Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trang trại Đặng Đình Dũng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ QUỲNH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K46 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ QUỲNH
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K46 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành chương
trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới Nhà
trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, tôi xin
gửi lời cảm ơn tới TS. Phạm Thị Phương Lan, giảng viên Khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi
trong thời gian thực tập để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên trại lợn của ông Đặng Đình
Dũng - xã Tinh Nhuệ - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt thời gian học tập thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Quỳnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các công việc chính thực hiện trong quá trình thực tập ................ 33
Bảng 3.2. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 34
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn của trại trong 2 năm 2016 và 2017 ............................. 36
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ........... 37
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác trên đàn lợn tại trang trại ......... 38
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 40
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 41
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi con bằng vắc xin ......... 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .......................................... 43
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ........................................... 44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Kg


: Kilôgam

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KST

: Ký sinh trùng

LMLM

: Lở mồm long móng

M

: Mét

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự


UBND

: Ủy ban nhân dân

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập .................................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu có liên quan đến chuyên đề ................................................ 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý và sinh dục của lợn nái .............................................. 8
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản .... 11

2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi................................. 16
2.2.4. Hiểu biết về những bệnh thường gặp tại cơ sở .................................... 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 29
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 31


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 36
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ................................................................................................ 36
4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại qua 2 năm (2016 - 2017) .......... 36
4.1.2. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại ...... 37
4.1.3. Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại....... 38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ............................. 39
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .................... 39
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .......... 41
4.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ........................ 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị ................................................................................................ 477

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 488
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ,… cho ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người
dân, nền chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và
Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó
việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn
nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ
cao, khỏe mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức
sống của đàn con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là
trên đàn lợn con theo mẹ ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình dịch
bệnh diễn ra hết sức phức tạp ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất lượng
đàn lợn. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên cứu
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn con.

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ tại trang trại Đặng Đình Dũng, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Đặng Đình Dũng, huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
nuôi tại trại.
- Xác định tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con
nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại trang trại Đặng Đình Dũng,
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Đặng Đình Dũng được xây dựng năm 2015, đưa vào
hoạt động từ năm 2016 là trang trại gia công của công ty cổ phần Mavin
Austfeed với quy mô 1200 nái. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Tinh
Nhuệ thuộc huyện Thanh Sơn của tỉnh Phú Thọ.
Thanh Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía Nam tỉnh Phú Thọ với diện
tích khoảng 62.063 ha. Cách thành phố Việt Trì khoảng 65km. Phía Đông giáp
huyện Thanh Thủy và tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp huyện Tân Sơn, phía Bắc
giáp 2 huyện Tam Nông và Yên Lập, phía Nam giáp tỉnh Hòa Bình.
Địa hình xã Thanh Sơn phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và
sông suối, nghiêng từ Tây sang Đông, vùng núi cao tập trung ở phía Tây,
vùng núi thấp ở giữa, vùng gò đồi tập trung ở phía Đông và những thung lũng
chạy dọc theo các con sông, độ cao trung bình từ 500 - 700 m.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thanh Sơn nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do chịu
tác động của địa hình nên các yếu tố khí hậu biến đổi mạnh mẽ trong không
gian và theo thời gian.
Nhiệt độ thay đổi rõ rệt theo mùa. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng
4 đến tháng 8); mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 dến tháng 2 năm sau). Nhiệt
độ trung bình khoảng 22,5 - 23,5℃.
Mùa mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 tập trung đến 80% lượng mưa
cả năm. Mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với lượng mưa trung
bình vào các tháng khoảng 20 - 40 m.


4

Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm khoảng 80 - 85%, biến đổi không
lớn trong khu vực. Tuy nhiên độ ẩm cũng biến đổi theo mùa, độ ẩm tương đối
cao ở mùa mưa và tương đối thấp ở mùa khô.

Mùa hè gió có hướng Đông và hướng Đông Nam với tần suất 60 - 70%.
Mùa đông gió có hướng Đông Bắc và hướng Bắc với tần suất 45 - 48%.
Với điều kiện như vậy tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 quản lý, 1 bảo vệ
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chính của công ty
+ Nhóm công nhân: 15 công nhân, 3 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
2.1.3.2. Cơ sở vật chất tại trại
Trang trại có tổng diện tích khoảng 9 ha, trong đó 4 ha sử dụng cho công
việc sản xuất, còn 5ha xây dựng các công trình phụ như khu công nhân, nhà
sát trùng,... và đồi núi. Trang trại nằm trên địa bàn xã Tinh Nhuệ, có địa hình
chủ yếu là đồi núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận
tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công
nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng. Chuồng trại
được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp,
hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái và lợn đực, sàn nhựa


5

cho lợn con cùng với hệ thống nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được
xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng gồm khu A và B, mỗi khu gồm 2 dãy,

mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy,
mỗi dãy có 100 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời kỳ mang thai, được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau.
+ 1 chuồng đực giống: Bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Mavin Austfeed. Chuồng gồm 4 ô, mỗi
ô có thể nuôi 30 - 40 lợn hậu bị.
+ 1 chuồng cai sữa: Gồm 3 khu, mỗi khu gồm 2 dãy, mỗi dãy gồm 6 ô
chuồng, mỗi ô có thể nuôi 30 - 40 lợn cai sữa.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hàng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha
chế tinh, với đầy đủ các dụng cụ thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn,
máy ép tuýp tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo,...Nhìn chung điều
kiện cơ sở chuồng nuôi khá đầy đủ và hợp lý thuận lợi cho việc nuôi dưỡng
và chăm sóc. Tuy nhiên do trại được xây dựng trên 1 quả đồi, địa hình dốc
nên việc đi lại, di chuyển lợn giữa các chuồng là có hơi khó khăn.


