Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ NGỌC DIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN - HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ NGỌC DIỆP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN - HUẾ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MẠNH TOÀN


Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.

Người cam đoan

Lê Thị Ngọc Diệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu.......................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN................................................... 7
1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ..................... 7
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động .................................................... 9
1.1.3. Ý nghĩa của công tác phân tích hiệu quả hoạt động trong CTCP....... 9


1.2. NGUỒN THÔNG TIN DÙNG PHÂN TÍCH ................................. 10
1.2.1. Nguồn thông tin từ bên trong doanh nghiệp ................................. 10
1.2.2. Nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp................................. 12

1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ....................................................... 13
1.3.1. Phương pháp so sánh .................................................................... 13
1.3.2. Phương pháp loại trừ..................................................................... 14
1.3.3. Phương pháp chi tiết của chỉ tiêu phân tích.................................. 16
1.3.4. Phương pháp phân tích tương quan .............................................. 17
1.3.5. Phương pháp phân tích Dupont .................................................... 17

1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................ 17


1.5. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN ............................................................................ 19
1.5.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh ..................................................... 19
1.5.2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp............................. 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ ............................................................ 42
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA
THIÊN HUẾ ........................................................................................... 42
2.1.1. Giới thiệu về CTCP Vật Tư Nông Nghiệp T.T. Huế.................... 42
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của CTCP Vật Tư Nông Nghiệp

T.T. Huế ................................................................................................ 43
2.1.3. Tổ chức quản lý của CTCP Vật Tư Nông Nghiệp T.T. Huế...... 46
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty ............................................ 46

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY........................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty .... 49
2.2.2. Khảo sát nhu cầu thông tin cho quản lý sau phân tích tại Công ty... 61

2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................... 63
2.3.1. Về tổ chức phân tích ..................................................................... 63
2.3.2. Về nội dung và chỉ tiêu phân tích ................................................. 63
2.3.3. Về phương pháp phân tích ............................................................ 63


2.3.4. Về thời điểm và đối tượng phân tích ............................................ 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 64
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ ............................................................ 65
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................... 65
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ................................................... 66
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động ......... 66

3.2.2. Hoàn thiện nội dung, chỉ tiêu và phương pháp phân tích ............. 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ bằng tiếng Việt

BQ

Bình quân

CTCP

Công ty cổ phẩn

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu


LN

Lợi nhuận

SXKD

Sản xuất kinh doanh

T.T.Huế

Thừa Thiên Huế

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng


Tên bảng

Trang

1.1

Tổng hợp chỉ tiêu tỷ suất sinh lời chi phí

37

1.2

Bảng tổng hợp chỉ tiêu phân tích tài sản

38

2.1

Bảng so sánh kết quả kinh doanh năm 2012

52

2.2

Bảng phân tích doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh

54

2.3


Bảng phân tích doanh thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ

56

2.4

Bảng phân tích lợi nhuận theo lĩnh vực kinh doanh

57

2.5

Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp

59

2.6

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản

60

3.1

Mẫu kế hoạch phân tích tại CTCP Vật Tư Nông
Nghiệp T.T.Huế

69


3.2

Mẫu báo cáo kết quả phân tích tại CTCP Vật Tư
Nông Nghiệp T.T.Huế

71

3.3

Phân tích chỉ tiêu ROE và các nhân tố ảnh hưởng theo
mô hình Dupont

73

3.4

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu ROE

73

3.5

Phân tích chỉ tiêu ROA và các nhân tố ảnh hưởng

76

3.6

Phân tích chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

đến chỉ tiêu ROA

76

3.7

Phân tích tỷ suất sinh lời chi phí

78

3.8

Mức độ biến động chi phí qua các năm

79


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.9

Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản

80


3.10

Mức độ biến động hiệu suất sử dụng tài sản qua các
năm

81

3.11

Bảng phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng đến
Vốn lưu động

82

3.12

Mối quan hệ của ROE với các nhân tố cấu trúc tài
chính

84

3.13

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu ROE

85

3.14


Bảng theo dõi vốn đầu tư vào công ty con

90

3.15

Bảng theo dõi vốn đầu tư vào công ty liên kết

90

3.16

Bảng phân tích hiệu quả đầu tư vào công ty con, công
ty liên doanh, liên kết

92


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Số hiệu sơ
đồ, hình vẽ

Tên sơ đồ, hình vẽ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động


40

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu bộ máy tổ chức của CTCP Vật Tư Nông 46
Nghiệp T.T.Huế

Sơ đồ 2.2

Mô hình bộ máy kế toán ở CTCP Vật Tư Nông 46
Nghiệp T.T. Huế

Sơ đồ 2.3

Trình tự ghi sổ kế toán ở CTCP Vật Tư Nông Nghiệp 48
T.T.Huế

Hình 2.1.

