Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học công tác soạn thảo văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.82 KB, 39 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đông nhân dân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu kết thúc môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
tôi xin gửi lời cảm ơn đến Giảng viên học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học
đã tận tình chỉ dạy, giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến
cán bộ, công chức, viên chức tại UBND xã Xuân Dương đã tạo điều kiện cho tôi
được tìm hiểu, thu thập thông tin, tài liệu một cách thuận lợi nhất.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tôi còn gặp khá nhiều khó khăn, mặt khác
do trình độ nghiên cứu của mình còn hạn chế nên dù cố gắng xong đề tài cũng
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì thế, tôi mong nhận được sự góp ý
nhiệt tình từ Quý thầy cô để đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn!


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Thông tin là tất cả những gì đem lại hiểu biết cho con người, là phương tiện,
là nguồn lực phát triển của xã hội. Thông tin tồn tại dưới nhiều dạng, đó có thể
là: âm thanh, kí hiệu … Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước thông tin
tồn tại dưới dạng văn bản. Văn bản là một phương tiện hữu hiệu nhằm ghi lại


truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ để chỉ đạo, điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội cho phù hợp với pháp luật. Để có thể ban hành một văn bản đúng quy định
không thể không kể đến vai trò của kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Thời đại ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông
tin,… công tác soạn thảo văn bản hành chính ngày càn được nâng cao, và đặc
biệt khi Bộ Nội Vụ ban hành thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 về
việc hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính chất lượng
soạn thảo văn bản ngày càng được nâng cao đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Tuy nhiên, ở một số nơi vẫn còn nhiều văn bản hành chính được ban hành chưa
đúng thẩm quyền, bộc lộ nhiều khiếm khuyết về cả nội dung lẫn thể thức.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác soạn thảo văn bản và đây
cũng là một học phần quan trọng của ngành Quản trị văn phòng mà tôi đã học
tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Vùng với đó, có nhiều đề tài nghiên cứu về
công tác soạn thảo văn bản tạo điều kiện cho việc tham khảo tài liệu. Về phía
nhà trường và UBND xã Xuân Dương đã tạo điều kiện cho tôi trong việc khảo
sát thực tế công tác soạn thảo văn bản tại văn phòng UBND xã.
Với các điều kiện thuận lợi như trên, tôi quyết định chọn đề tài: “công tác
soạn thảo văn bản tại UBND xã Xuân Dương” làm đề tài nghiên cứu cho bài
tiểu luận của mình nhằm tìm hiểu, nghiên cứu và tìm ra giải pháp nâng cao chất
lượng công tác soạn thảo văn bản tại UBND xã Xuân Dương.

2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác soạn thảo văn bản chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý
của các cơ quan tổ chức. Vì thế đây trở thành đề tài được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và đi sâu tìm hiểu, sau đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
Đầu tiên phải kể đến đó là PGS. Vương Đình Quyền với cuốn giáo trình “lý
luận về phương pháp công tác văn thư” (2011) [2].



Tiếp đó có “Quản lý hành chính nhà nước” của trường học viện hành chính,
, NXB la động, xuất bản năm 1993 [1].
Bên cạnh đó còn có “soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” của
PGS.TS Nguyễn Văn Thâm, NXB Chính trị, xuất bản năm 1997 [3].
Các công trình nghiên cứu trên có nội dung nghiên cứu chủ yếu là lý luận về
công tác soạn thảo văn bản nói chung mà chưa đã đề cập cụ thể về công tác
soạn thảo văn bản tại UBND xã Xuân Dương.
Vì lẽ đó, tôi thấy cần đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác soạn thảo văn bản
tại UBND xã Xuân Dương để hiểu rõ hơn về công tác soạn thảo văn bản.
3.

Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu công tác soạn thảo văn bản , đặc điểm nội dung của công tác văn
thư tại UBND xã Xuân Dương
Phản ánh thực trạng công tác soạn thảo văn bản tại UBND xã Xuân Dương. Từ
đó tìm ra những biện pháp thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
soạn thảo văn bản tại các cơ quan nhà nước.

4.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây là công tác soạn thảo văn bản tại UBND xã Xuân
Dương

5.

Phạm vi nghiên cứu

Không gian: văn phòng UBND xã Xuân Dương

Thời gian: năm 2017
6.

Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài này, tôi đã tiến hành thực hiện nhiều phương pháp như

sau:
-

Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp thư viện: lên thư viện tìm các tài liệu liên quan đến đề tài
Phương pháp thống kê và điều tra khảo sát: phương pháp này thống kê các
văn bản, tài liệu, số liệu để nghiên cứu đề tài. Khảo sát về chức năng nhiệm
vụ , quyền hạn và công tác soạn thảo văn bản tại UBND xã Xuân Dương


-

7.

Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp: qua quá trình khảo sát, thu thập
xử lí tài liệu để từ đó đưa ra đánh giá toàn bộ quá trình công tác soạn thảo
văn bản tại UBND xã Xuân Dương.

Bố cục đề tài

Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung vè công tác soạn thảo văn bản và khái
quát về UBND xã Xuân Dương.

