Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty ngành thép được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG PHAN TRÀ MY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THÉP ĐƯỢC NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG PHAN TRÀ MY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THÉP ĐƯỢC NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Gia Dũng


Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Dương Phan Trà My


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK

: Thị trường chứng khoán

HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

DN

: Doanh nghiệp

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

GDCK


: Giao dịch chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Giả thiết nghiên cứu của đề tài

44

2.2

Bảng mã hóa các biến

47

3.1

Danh sách 5 công ty ngành thép niêm yết trên HOSE
đề tài nghiên cứu

58


3.2

Bảng kết quả kiểm định tính dừng

62

3.3

Ma trận hệ số tương quan

64

3.4

Bảng kết quả kiểm định Wald cho từng biến

68

3.5

Bảng kết quả kiểm định biến bị bỏ sót

69

3.6

Bảng kết quả mô hình hồi quy

70


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Thị phần sản xuất thép trên toàn thế giới

33

2.2

Công suất sản xuất thép

34

2.3

Sản lượng tiêu thụ thép

35

2.4

Sản lượng xuất khẩu thép qua các năm

36


2.5

Quy trình sản xuất thép

37

2.6

Mô hình hồi quy

50

3.1

Tương quan giá cổ phiếu ngành thép với VN-Index

59


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................... 3

6. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ CỔ PHIẾU VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU .................................................... 7
1.1. KHÁI NIỆM CHỨNG KHOÁN ........................................................................ 7
1.2. SỰ HÌNH THÀNH GIÁ CHỨNG KHOÁN ......................................... 10
1.3. GIÁ HỢP LÝ VÀ GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA CỔ PHIẾU ................... 10
1.3.1. Giá thị trường của cổ phiếu ................................................................... 10
1.3.2. Giá hợp lý của cổ phiếu .......................................................................... 11
1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU ......................................... 11
1.4.1. Khái niệm ................................................................................................... 11
1.4.2. Phương pháp phân tích cơ bản .............................................................. 12
1.4.3. Phân tích kỹ thuật ..................................................................................... 18
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU ...................... 22
1.5.1. Các nhân tố nội sinh ................................................................................ 23
1.5.2. Các nhân tố ngoại sinh ............................................................................ 24
1.5.3. Các nhân tố can thiệp .............................................................................. 24
1.6. CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................ 25
1.6.1. Mô hình 1 ................................................................................................... 25
1.6.2. Mô hình 2 ................................................................................................... 26


1.7. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU KIẾN NGHỊ VÀ CÁC GIẢ THUYẾT......27
1.7.1. Cơ sở lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng.........................................27
1.7.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất.........................................................27
1.7.3. Các giả thuyết ban đầu................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................29
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................................................30
2.1. TỔNG QUAN NGÀNH THÉP................................................................30
2.1.1. Tầm quan trọng của ngành.............................................................30

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................... 30
2.1.3. Phân loại thép................................................................................31
2.1.4. Ngành thép thế giới........................................................................31
2.2. THỰC TRẠNG NGÀNH THÉP VIỆT NAM......................................... 33
2.2.1. Cung vượt xa cầu........................................................................... 33
2.2.2. Xuất khẩu thép...............................................................................35
2.2.3. Biến động giá thép.........................................................................36
2.2.4. Trình độ công nghệ........................................................................ 36
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ
CỔ PHIẾU...................................................................................................... 38
2.3.1. Xác định các biến của mô hình......................................................38
2.3.2 Mô hình nghiên cứu........................................................................44
2.4. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................56
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................57
3.1. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU NGÀNH THÉP................57
3.1.1. Số lượng công ty niêm yết............................................................. 57
3.1.2. Tình hình biến động giá cổ phiếu ngành thép................................58
3.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG TỪ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.....................61


3.2.1. Kết quả nghiên cứu........................................................................61
3.2.2. Ước lượng mô hình và kiểm tra các giả thiết.................................65
3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TẾ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU THÉP.....................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................71
CHƯƠNG 4. BÌNH LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý
CHÍNH SÁCH...............................................................................................72
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 72
4.1.1. Về nghiên cứu lý thuyết..................................................................72