Doanh thu kinh doanh của Công ty theo lĩnh vực

55

Hình 2.2.

Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

57


Hình 2.3.

Cơ cấu lợi nhuận theo lĩnh vực kinh doanh

58

Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động tại CTCP 67
Vật Tư Nông Nghiệp T.T. Huế.

Hình 3.1

Biến động của chỉ tiêu ROE qua các năm

74

Hình 3.2

Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE

74

Hình 3.3

Biến động của chỉ tiêu ROA qua các năm

77

Hình 3.4


Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA

77

Hình 3.5

Chi tiết mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến ROE

86

Hình 3.6

Khả năng tự chủ tài chính

87

Hình 3.7

Khả năng thanh toán lãi vay

88


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động là mối quan tâm hàng đầu không chỉ đối với nhà
quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn đối với các đối tượng liên quan khác

bên ngoài như các cổ đông, các tổ chức tín dụng, khách hàng, nhà cung cấp…
Thông tin về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giúp nhà quản trị biết
được thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, triển vọng phát
triển, từ đó có những quyết định đúng đắn, chính xác, kịp thời trong quá trình
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các cổ đông, các
tổ chức tín dụng, khách hàng, nhà cung cấp… thông qua việc phân tích hiệu
quả hoạt động sẽ biết được khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, khả năng sinh lời cũng như hiệu quả sử dụng vốn, cơ hội và khả năng
trong tương lai làm cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả nhất.
Là một Công ty cổ phần (CTCP) có sự góp vốn của nhà nước, CTCP Vật
tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế (T.T. Huế) đã được cổ phần hóa hơn 7 năm.
Với sự phấn đấu làm việc trong thời gian qua của đội ngũ quản lý và nhân
viên, Công ty đang cố gắng phát triển để gia nhập vào thị trường chứng khoán
trong tương lai. Do đó để thu hút vốn của các nhà đầu tư, thì điều kiện tiên
quyết là hiệu quả hoạt động của Công ty phải không ngừng tăng lên. Điều này
đòi hỏi Công ty cần phải tiến hành tốt công tác phân tích hiệu quả hoạt động.
Trong những năm qua công tác phân tích hiệu quả hoạt động ở Công ty
mới chỉ dừng lại ở việc như: tính toán, so sánh một số chỉ tiêu năm này so với
năm trước, thực tế so với kế hoạch hoặc phân tích một số nhân tố ảnh hưởng
đến doanh thu và lợi nhuận khi có sự biến động. Công tác này chỉ được thực
hiện khi có sự thay đổi về một nhân tố nào đó hay chỉ mới theo yêu cầu của
nhà quản lý. Công tác phân tích theo quy trình chưa được Công ty xây dựng,


2
kiện toàn trong các bước thực hiện phân tích, nội dung phân tích chưa hệ
thống hóa được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
phân tích hiệu quả hoạt động tại CTCP Vật Tư Nông Nghiệp T.T Huế” làm
luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn mô tả và đánh giá thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thông qua việc tìm hiểu nội dung và các chỉ tiêu phân tích đang áp dụng
tại Công ty đồng thời tìm hiểu nhu cầu phân tích trong đơn vị, luận văn hướng
đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Hoàn thiện tổ chức số liệu kế toán phục vụ công tác phân tích hiệu quả
hoạt động tại Công ty.
- Vận dụng chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động phù hợp với yêu cầu
hiện tại của Công ty, qua đó hoàn thiện và đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác phân tích hiệu quả hoạt động của
CTCP Vật Tư Nông Nghiệp T.T.Huế.
Phạm vi nghiên cứu là CTCP Vật Tư Nông Nghiệp T.T. Huế trong thời
gian từ năm 2009 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Để tìm hiểu thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động, tác giả
đã dùng phương pháp đối chiếu, so sánh giữa thực tiễn công tác phân tích


3
hiệu quả hoạt động và cơ sở lý thuyết để tìm ra được những bất cập trong
công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Đối thoại trực tiếp với kế toán trưởng và ban
giám đốc CTCP Vật Tư Nông Nghiệp T.T. Huế đối với các vấn đề về công
tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty.

