-1996) quyết định “kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã dần dần trở thành nền tảng.
Tạo điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi để các nhà kinh doanh tư nhân yên
tâm đầu tư làm ăn lâu dài”.
Đại hội lần thứ IX của Đảng (4-2001) khẳng định “Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tề nhà nước cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc”. Đại hội quyết
định “Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong những
ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư nhân phát triển trên
những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư nước ngoài; khuyến

khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bàn cổ phần cho người lao động,
liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế Nhà nước. Xây
dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động”.
Khu vực KTTN được xác định theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng trên cơ sở gộp 02 khu vực kinh tế trước
đây đã được xác định theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX là khu vực kinh tế cá thể, tiểu chủ và khu vực kinh tế tư bản tư nhân.
Nói theo nghĩa rộng, khu vực này bao gồm tất cả các doanh nghiệp, các tổ


13
chức kinh doanh của người Việt Nam không thuộc sở hữu Nhà nước (hoặc
Nhà nước có góp vốn nhưng không giữ vai trò chi phối), không do nước
ngoài đầu tư (hoặc nước ngoài có góp vốn, nhưng không giữ vai trò chi phối),
không thuộc thành phần kinh tế tập thể (các HTX). Theo định nghĩa đó, KV
KTTN ở nước ta bao gồm khoảng hơn 300 ngàn doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, hơn 3,8 triệu hộ kinh doanh cá thể, một bộ phận của gần
100.000 trang trại và hơn 10 triệu hộ nông dân có sản xuất nông sản hàng hóa
không tham gia các HTX hoặc tổ hợp tác. Trong số này, các doanh nghiệp với
các hình thức tổ chức khác nhau (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân một chủ), có đầy đủ tư cách
pháp nhân, thường được coi là khu vực doanh nghiệp tư nhân chính thức; số
còn lại được tổ chức ở hình thức thấp hơn, chưa có tư cách pháp nhân và do
đó thường được coi là khu vực tư nhân phi chính thức hoặc phi hình thức.
KTTN có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế.
Như vậy, có thể hiểu kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế dựa trên
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, vốn và kết quả sản xuất kinh doanh được
tạo ra cũng thuộc về người sở hữu tư liệu sản xuất và vốn ấy.
b. Các thành phần của kinh tế tư nhân
Khu vực KTTN ở nước ta hiện nay theo tinh thần nghị quyết Đại hội

Đảng IX bao gồm: 1) Kinh tế cá thể, tiểu chủ và 2) Kinh tế tư bản tư nhân.
Kinh tế cá thể: là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân
hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động của
chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê.
Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và
điều hành, hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và
có sử dụng lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mô vốn đầu tư
nhỏ, sử dụng lao động có tính chất mùa vụ, khoán việc.


14
Kinh tế tư bản tư nhân: bao gồm toàn bộ hoạt động của các doanh
nghiệp đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu là của các
thể nhân hoặc pháp nhân trong nước, vốn đó có thể là của tư nhân, của một
pháp nhân không phải Nhà nước hoặc của một pháp nhân mà vốn Nhà nước <
50% vốn cổ phần hoặc Nhà nước không nắm cổ phần chi phối hoặc cổ phần
đặc biệt. Thành phần kinh tế này bao gồm:
+ Doanh nghiệp tư nhân được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên mà chủ sở hữu vốn
không phải là Nhà nước; hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên
trở lên là thể nhân hoặc pháp nhân không phải là Nhà nước được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
+ Công ty cổ phần mà các bên góp cổ phần là tư nhân hoặc Công ty cổ
phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước giữ cổ phần
< 50% hoặc không nắm giữ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt được
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp.
c. Đặc điểm của kinh tế tư nhân

Để hiểu rõ về bản chất của kinh tế tư nhân, cần phải xem xét đặc điểm
kinh tế - xã hội của nó trên ba mặt:
- Quan hệ sở hữu
- Quan hệ về pháp lý
- Quan hệ phân phối.
Ngoài những đặc điểm chung về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế tư nhân ở
nước ta còn có thêm những đặc điểm sau:


15
- Quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé. Các doanh nghiệp thuộc kinh
tế tư nhân ở nước ta đại bộ phận thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí
siêu nhỏ.
- Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doang đa phần lạc hậu, năng suất thấp.
Những đặc điểm trên hạn chế sự phát triển cũng như hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của kinh tế tư nhân nước ta trước thách thức của hội nhập với
khu vực và thế giới.
1.2.2. Quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN
a. Khái niệm quản lý thu BHXH
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý là tập thể con người để khơi nguồn các động lực sáng tạo, phối hợp và
hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý thu BHXH. Tuy nhiên, có thể
coi quản lý thu BHXH là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ
quan BHXH nhằm đảm bảo đơn vị sử dụng lao động và người lao động chấp
hành nghĩa vụ nộp BHXH vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật.
Quản lý thu BHXH đảm bảo cho chính sách BHXH được thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn. Quản lý tốt việc thu BHXH chính là điều hành,
giám sát để đơn vị sử dụng lao động và người lao động phải nộp đúng, nộp đủ
và nộp đúng hạn số phải nộp BHXH vào quỹ BHXH. Vì vậy, có thể khẳng

định quản lý thu BHXH có vau trò quyết định đối với sự ổn định và phát triển
quỹ BHXH.
Quản lý thu BHXH đối với khu vực KTTN là hoạt động quản lý của nhà
nước mà cơ quan BHXH là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám
sát việc thực thi pháp luật BHXH đối với các cơ sở SXKD thuộc khu vực
KTTN nhằm động viên nguồn thu vào quỹ BHXH.


×