Chương 2: Thực trạng và công tác soạn thảo văn bản UBND xã Xuân Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo văn bản tại
UBND xã Xuân Dương.


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO VĂN
BảN VÀ KHÁI QUÁT VỀ UBND xã
1.1.

Một số vấn đề lí luận chung về công tác soạn thảo văn bản
1.1.1. Một số khái niệm
Văn bản là phương tiện quan trọng và phổ biến nhất trong hoạt động
trao đổi thông tin của con người. Vì thế nó trở thành dối tượng nghiên cứu
của nhiều ngành khoa học. Tùy theo góc độ tiếp cận và nghiên cứu các nhà
nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm khác nhau về văn bản. Theo PGS.TS
Vương Đình Quyền văn bản được hiểu theo nghĩa rộng là: “bản viết hoặc in
mang nội dung là những gì cần được lưu lại làm bằng”, hoặc “ chuỗi kí
hiệu ngôn ngữ hay nói chung là chuỗi kí hiệu theo một hệ thống nào đó, làm
thành một chỉnh thể mang một nội dung ý nghĩa chọn vẹn” đó có thể là: các
công văn, giấy tờ, khẩu hiệu,các tác phẩm văn học,... Đây là khái niệm được
sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nghiên cứu văn bản, ngôn ngữ học, văn
học. [2; Tr 45].
Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Cũng giống như văn bản, văn bản quản lý nhà nước cũng được nhiều
nhà nghiên cứu đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau. Theo PGS.TS Nguyễn
Văn Thâm văn bản quản lý nhà nước được định nghĩa như sau: “Văn bản
quản lý nhà nước là các văn bản thể hiện ý chí, mệnh lệnh của cơ quan nhà
nước đối với cấp dưới. Đó là hình thức cụ thể hóa pháp luật, là phương tiện
để điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của nhà nước.

Văn bản quản lý nhà nước được ban hành và sửa đổi theo luật định” [3; Tr
26].
Trong cuốn giáo trình “quản lý hành chính nhà nước” đã đưa ra khái
niệm cụ thể về văn bản quản lý nhà nước: “Văn bản quản lý nhà nước là
các văn bản viết do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo hình thức , thủ tục và thẩm quyền luật định,mang tính quyền lực đơn
phương, làm phát sinh các quan hệ pháp lý cụ thể” [1 Tr 405].
Khái niệm công tác soạn thảo văn bản
Trong hoạt động quản lý của các cơ quan soạn thảo văn bản là một hoạt
động quan trọng và mang tính thường xuyên. Vì vậy để có một văn bản được
ban hành đúng và đảm bảo chất lượng, người soạn thảo văn bản cần nắm


vững và vận dụng kiến thức soạn thảo văn bản một cách hợp lý, cơ bản nhất
là cần nắm vững khái niệm soạn thảo văn bản. Khái niệm này có thể hiểu
như sau: “kỹ thuật soạn thảo văn bản là khái niệm dùng để chỉ việc vận
dụng lý luận, phương pháp và kỹ năng về soạn thảo văn bản và các quy tắc
có liên quan để xây dựng một văn bản từ khâu khởi đầu cho đến lúc văn bản
được hoàn thiện” [2; Tr 47].
1.1.2.

Nội dung của công tác soạn thảo văn bản

* Các yêu cầu trong soạn thảo văn bản:
Trước hết, việc soạn thảo văn bản tại các cơ quan, tổ chức cần phải đảm bảo
các yêu cầu để văn bản ban hành đạt được mục đích đề ra:
Yêu cầu về thẩm quyền:
Thẩm quyền ban hành văn bản quản lý nhà nước được xem xét trên hai
phương diện: thẩm quyền về ban hành hình thức và thẩm quyền về ban hành nội
dung văn bản.

Thẩm quyền ban hành hình thức văn bản có nghĩa là cơ quan, tổ chức chỉ
được ban hành những hình thức, thể loại văn bản được pháp luật quy định. Ví dụ,
theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, văn bản quy phạm pháp
luật do UBND ban hành là Quyết định.
Yêu cầu về nội dung:
Văn bản ban hành phải có tính mục đích. Yêu cầu này đòi hỏi khi soạn thảo
một văn bản để ban hành phải xác định rõ mục đích ban hành, mục tiêu, giới hạn
của nó. Từ đó làm định hướng cơ bản cho người soạn thảo, người tham gia góp ý
kiến và người duyệt ký văn bản trong quá trình soạn thảo.
Văn bản ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp. Tính hợp pháp đòi
hỏi nội dung của văn bản ban hành phải thống nhất, đảm bảo tính thứ bậc chặt chẽ
trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước, phải có đủ lượng thông tin pháp lý và
thông tin thực tế cần thiết (các thông tin này phải được xử lý và đảm bảo chính
xác). Theo đó, nội dung văn bản ban hành không được mâu thuẫn, trái với quy
định của Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cấp trên.
Văn bản phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
Yêu cầu về hình thức, thể thức:


Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần
bổ sung trong những trường hợp cụ thể. Văn bản phải được trình bày đúng
thể thức theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là một yêu
cầu bắt buộc đối với văn bản quản lý nhà nước.
* Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản:
Quy trình soạn thảo văn bản và ban hành văn bản là trình tự các bước được sắp xếp
khoa học mà cơ quan QLNN nhất thiết phải tiến hành theo đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, và phạm vi hoạt động; gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị
- Phân công soạn thảo: cơ quan đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo

- Xác định mục đích ban hành văn bản, đối tượng và phạm vi áp dụng của
văn bản
- Xác định tên loại văn bản
- Thu thập và xử lý thông tin
Bước 2: Lập đề cương và viết bản thảo
-

Lập đề cương:

Đề cương văn bản là bản trình bày những điểm cốt yếu dự định thể hiện ở
nội dung văn bản
Đề cương văn bản được xây dựng trên cơ sở những vấn đề được xác định
trong mục đích và giới hạn của văn bản
Có thể xây dựng đề cương chi tiết hoặc sơ lược
-

bản thảo:

Dùng lời văn câu chữ để cụ thể hóa những ý tưởng, những dự kiến đã
được xác lập ở đề cương
Khi viết bản thảo, cần phải bám sát đề cương, phân chia dung lượng trong từng
chương, mục, đoạn cho hợp lý. Sử dụng linh họa các từ, cụm từ, liên kết các câu,
đoạn đề văn bản trở thành một thể thống nhất, trọn vẹn về nội dung và hình thức.
Kiểm tra bản thảo, kiểm tra bố cục nội dung: đã logic chưa, các ý trình bày
đầy đủ chưa, ý trọng tâm của văn bản đã nổi bật hay chưa.


Bước 3: Trình duyệt văn bản.
- Cá nhân hoặc đơn vị soạn thảo khi trình duyệt văn bản phải kèm theo hồ
sơ về soạn thảo văn bản. Hồ sơ này gồm những văn bản, tài liệu đã được sử dụng

làm cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế cho soạn thảo văn bản đó. Trường hợp không có
hồ sơ trình duyệt thì phải trực tiếp tường trình với thủ trưởng về văn bản.
- Thủ trưởng cơ quan hoặc tập thể có thẩm quyền thông qua văn bản có trách
nhiệm xem xét nội dung văn bản, sửa chữa hoặc đóng góp ý kiến hoàn thiện văn
bản cho người soạn thảo.
Bước 4: Hoàn thiện thủ tục hành chính để ban hành văn bản (thuộc nhiệm vụ
của cán bộ văn thư):
- Ghi số, ngày, ngày, tháng, năm ban hành văn bản
- Vào sổ văn bản đi, sổ lưu văn bản
- Kiểm tra lần cuối về thể thức
- Nhân văn bản đủ số lượng ban hành
- Đóng dâu cơ quan
- Bao gói và chuyển giao văn bản
Với những văn bản quan trọng, ban hành kèm theo phiếu gửi văn bản, cần tiếp
tục theo dõi sự phản hồi của cơ quan nhận văn bản.

1.1.3.

Vai trò của công tác soạn thảo văn bản

Công tác soạn thảo văn bản đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý
của các cơ quan: để đề ra được các quyết định quản lý đúng đắn, có khả năng thực
thi, thì lãnh đạo cơ quan cần phải nắm hiểu đầy đủ và chính xác thông tin về những
vấn đề, sự việc có liên quan.
Soạn thảo văn bản sẽ góp phần nâng cao hiệu suất và chất lượng công
tác của cơ quan: Trong hoạt động của các cơ quan, văn bản là căn cứ chủ yếu để
giải quyết công việc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Nếu công tác
soạn thảo văn bản đảm bảo chất lượng; văn bản được vào sổ văn bản đi, đến được
rõ ràng và đúng đắn... thì sẽ đảm bảo thông tin văn bản đầy đủ, kịp thời và chính
xác cho hoạt động quản lý của cơ quan. Do đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng và

hiệu suất của công tác của cơ quan.


Soạn thảo văn bản sẽ tạo thuận lợi cho công tác lưu trữ: Giữa công tác
soạn thảo văn bản và công công tác lưu trữ có liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu
như văn bản soạn thảo có nội dung chính xác, các thành phần thuộc thể thức văn
bản được thể hiện đầy đủ và đúng đắn, thì sẽ đảm bảo cho tài liệu lưu trữ có độ
chính xác cao. Như vậy sẽ góp phần nâng cao chất lượng của tài liệu lưu trữ nói
chung và tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu sử dụng.
Tóm lại, công tác soạn thảo văn bản có vai trò quan trọng, có quan hệ
mật thiết với việc ban hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, với việc hoạch định chương trình, kế hoạch công tác, lãnh đạo chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ công tác của các cơ quan, tổ chức.

1.2.