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu trên các báo cáo tài chính
(bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) tại phòng tài chính kế toán và
một số báo cáo khác tại các phòng kế hoạch kinh doanh.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp so sánh; phương
pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích; phương pháp thay thế liên hoàn và phương
pháp số chênh lệch; phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp phân tích
Dupont để phân tích các số liệu đã thu thập được nhằm hoàn thiện công tác
phân tích tại đơn vị.
5. Bố cục đề tài
Luận văn: “Hoàn thiện công tác Phân tích hiệu quả hoạt động tại CTCP
Vật Tư Nông Nghiệp T.T.Huế”, ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong CTCP.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại CTCP
Vật Tư Nông Nghiệp T.T. Huế.
Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại CTCP
Vật Tư Nông Nghiệp T.T. Huế.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp, điều này quyết định đến sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp
đó. Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là một phương pháp quản lý có hiệu


4
quả mà còn là công cụ quan trọng, không thể thiếu trong quá trình thu thập và xử
lý số liệu nhằm cung cấp cho nhà quản lý về thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản lý có được thông tin chính xác, tin cậy làm cơ
sở quan trọng cho việc đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
và giảm bớt những rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp mình.

Vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu và được biểu hiện thông
qua một số sách chuyên ngành kế toán như: Phân tích hoạt động kinh doanh
(Phần 1 và phần 2) (Ngô Hà Tấn, Trần Đình Khôi Nguyên, Hoàng Tùng
(2001), Nhà xuất bản Giáo dục), Phân tích báo cáo tài chính và định giá trị
doanh nghiệp (Phan Đức Dũng (2009), Nhà xuất bản thống kê); Phân tích báo
cáo tài chính (Nguyễn Tấn Bình (2009), Nhà xuất bản thống kê); ...
Trong quá trình làm đề tài, tác giả đã tham khảo một số tài liệu và nghiên
cứu áp dụng cho những ngành, những lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Như:
Tác giả Phạm Hữu Thịnh (2011) với nghiên cứu “ Phân tích hiệu quả
hoạt động của CTCP Nông sản thực phẩm Quảng Ngãi”. Luận văn đã hệ
thống hóa được lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong luận văn này, qua việc phân tích thực trạng tác giả đã tổ chức hoàn
thiện được công tác phân tích hiệu quả huy động vốn bằng kỹ thuật phân tích
quan hệ giữa EBIT và EPS, hoàn thiện nội dung phân tích năng suất hoạt
động của các nhà máy thuộc Công ty, hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả
qua phương trình Dupont, hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động
bằng phương pháp sử dụng các chỉ tiêu đánh giá của cơ quan nhà nước và tổ
chức tài trợ vốn. Đồng thời, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty.
Tác giả Nguyễn Khánh Thu Hằng (2012) với luận văn “Phân tích hiệu
quả hoạt động tại CTCP Thương mại – Du lịch đầu tư Cù Lao Chàm”: luận
văn trình bày lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.


5
Qua nghiên cứu thực tế tại CTCP Thương mại –Du lịch đầu tư Cù Lao
Chàm tác giả đã đi sâu phân tích chi tiết các chỉ tiêu tài chính liên quan đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh như: các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cá biệt,
hiệu quả tổng hợp, chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Đồng thời, luận văn này đã
đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty: về tổ chức phân