6

Ngay tại cổng ra vào khu chăn nuôi có xây dựng 2 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1

kho thuốc, 1 kho cám.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.3.3. Tình hình sản xuất tại trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại mới được xây dựng và đưa vào sản xuất được hơn
một năm nên khả năng sản xuất của trại chưa được đánh giá cụ thể. Nái đều
mới bắt đầu đẻ lứa đầu tiên, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi,
chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau khi cai sữa tiếp tục được chăm
sóc ở chuồng đẻ từ 5 -7 ngày, nếu lợn con khỏe mạnh ăn tốt sẽ được chuyển
xuống chuồng cai sữa nuôi đến khi đạt 10kg trở lên sẽ bắt đầu được chuyển
sang các trại lợn thịt của công ty cổ phần Mavin Austfeed. Theo đánh giá của
công ty cổ phần Mavin Austfeed thì mức độ của trại vào loại khá.
Trong trại có 21 con đực giống, trong đó 16 con đã có thể khai thác tinh,
4 con non mới nhập về và 1 con sử dụng làm đực thí tình cho nái. Các lợn đực
giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục lợn nái và khai thác
tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace,
Yorkshire và Duroc. Lợn nái được phối lặp lại 3 lần.
Thức ăn cho lợn nái, lợn đực, và lợn con là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có
chất lượng cao, được công ty cổ phần Mavin Austfeed cung cấp cho từng đối
tượng lợn của trại.


7

* Công tác vệ sinh thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn

được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công
ty cổ phần Mavin Austfeed.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh bắt đầu trồng các cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc khử trùng tiêu độc, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo
quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các
phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn
luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.3.4. Đánh giá chung
* Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Tinh Nhuệ, Trạm thú y huyện Thanh Sơn.


8


Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi Mavin Austfeed cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc uống có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng tại vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuận có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
* Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, là trại mới nên công
nhân đều là những người mới vì vậy chưa có kinh nghiệm làm việc. Do đó
ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết tiếp diễn phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi
hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu có liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý và sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về thể tính và thể vóc
- Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.


9


Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: Giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại,...
+ Giống: Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [7], tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần,
ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là
động dục vào lúc 6 - 7 tháng tuổi khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo
giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu
khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi
(121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động
dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [24], chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (khoảng 6
tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành
thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ
thể là 48,4 kg.
+ Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về
tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn
nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [7], không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.



10

- Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [13], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [35]: Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó
đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Chu kỳ động dục lợn nái trung bình là 21 ngày (18 - 24 ngày). Một chu
kỳ tính của lợn nái thường chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục: Thường kéo dài 1 - 2 ngày và được tính từ khi
thể vàng của động dục trước khi tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là
giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón nhận trứng
rụng và thụ tinh.
Giai đoạn động dục: Kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3, gồm có 3
thời kỳ nhỏ là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.



11

Giai đoạn sau động dục (giai đoạn yên tĩnh): Là giai đoạn kéo dài từ
ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này dấu hiệu hoạt động
sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn cái không muốn gần lợn đực,
ăn uống tốt hơn.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con.
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25]
- Quy trình nuôi dưỡng:
Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng
cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn
ép thai gây ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn
đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm
dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước
khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn.
Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà
giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ
tiêu hóa. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.



12

- Quy trình chăm sóc:
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn
con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh
sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn
nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm
trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng
khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm tạo điều kiện để khống
chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng
mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn
con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn
mẹ húc đẩy vào ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ phải chuẩn bị
xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa
sạch, phun sát trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng:
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như rau xanh,

các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám


13

gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại
khoáng, vitamin,... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc,
biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn
nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần
vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%. Theo Trần Thanh Vân
và cs (2017) [35], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
Số bữa ăn trên ngày: ăn 2 bữa (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn bổ sung từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn
tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc:
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7

ngày, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc
đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công


14

nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận
động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt
các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt, hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20 0C,
độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
- Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [25], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1 kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
- Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa

Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.


15

Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh
khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so
với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy
được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải
protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa
albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30], cho rằng: lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn
chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung

thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
- Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con:
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).


16

Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa đạt
cân bằng. Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ
glycogen dự trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa,
mặt khác diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương
đối cao nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con
chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
- Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [25], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con, do đó lợn con cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày
tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú
sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi

2.2.3.1. Phòng bệnh
Với phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Do vậy, việc phòng và trị bệnh phải được thực hiện cùng
nhau để hạn chế tối đa dịch bệnh.


17

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [26], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], trong chăn nuôi việc đảm bảo
đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra
những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô
chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ phải phù
hợp, đối với lợn mẹ nhiệt độ thích hợp dao động từ 15 - 24℃, nhiệt độ lợn
con theo mẹ dao động từ 21 - 31℃. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm
áp vào mùa đông và đầu xuân là rất quan trọng. Nên dùng các thiết bị sưởi
điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng
bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Từ 3 - 5 ngày
trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng
hóa chất như crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc-xin: Đây là biện pháp phòng bệnh chủ động có
hiệu quả nhất.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [15], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc-xin thế hệ mới, vắc-xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không


18

còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc-xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc-xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [15]
- Nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán chính xác bệnh để sớm lành bệnh và
hạn chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh nguy hiểm cho người không có thuốc chữa thì không nên chữa.
- Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:

+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường dùng để can thiệp trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa
bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị


×