Khái quát về UBND xã Xuân Dương
1.2.1. Sơ lược về UBND xã Xuân Dương
Xuân Dương là 1 xã miền núi nằm ở phía Tây Nam huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn.
Về địa giới hành chính, xã Xuân Dương phía Đông giáp xã Ái Quốc;
phía Tây giáp xã Hữu Lân; Phía Bắc giáp xã Nam Quan; phía Nam giáp xã
Sa Lý (huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang).
Xã Xuân Dương có tổng số diện tích theo km² là 46,25 km², tổng số
dân vào năm 2015 là 1389 người, mật độ dân số tương ứng 25 người/km².
được chia thành 12 thôn, bản; với 7 dân tộc là: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Sán
Chỉ, Hoa, Mường.
Trụ sở UBND xã Xuân Dương đặt tại thôn Pò Chàng- Xuân Dương- Lộc
Bình- Lạng Sơn [4; Tr 5].
Hình ảnh UBND xã Xuân Dương [Phụ lục I]


1.2.2.

Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Xuân Dương

*Cơ cấu tổ chức
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình của địa phương và tổ chức cấp trên,
UBND xã Xuân Dương có cơ cấu tổ chức bao gồm:


-

-

Cơ cấu tổ chức của UBND xã Xuân Dương: 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và 2
ủy viên ( Trưởng công an và Xã đội trưởng).
Thường trực UBND gồm 3 thành viên: Chủ tịch, các phó chủ tịch
Công chức: Trưởng công an, Xã đội trưởng, cán bộ Văn phòng - Thống kê,
cán bộ Địa chính - Xây dựng - Nông thôn và Môi trường, cán bộ Tư pháp Hộ tịch, cán bộ Tài chính- Kế toán, cán bộ Văn hóa - Thông tin thể dục thể
thao, cán bộ Thương binh Xã hội.
Cán bộ không chuyên trách: Nội vụ - Thi đua khen thưởng, Gia đình và Trẻ
em, Giảm nghèo và Việc làm, Văn thư – Lưu trữ - Thủ quỹ, Tiếp dân – Giải
quyết khiếu nại, tố cáo - Tôn giáo, Truyền Thanh.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Xuân Dương [Phụ lục II]
*Chức năng
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, dưới sự lãnh đạo
của Đảng UBND hoạt động theo Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND xã trên mọi lĩnh vực, cụ thể như sau:
UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn xã; chịu trách

nhiệm tổ chức, quản lý hành chính ở địa phương đảm bảo cho bộ máy cơ quan
mình vận hành thống nhất hiệu quả.
Tổ chức và chỉ đạo, việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, chỉ đạo hoạt động của
UBND.
Thực hiện quản lý địa giới hành chính, xây dựng đề án, trình HĐND cùng cấp
thông qua để trình lên cấp trên xem xét.
Ngoài ra UBND còn thực hiện các chức năng của cơ quan mình như:
-

Phát triển kinh tế, công nghiệp, nông nghiệp, văn hóa – giáo dục, y tế.
Quản lý thu chi ngân sách địa phương
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thi hành pháp luật.
Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội
Phòng chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ tài sản và các quyềntự do dân chủ
của công dân.
Thi hành án, giải quyết đơn khiếu nại trên địa bàn
...

*Nhiệm vụ


Nhiệm vụ của UBND cấp xã được quy định tại Luật Tổ chức HĐND-UBND
các cấp năm 2003. Theo đó, UBND xã Xuân Dương có nhiệm vụ chỉ đạo, điều
hành thực hiện các nhiệm vụ chương trình công tác hằng năm đề ra, cụ thể như
sau:
-

-


-

Quản lý thống nhất việ ban hành văn bản của UBND, chủ tịch UBND xã
đảm bảo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và các quy Định của nhà
nước.
Xây dựng chương trình làm việc của UBND và Thường trược UBND xã,
theo dõi, giám sát, đôn đốc các cán bộ chuyên môn trong việc thực hiện
chương trình đó.
Theo dõi các ngành và cán bộ chuyên môn trong việc chuẩn bị đề án, tham
gia góp ý về nội dung , hình thức trong việc soạn thảo các đề án đó.
Thẩm tra các đề án chuyên môn thuộc UBND, trình UBND xã quyết định
hoặc đê UBND xã trình cấp có thẩm quyền quyết định
Tổ chức thực hiện các mối quan hệ giữa UBND, Chủ tịch UBND với
HĐND, UBMTTQ và các đoàn thể, các ngành, cán bộ trực thuộc UBND xã.
Phối hợp với thanh tra nhân dân giúp UBND trong việc giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Tổ chức phục vụ các hoạt động kì họp HĐND, phiên họp UBND xã, các
cuộc họp và làm việc của chủ tịch.

Tiểu kết
Trong chương 1, tôi đã trình bày một số lý luận chung về công tác soạn thảo văn
bản. Đồng thời cũng trong chương này, tôi đã trình bày khái quát về UBND xã .


Những nội dung đã tôi đã trình bày ở trên sẽ là cơ sở thực tiễn để tôi triển khai
chương 2 tốt hơn.