tích, nội dung và chỉ tiêu phân tích, phương pháp phân tích. Trên cơ sở đó, tác
giả đã đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác phân tích
hiệu quả hoạt động tại công ty như: định hướng tổ chức công tác phân tích (về
lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích, hoàn thành phân tích), hoàn thiện
phương pháp phân tích. Bên cạnh đó tác giả cũng đề xuất đẩy mạnh và nâng
cao khả năng liên hệ của công tác thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế của
Công ty, đưa ra chính sách huy động vốn đa dạng hơn để nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty.
Tác giả Nguyễn Như Lân (2009) với nghiên cứu “Phân tích hiệu quả
hoạt động tại CTCP Dệt Hòa Khánh – Đà Nẵng”. Luận văn đã hệ thống hóa
được lý luận về tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp,
đã đưa ra định hướng tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả đã mô tả và đánh giá công tác
phân tích hiệu quả hoạt động, đồng thời đã hoàn thiện một số nội dung phân
tích hiệu quả hoạt động trong Công ty dệt Hòa Khánh như: xây dựng mô hình
lựa chọn phương án huy động vốn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên trong luận văn này tác
giả chỉ đề cập đến thực trạng phân tích và đưa ra một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn chứ chưa thực sự đi sâu vào hoàn thiện công tác phân
tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hay tác giả Bùi Thị Thanh Thùy (2010) với luận văn “Phân tích hiệu
quả hoạt động tại Tổng CTCP dệt may Hòa Thọ”. Trên cơ sở định hướng


6
công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Tổng CTCP dệt may Hòa Thọ qua
các bước lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích, hoàn thiện phân tích, tác
giả đã tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động tại đơn vị thông qua phân tích
hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính tại công ty. Từ đó tác giả đã đưa ra
nhận xét hiệu quả hoạt động tại Tổng công ty trên phương diện ưu điểm và

nhược điểm. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tại Tổng CTCP dệt may Hòa Thọ.
Tác giả Lê Thị Mai Hồng (2013), với nghiên cứu “Hoàn thiện công tác
phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần Fococev Quảng Nam” Luận văn Thạc sỹ QTKD - Chuyên ngành kế toán - Đại học Đà Nẵng, đã
phân tích được thực trạng công tác phân tích tại Công ty cũng như có những
định hướng hoàn thiện công tác phân tích tại Công ty.
Các tài liệu của các tác giả đã đạt được những thành công nhất định. Về
cơ bản các luận văn trên đều đã đưa người đọc có cái nhìn tổng quan về hiệu
quả kinh doanh và công tác phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp. Mặc dù mỗi đơn vị trong các ngành khác nhau, lĩnh vực sản xuất khác
nhau, với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau, do đó sẽ có
những kết quả phân tích, cách đánh giá và những giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đã giúp tác giả có
thêm định hướng cho luận văn của mình.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế hiện nay nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế. Để
duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động được hiểu là lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa

quyết định. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả chính là kết quả của lao
động xã hội, được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối
cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội.
Hiệu quả hoạt động chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao
động và chất lượng công tác. Để đạt được hiệu quả ngày càng cao và vững
chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những nắm chắc các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật mà còn nắm vững tình hình cung cấp hàng hóa trên thị
trường, đối thủ cạnh tranh,… hiểu được thế yếu thế mạnh của doanh nghiệp
để khai thác hết mọi tiềm năng hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của
thị trường, có nghệ thuật kinh doanh ngày càng phát triển.
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng
đạt được kết quả đầu ra so với yếu tố đầu vào hoặc yếu tố đầu vào so với kết
quả đầu ra của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải sử dụng và phát huy tiềm
năng kinh tế của mình để đạt được lợi nhuận, đảm bảo khả năng sinh lời, bảo
tồn và phát triển nguồn vốn. Không đảm bảo được khả năng sinh lời, lợi


8
nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm và cả
nguy cơ thua lỗ, có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp.
Vì thế cần phải đo lường và đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. Ngoài
ra, đối với những đơn vị bên ngoài, đặc biệt là những đơn vị cho vay sẽ không
chỉ nắm bắt khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua cấu trúc tài chính mà
còn phải qua hiệu quả tài chính đạt được.
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được xem xét một cách
tổng thể bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài
chính ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên khi phân tích cần xem xét
đầy đủ cả hai hoạt động này. Quá trình phân tích thường cung cấp cho các nhà
quản trị các chỉ tiêu để làm rõ: hiệu quả của doanh nghiệp đạt được là do tác
động của quá trình kinh doanh hay do tác động của hoạt động tài chính. Một

doanh nghiệp có thể có hiệu quả kinh doanh cao nhưng hiệu quả tài chính thấp
vì các chính sách tài trợ không thích hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.
Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì bản thân mỗi doanh nghiệp
có một hướng phát triển riêng trong từng giai đoạn cụ thể của mình. Mục tiêu
cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận và phát triển lâu dài.
Các mục tiêu này luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Vì vậy, khi đánh
giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là doanh thu và chi
phí. Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản được tính
như sau:
Hiệu quả hoạt động

=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Trong đó:
- Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến giá trị sản xuất, doanh thu,
lợi nhuận, …
- Đầu vào thường bao gồm các yếu tố như: VCSH, tài sản, ...