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VĂN BẢN TẠI UBND
2.1. Sự chỉ đạo của UBND xã Xuân Dương đối với công tác soạn thảo



Văn bản chỉ đạo
Hiện nay, UBND xã Xuân Dương chưa ban hành văn bản cụ thể về công tác soạn
thảo văn bản, tuy nhiên UBND đã tổ chức nhiều buổi tập huấn phổ biến về nội
dung văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ công tác soạn thảo văn bản. Trong
quá trình soạn thảo UBND đã áp dụng thực hiện thống nhất theo các văn bản sau:
Thứ nhất đó là nghị quyết số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2014 của Chính phủ
về công tác văn thư.
Thứ hai đó là Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa
đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2014
của Chính phủ về công tác văn thư.
Thứ ba đó là Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
[6].
Cuối cùng là Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/05/2005
của Bộ Nội Vụ- Văn phòng chính phủ về thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản
[5].
*Sự phân công trách nhiệm của UBND đối với công tác soạn thảo
Căn cứ vào nội dung , tính chất và yêu cầu của văn bản cần soạn thảo Đồng chí
Lâm Văn Tuyến Chủ tịch UBND xã Xuân Dương sẽ giao cho bộ phận Văn phòng
soạn thảo loại văn bản phù hợp. Cụ thể ở đây là việc soạn thảo văn bản sẽ được
giao cho đồng chí Triệu Thị Lan - cán bộ văn thư lưu trữ đảm nhận.
2.2. Các loại hình văn bản
Văn phòng UBND xã Xuân Dương thuộc cơ quan quản lý hành chính nhà nước
cấp xã, hàng năm UBND đã soạn thảo và ban hành nhiều loại văn bản khác nhau.
Theo quy định của pháp luật, UBND được ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(gồm: chỉ thị, quyết định) và văn bản hành chính ( 32 loại văn bản hành chính như:
Thông báo, quyết định, kế hoạch,….
Trong năm 2017, công tác soạn thảo văn bản của Văn phòng UBND xã Xuân

Dương cơ bản đã đảm bảo giải quyết được các nhiệm vụ được giao. Trình tự, thủ
tục soạn thảo văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật. Số văn bản ban
hành là 1047 văn bản, được thể hiện cụ thể trong bảng thống kê dưới đây:
Bảng thống kê số lượng văn bản ban hành trong năm 2017


Văn bản quản lí nhà nước

Văn bản hành chính

Văn bản quy phạm pháp luật

Tên loại văn bản
Quyết định
Báo cáo
Công văn
Kế hoạch
Thông báo
Tờ trình

Số lượng
490
158
97
184
78
40
0

[Tác giả tiểu luận tự thiết kế]

Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy rằng trong quá trình hoạt động và
điều hành của UBND rất cần văn bản để giải quyết.
Nhiệm vụ của Văn phòng là cơ quan chuyên môn, tham mưu, giúp việc cho
Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND nên các văn bản được soạn thảo chủ yếu
là các văn bản hành chính. Theo thống kê, tổng số văn bản hành chính được ban
hành là 1047 văn bản và không có văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản hành
chính mà văn phòng UBND thường soạn thảo bao gồm các văn bản sau: Quyết
định, báo cáo, kế hoạch,... Bên cạnh đó, một số loại văn bản được soạn thảo còn ít
như: Thông báo, Tờ trình. Theo đó, quyết định được soạn thảo nhiều nhất với 490
văn bản, tờ trình được soạn thảo ít nhất với 40 văn bản.
2.3. Quy trình soạn thảo văn bản
2.3.1. chuẩn bị
Khi có công việc cần giải quyết bằng văn bản chủ tịch- Lâm Văn Tuyến sẽ giao
cho bộ phận văn phòng soạn thảo văn bản để giải quyết công việc. Khi nhận được
yêu cầu của cấp trên cán bộ văn phòng, cụ thể là cán bộ văn thư lưu trữ- đồng chí
Triệu Thị Lan sẽ căn cứ theo yêu cầu mà xác định mục đích của văn bản là gì? Giới
hạn của văn bản đến đâu? đối tượng ở đây là ai?... để lựa chọn loại hình văn bản
soạn thảo sao cho phù hợp.
Ví dụ: Quyết định số 100/QĐ-UBND về việc kiện toàn lại Ban chỉ đạo giảm nghèo
xã Xuân Dương
Khi bộ phận văn phòng nhận được quyết định trên, Bộ phận Văn phòng thực hiện
các công việc sau:


Đầu tiên, xác định mục đích, tính chất, nội dung của vấn đề, đó là: kiện toàn lại
Ban chỉ đạo giảm nghèo xã Xuân Dương
Xác định tên văn bản: Quyết định.
Và việc cuối cùng của công tác chuẩn bị soạn thảo đó là thu thập thông tin, phân
tích, lựa chọn các thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung văn bản: Bộ phận
văn phòng thu thập và lựa chọn các thông tin về họ tên, chức vụ của các cá nhân

nằm trong Ban chỉ đạo giảm nghèo của xã.
2.3.2. Xây dựng dự thảo văn bản
Sau khi đã thu thập và xử lý thông tin, bộ phận văn phòng sẽ căn cứ theo các văn
bản luật định của nhà nước để xây dựng dự thảo văn bản đúng về thể thức, nội
dung và cách trình bày.
Ví dụ: Quyết định số 100/QĐ-UBND về việc kiện toàn lại Ban chỉ đạo giảm nghèo
xã Xuân Dương.
Sau khi đã thu thập và xử lý thông tin, bộ phận văn phòng căn cứ vào Thông tư
Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng năm năm 2005 của Bộ Nội
Vụ- Văn phòng Chính phủ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản để xây dựng
đề cương.


Phần quốc hiệu – tiêu ngữ, cơ quan ban hành, số kí hiệu, địa danh, ngàytháng-năm, tên loại và trích yếu nội dung được soạn thảo như sau:

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN DƯƠNG
Số: 100/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Xuân Dương, ngày 19 tháng 7 năm 2017
QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiện toàn lại Ban chỉ đạo giảm nghèo xã Xuân Dương

-

Phần nội dung được soạn thảo như sau:
Phần căn cứ:

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;


Thực hiện công văn số 756/CV-UBND ngày 21/7/2017 của UBND huyện Lộc
Bình về việc kiện toàn Ban giảm nghèo các xã, thị trấn;
Xét đề nghị của Văn phòng – Thống kê xã,
-

Các điều trong phần nội dung:

Điều 1. Kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo xã Xuân Dương gồm các cá nhân có
tên sau:
1.
2.
3.

Ông Lâm Văn Tuyến, Chủ tịch UBND xã – Trưởng ban;
Ông Tăng Văn Tuấn, Phó Chủ tịch UBND xã – Phó trưởng ban;
Ông Lâm văn tôn, công chức Văn hóa - Xã hội – Thành viên;

.......
17. Bà Lâm Thị Đông, Bí thư Đoàn thanh niên CSHCM xã – Thành viên.
Điều 2. Ban chỉ đạo giảm nghèo có nhiệm vụ chỉ đạo cong tác giảm nghèo ở
các thôn bản và hoàn thành tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công tác giảm
nghèo do trưởng ban phân công.
Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban do Ngân sách Nhà nước đảm
bảo, dự toán và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết đinh số

18a/QĐ-UBND ngày 03/4/2015 của UBND xã Xuân Dương.
Điều 4. Văn phòng UBND xã các đơn vị liên quan và các cá nhân có tên tại
Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
-

Phần nơi nhận, thẩm quyền ký được trình bày như sau:

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Đảng ủy xã;
- HĐND xã;
- Lưu: VT.

2.3.3. Trình duyệt văn bản

CHỦ TỊCH

Lâm Văn Tuyến


Sau khi văn bản được soạn thảo, bộ phận Văn phòng trình duyệt lên Chủ tịch
UBND Lâm Văn Tuyến. Chủ tịch UBND xem xét, đồng ý với bản dự thảo và
ký chính thức. Sau đó, văn bản được chuyển xuống bộ phận Văn thư.
Ví dụ: Quyết định số 100/QĐ-UBND về việc kiện toàn lại Ban chỉ đạo giảm nghèo
xã Xuân Dương.
Sau khi đồng chí Triêu Thị Lan soạn thảo xong Quyết định trên, sẽ tiến hành trình
lên chủ tịch, chủ tịch Lâm Văn Tuyến sẽ có trách nhiệm xem xét lại quyết định đó
đã đúng, đạt yêu cầu hay chưa và tiến hành ký chính thức lên văn bản.
2.3.4. Hoàn thiện và làm các thủ tục phát hành
Sau khi văn bản được chủ tịch UBND ký chính thức, Bộ phận văn thư sẽ tiến hành

ghi số, ngày, tháng, nhân bản và đóng dấu. Sau đó làm các thủ tục để phá hành văn
bản. tới các đơn vị cá nhân có liên quan trong Quyết định này.
Ví dụ: Quyết định số 100/QĐ-UBND về việc kiện toàn lại Ban chỉ đạo giảm nghèo
xã Xuân Dương. Sau khi chủ tịch Lâm Văn Tuyến ký chính thức lên quyết định
này, đồng chí Triệu Thị Lan sẽ tiến hành ghi số, ngày, tháng, nhân bản và đóng
dấu. Và cuối cùng là làm thủ tục để phát hành văn bản nay đến các đơn vị và các cá
nhân có liên quan đến Quyết định này.
Nhìn chung quy trình soạn thảo văn bản của UBND xã Xuân Dương đã đảm bảo
theo đúng quy trình soạn thảo văn bản của cơ quan và của nhà nước đề ra. Về nội
dung các văn bản đã phản ánh đúng sát với từng phạm vi đối tượng mà văn bản
hướng tới. Cách sử dụng ngôn từ đều mang tính hành chính sự vụ thể hiện tính quy
phạm và chức năng giao tiếp.
2.4. Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản
2.4.1. Thể thức
Các văn bản quản lý của UBND xã Xuân dương đa số đã được soạn thảo theo đúng
quy định tại Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 05
năm 2005 của Bộ Nội vụ-Văn phòng Chính phủ về thể thúc và kỹ thuật trình bày
văn bản.
Sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản [Phụ lục IV]
2.4.2. Kỹ Thuật soạn thảo văn bản
Nhìn một cách tổng quát, các văn bản của UBND xã Xuân Dương đều soạn
thảo đúng kỹ thuật được quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng


01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản hành chính. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số văn bản mắc lỗi
về kỹ thuật trình bày.