9
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh, cần phân biệt
ranh giới giữa hai phạm trù: hiệu quả và kết quả.
Kết quả phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh hay một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật
hoặc đơn vị giá trị. Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của hoạt

động kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp
hay chất lượng của sản phẩm,…
Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ sử
dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hoặc giá trị mà là
một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ
có thể được phản ánh bằng số tương đối như: tỷ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực. Trong thực tế, người ta xác định hiệu quả bằng chênh lệch giữa kết
quả đầu ra với chi phí đầu vào. Đây là một cách hiểu chưa đầy đủ về hiệu quả.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối, nó chỉ phản ánh mức
độ đạt được về mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình
sản xuất – kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất.
Như vậy, bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh như sau: hiệu quả
hoạt động kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động
kinh doanh. Nó thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, vốn, đất đai,…) trong quá trình tiến hành hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác phân tích hiệu quả hoạt động trong CTCP
Phân tích hiệu quả hoạt động là một trong những khâu quan trọng trong
công tác quản trị doanh nghiệp. Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, các nhà


10
quản trị cần phải thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình để phát hiện kịp thời những mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động của đơn
vị từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh thích hợp nhằm đem lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được tiềm năng
kinh doanh của mình để trên cơ sở đó có chiến lược kinh doanh phù hợp
nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực hiện có để đạt được kết quả cao

nhất trong kinh doanh.
Trong quá trình phân tích, kết quả phân tích là cơ sở chính xác nhất giúp
cho nhà quản trị doanh nghiệp có thể thấy trước được những rủi ro có thể xảy
ra trong kinh doanh để có hướng giải quyết hợp lý nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất có thể.
Như vậy, phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp càng trở nên
cần thiết và có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường.
1.2. NGUỒN THÔNG TIN DÙNG PHÂN TÍCH
1.2.1. Nguồn thông tin từ bên trong doanh nghiệp
Khi phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp, cần phải có các
thông tin từ bên trong của doanh nghiệp như thông tin từ báo cáo tài chính và
các báo cáo nội bộ của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm các bảng chủ yếu như
sau:
- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài
sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả


11
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các
hoạt động. Nói cách tổng quát, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ghi
chép lại tất cả các khoản phí tổn của cùng kỳ đó, để được lãi thuần của kỳ;
nếu tổng thu lớn hơn tổng chi, doanh nghiệp lãi và ngược lại doanh nghiệp bị
lỗ. Nó là nguồn thông tin quan trọng cho việc xem xét thực trạng tài chính và
đánh giá khả năng sinh lợi của Công ty trong thời gian qua cũng như trong
thời gian đến để từ đó có những quyết định phù hợp, cần thiết.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rất hữu ích khi phân tích tính toán
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời vì chúng thể hiện lợi tức mà doanh nghiệp
kiếm được so với các yếu tố như tổng tài sản, doanh thu, vốn chủ sở hữu; đo
lường khả năng trả lãi.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của công ty trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết.
- Các báo cáo chi tiết khác:
+ Nguồn thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động của CTCP
không chỉ giới hạn trong phạm vi báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang
các báo cáo chi tiết khác như: bảng chi tiết về lãi lỗ tiêu thụ, tình hình tăng
giảm tài sản cố định của công ty, các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số
lượng sản phẩm tiêu thụ.
+ Ngoài ra khi phân tích hiệu quả hoạt động trong CTCP ta cần phải có
thông tin về số liệu chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong các yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh,… Tất cả những thông tin số liệu trên cần phải
lấy từ các báo cáo chi tiết tại công ty.
Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong tổ chức hoạt động sản xuất


12
kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình
hình sản xuất, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm:
Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp: chiến lược tài chính
và chiến lược kinh doanh;
Đặc điểm về qui mô vốn, cơ cấu và chu trình luân chuyển vốn trong các
khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp;

Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh;
Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng
và các đối tượng khác.
1.2.2. Nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp
Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và
nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ, chưa có cơ sở
để đánh giá chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng
như xu hướng phát triển của doanh nghiệp vì vậy cần thiết phải dựa vào
những nhân tố khác như:
- Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: đó là những thông tin về sự tăng
trưởng, suy thoái của nền kinh tế, thông tin về tình hình lạm phát, giảm phát,
các chính sách kinh tế chính trị của Nhà nước,… Những thông tin dự báo về
nhu cầu thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất kinh doanh,… ảnh
hưởng đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ của công ty.
Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình hoạt động và
dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của công ty.
- Các thông tin theo ngành kinh tế: sự hoạt động, phát triển của một
doanh nghiệp luôn nằm trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành.
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, nhà quản lý cần quan tâm đến
những thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh như: định hướng phát triển


13
của ngành, mức độ và yêu cầu về công nghệ của ngành, thực trạng và khả
năng tiềm tàng của các đối thủ cạnh tranh, qui mô của thị trường,…
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng khá phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh, được dùng để đánh giá kết quả, xác định vị trí và
xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.

Để tiến hành so sánh được, cần lưu ý các vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất, trong quá trình so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải cùng phản ánh một nội dung
kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải có cùng phương pháp tính toán.
+ Các chỉ tiêu phải được tính toán theo cùng một đơn vị đo lường.
+ Các chỉ tiêu phải được thu thập ở cùng một phạm vi thời gian và cùng
một qui mô không gian.
Nếu không đảm bảo được các điều kiện trên thì việc so sánh trở nên khập
khiễng, không có giá trị và đôi khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
- Thứ hai, phải chọn được tiêu chuẩn so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ
tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh, gọi là tiêu chuẩn so sánh.
Gốc so sánh thường được xác định theo thời gian và không gian. Tùy vào mỗi
mục đích phân tích khác nhau, người phân tích sẽ chọn các gốc so sánh phù
hợp.
+ Để đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu: gốc so sánh được
chọn là số liệu kỳ trước hoặc cùng kỳ này năm trước.
+ Để đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức:
gốc so sánh được chọn là số liệu kế hoạch, số liệu dự toán, số liệu định mức.
+ Để đánh giá kết quả đạt được của doanh nghiệp so với các đơn vị khác:


14
gốc so sánh được chọn là số liệu của các đơn vị có điều kiện tương đương
hoặc số liệu trung bình ngành…
Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong
phân tích người ta thường dùng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: là xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu
kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.

= Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối: là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so
với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng
kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện
kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện
tượng nghiên cứu.
Tỉ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu

=

Số kỳ phân tích
Số kỳ gốc

100%

Hay
T =

Mức tăng (chỉ tiêu phân tích)
Số kỳ gốc

100%

So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một
tính chất.
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp được các nhà phân tích sử dụng
phổ biến để đánh giá xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc

lập đến các chỉ tiêu phân tích. Theo phương pháp này, để nghiên cứu ảnh
hưởng của một nhân tố độc lập đối với chỉ tiêu phân tích, nhà phân tích phải
loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp loại trừ được sử


15
dụng trong phân tích dưới hai dạng: phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp số chênh lệch.
a. Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt
(mỗi lần thay thế một nhân tố) các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để
xác định trị số của chỉ tiêu nghiên cứu khi trị số của nhân tố thay đổi. Chênh
lệch giữa kết quả thay thế nhân tố sau với kết quả thay thế lần trước chính là
ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện qua các bước sau:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu, các nhân tố này đòi hỏi phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu nghiên cứu
dưới dạng tích số hoặc thương số.
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu theo trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
Lần lượt thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên
cứu theo trình tự đã sắp xếp ở bước trên. Sau mỗi lần thay thế trị số của từng
nhân tố, nhà phân tích phải xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay
thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng bằng cách lấy kết quả
thay thế lần sau trừ kết quả thay thế lần trước. Lần trước của nhân tố đầu tiên
chính là so với gốc.
+ Tổng hợp ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến sự biến động của chỉ
tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. Từ đó, đưa ra các nhận xét,

kết luận và đánh giá sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu cũng như sự ảnh
hưởng của từng nhân tố tác động.


×