Quốc hiệu


Về phần trình bày quốc hiệu của UBND vẫn chưa có sự thống nhất, khoảng
cách giữa các từ vẫn đặt chưa đúng, khoảng cách gạch chân xa, độ dài gạch
chân không đúng so với dòng chữ.
Ví dụ: Kế hoạch số 52/KH-UBND phân công nhiệm vụ công tác công tác
tháng 10/2017 của cán bộ, công chức xã. Văn bản này sai ở chỗ chưa gạch chân
hết dòng chữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, khoảng cách dấu gạch nối giữa
“Độc lập” và “Tự do” chưa đúng.
Văn bản đó được trình bày như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
[Kế hoạch số 52/KH-UBND ở Phụ lục]
Sửa lại:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Tên cơ quan chủ quản, cơ quan ban hành

Cơ quan ban hành đúng, nhưng kỹ thuật trình bày sai.
Ví dụ: Thông báo số 27/ TB-UBND kết luận cuộc họp công chức chuyên môn
tháng 9 về đánh giá kết quả thự hiện nhiệm vụ tháng 8 năm 2017.
Văn bản được trình bày như sau:
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN DƯƠNG
Văn bản trên sai ở chỗ dấu gạch chân kéo quá dài, theo quy định tại Thông tư số
01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ dấu gạch chân có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2
độ dài của dòng chữ và đặt cân đối với dòng chữ.



Sửa lại:
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ XUÂN DƯƠNG
[Thông báo số 27/TB-UBND ở Phụ lục]


Số, kí hiệu

Số, kí hiệu văn bản được đánh riêng cho từng loại văn bản. Số của văn bản
được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đa số các văn bản của UBND xã Xuân Dương đều
trình bày theo đúng quy định tại Thông tư số 01. Tuy nhiên vẫn còn một vài văn
bản vẫn còn sai sót về khoảng cách giữa số và kí hiệu.
Ví dụ: Kế hoạch số 02a/KH-UBND thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng Nông thôn mới năm 2017 trên địa bàn xã Xuân Dương. Văn bản này
sai về khoảng cách giữa số và kí hiệu.
Văn bản được trình bày như sau:
Số: 02a /KH-UBND
[Kế hoạch số 02/KH-UBND ở Phụ lục]
Sửa lại:
Số: 02a/KH-UBND
Ví dụ 2: Quyết định số 01b/QĐ-UBND về viêc kiện toàn lại Ban quản lý xây
dựng nông thôn mới xã. Văn bản này sai ở chỗ đặt sai vị trí dấu “gạch chéo” và
k có dấu “gạch nối”.
Số: 01b QĐ/UBND
[Quyết định số 01b/QĐ-UBND ở Phụ lục]
Sửa lại:
Số: 01b/QĐ-UBND




Địa danh, ngày, tháng, năm


Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một
dòng với số, ký hiệu văn bản được đặt cạnh giữa dưới Quốc hiệu. Nhìn chung
các văn bản của UBND xã Xuân Dương đều thực hiện tốt phần này.
Ví dụ:
Xuân Dương, ngày 22 tháng 5 năm 2017
[Quyết định số 75/QĐ-UBND ở Phụ lục]


Tên loại và trích yếu nội dung

Các văn bản của UBND nhìn chung đúng về mặt nội dung và kỹ thuật trình bày
nhưng vẫn mắc phải một số lỗi như viết tắt chữ “về việc”.
Ví dụ:
QUYẾT ĐỊNH
V/v tổ chức huấn luyện DQTV nòng cốt năm 2017
[Quyết định số 75/QĐ-UBND ở Phụ lục]
Sửa lại:
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tổ chức huấn luyện DQTV nòng cốt năm 2017


Nội dung

Bên cạnh các văn bản ban hành đúng về mặt nội dung theo Thông tư số 01vẫn
còn một số lỗi còn tồn tại trong nội dung như: sai về dấu câu sau các căn cứ, sai
dấu câu khi kết thúc phần nội, dug văn bản,…

Ví dụ 1: Quyết định số 76/QĐ-UBND điều động huấn luyện dân quân năm
2017. Văn bản này sai ở chỗ theo quy định tại Thông tư 01 ở căn cứ cuối cùng
là dấu phẩy nhưng ở đây lại là dấu chấm. Cụ thể như sau:
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Căn cứ luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật DQTV số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;


Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân Tự
vệ;
Căn cứ chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 15/02/2017 của Chủ tịch UBND huyện
lộc Bình về công tác quốc phòng địa phương năm 2017;
Căn cứ hướng dẫn số 152/HD-BCH ngày 16/3/2017 của Ban CHQS huyện Lộc
Bình về thực hiện nhiệm vụ huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt năm 2017;
Căn cứ kế hoạch huấn luyện dân quân số 06/KH-BCH ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Ban CHQS xã Xuân Dương về tổ chức huấn luyện dân quân nòng cốt
năm 2017 đã được Ban CHQS huyện phê duyệt ngày 23/5/2017.
[Quyết định số 76/QĐ-UBND ở Phụ lục]
Sửa lại:
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Căn cứ luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật DQTV số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân Tự
vệ;
Căn cứ chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 15/02/2017 của Chủ tịch UBND huyện
lộc Bình về công tác quốc phòng địa phương năm 2017;
Căn cứ hướng dẫn số 152/HD-BCH ngày


16/3/2017 của Ban CHQS huyện Lộc Bình về thực hiện nhiệm vụ huấn luyện
dân quân tự vệ nòng cốt năm 2017;
Căn cứ kế hoạch huấn luyện dân quân số 06/KH-BCH ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Ban CHQS xã Xuân Dương về tổ chức huấn luyện dân quân nòng cốt
năm 2017 đã được Ban CHQS huyện phê duyệt ngày 23/5/2017,
Ví dụ 2: Quyết định số 01b/QĐ-UBND về viêc kiện toàn lại Ban quản lý xây
dựng nông thôn mới xã. Văn bản đó sai ở chỗ sau “Tổ chức thực hiện” có dấu


“hai chấm” và còn sai ở chỗ khi kết thúc phần nội dung của văn bản lại để mỗi
“dấu chấm” sai quy định tại Thông tư số 01/TT-BNV.
Văn bản được trình bày như sau:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Kiện toàn lại Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Dương,
gồm các ông, bà có tên sau:

Điều 3: Tổ chức thực hiện:
-

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã phân công trách nhiệm cụ thể đối
với các thành viên của ban quản lý.
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã do ngân
sách nhà nước bảo đảm quy định.

Điều 4: Văn phòng HĐND và UBND xã, các ban ngành, đoàn thể, Trưởng thôn
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
[Quyết định số 01b/QĐ-UBND ở Phụ lục]
Sửa lại:
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Kiện toàn lại Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Xuân Dương,
gồm các ông, bà có tên sau:

Điều 3: Tổ chức thực hiện
-

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã phân công trách nhiệm cụ thể đối
với các thành viên của ban quản lý.
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã do ngân
sách nhà nước bảo đảm quy định.

Điều 4: Văn phòng HĐND và UBND xã, các ban ngành, đoàn thể, Trưởng
thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.




Quyền hạn, chức vụ của người ký

Về cơ bản các văn bản của UBND xã đã thực hiện đúng về mặt thể thức của
phần quyền hạn, chức vụ người kí theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TTBNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.


Nơi nhận

Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản và
có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám sát;
để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu. Lỗi sai nhiều nhất của phần

này nằm ở chỗ văn bản thiếu dấu hai chấm sau chữ “Lưu”. Ngoài ra còn sai ở
chỗ nơi dấu câu sau phần liệt kê các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn
bản ; không có nơi nhận,…
Ví dụ 1: Quyết định số 10/QĐ-UBND điều động lực lượng DQTV trực sẵn sang
chiến đấu tuần tra, bảo vệ, đảm bảo ANCT trật tự ATXH trước, trong và sau tết
Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017. Quyết định này không có nơi nhận.
Ví dụ 2: Quyết định số 68/QĐ-UBND về việc thành lập tổ kiểm xác minh, tra
hiện trường đất rừng phòng hộ trên địa bàn xã Xuân Dương năm 2017. Văn bản
này sai ở chỗ thiếu dấu hai chấm sau chữ lưu. Cụ thể như sau:
Nơi nhận:
-TT Đảng ủy xã;
-TT HĐND xã;
-CT, PCT UBND xã;
-Như điều 3;
-Lưu VP.
[Quyết định số 68/QĐ-UBND ở Phụ lục]
Sửa lại:
Nơi nhận:
-TT Đảng ủy xã;
-TT HĐND xã;


-CT, PCT UBND xã;
-Như điều 3;
-Lưu: VP.
Sơ đồ quy trình soạn thảo văn bản [Phụ lục III]
2.5. Đánh giá chung về tình hình công tác soạn thảo văn bản tại UBND
xã Xuân Dương
2.5.1. Ưu điểm



Về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản

Hầu hết thể thức trong các văn bản hành chính của UBND đều thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Đa số các văn bản được trình bày sạch đẹp, 9 thành phần thể thức bắt buộc
được tuân thủ.


Về nội dung văn bản

Vì trong giải quyết các công việc của mình, văn bản chính là phương tiện
quan trọng chứa đựng trong đó thông tin và quyết định quản lý nên trình tự, thủ tục
soạn thảo văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật, nội dung văn bản
mang tính công quyền, được ban hành theo các quy định của nhà nước, luôn tác
động đến mọi mặt của đời sống, văn hóa – xã hội.
Văn bản hành chính cơ bản đã đảm bảo có đủ lượng thông tin quy phạm và
thông tin thực tế. Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản đã được xử lý.
Một số văn bản đã được thay đổi để có nội dung dễ hiểu, dễ nhớ phù hợp với trình
độ dân trí, đảm bảo tính phổ cập, song không ảnh hướng đến nội dung nghiêm túc
và chặt chẽ của văn bản.
Bên cạnh đó, nội dung văn bản đã đưa ra được những yêu cầu về trách
nhiệm thi hành hợp lý, phù hợp với trình độ năng lực, khả năng vật chất của chủ
thể thi hành.
2.5.2. Nhược điểm


Về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản


Mặc dù đã có sự hỗ trợ của những quy định (cụ thể là Thông tư số số
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính), mặc dù đội ngũ cán bộ, công


×