4.1.2. Về mặt thực tiễn............................................................................. 72
4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 73
4.2.1. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư..................................................... 73
4.2.2. Khuyến nghị đối với chính phủ...................................................... 74
4.3. ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI........................................................ 76
4.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO..............................................................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................80
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở tất cả các quốc gia, khi sản xuất hàng hóa phát triển đến giai đoạn cao
đòi hỏi sự ra đời thị trường chứng khoán (TTCK) như là một kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Việt Nam chúng ta cũng không là ngoại
lệ. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, TTCK
Việt Nam đã ra đời từng bước trưởng thành và phát triển.
Kể từ khi thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
vào ngày 20/07/2000 đến nay đã gần 14 năm hoạt động liên tục, bên cạnh
những thành quả đạt được thì TTCK cũng tồn tại những hạn chế nhất định.
Quy mô của TTCK Việt Nam chưa tương xứng và ngang tầm với TTCK
của các quốc gia trong khu vực. Những diễn biến trên TTCK chưa phản ánh
được tình trạng sức khỏe của nền kinh tế Việt Nam. Những biến động giá
chứng khoán, những thay đổi trong quan hệ cung cầu chứng khoán dường như

chưa tuân theo những quy luật chung của TTCK thế giới.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của
TTCK, ảnh hưởng đến biến động giá chứng khoán từ đó đưa ra những nhận
định và kiến nghị về cung cầu và giá chứng khoán trong thời gian tới nhằm
góp phần phát triển TTCK là việc làm cần thiết và cấp bách trong hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
Ở thời điểm hiện tại, giá cổ phiểu ngành thép đã tăng trở lại, nhưng ngành
thép Việt Nam đang tiếp tục chứng kiến sự phân hóa mạnh mẽ. Kết quả kinh
doanh của các công ty trong ngành thép đều đang cho thấy xu hướng xấu hơn.
Đa số công ty đều có tăng trưởng doanh thu nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh.
Bên cạnh những khó khăn chung của nền kinh tế, các DN thép còn phải đối
mặt với các vấn đề về tồn kho và cạnh tranh nội bộ ngành rất khốc liệt. Tuy


2

nhiên, nhóm cổ phiếu này vẫn luôn nhận được nhiều sự quan tâm từ phía các
nhà đầu tư tổ chức cũng như cá nhân.
Với mong muốn dựa vào kiến thức đã được học để tìm ra sự tác động của
các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
tôi xin chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty
ngành thép được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết và các nghiên cứu ứng dụng về nhân tố ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu.
- Phân tích xu thế thay đổi giá cổ phiếu; Xem xét, lựa chọn, xây dựng mô
hình biểu diễn sự thay đổi giá cổ phiếu trong mối tương quan giữa các nhân
tố, qua đó đề xuất kiến nghị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là những nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
ngành Thép niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp. Hồ Chí Minh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu 05 công ty thuộc ngành Thép niêm yết trên sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2 Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngành
Thép được niêm yết trên sàn HOSE trong khoảng thời gian từ 01/01/2009 đến
ngày 31/12/2014.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
4.1. Phương pháp định tính
- Dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý thuyết tổng quan về cổ phiếu,
giá cổ phiếu, nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Thông qua các mô hình từ
những nghiên cứu trước đây nhằm thiết lập bảng câu hỏi sử dụng cho việc
nghiên cứu chính thức.
- Phỏng vấn, đối thoại với các nhà đầu tư chứng khoán, các quản lý các
doanh nghiệp ngành Thép, thảo luận với các nhà đầu tư để có thể xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngành Thép của các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn HOSE.
4.2. Phương pháp định lượng
Để kiểm tra thang đo và mô hình lý thuyết, được thực hiện sau khi bảng
câu hỏi ở bước nghiên cứu định tính được hiệu chỉnh lại với ngôn từ dễ hiểu,

có bổ sung và loại bớt ra các biến không phù hợp.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng thông qua kỹ thuật thu thập thông tin thứ cấp trên các bản báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết trên sàn HOSE.
- Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Eviews 6.0 với các công cụ thống kê
mô tả, hồi quy bội, phân tích phương sai.
- Từ đó kiểm định sự tác động của các nhân tố đến giá cổ phiếu ngành
Thép và tiến hành phân tích kết quả
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, đề tài được chia thành các chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu


4

- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
- Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị
6. Ý nghĩa đề tài
Đề tài này mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các nhà đầu tư, các nhà
quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là các nhà đầu tư, các nhà sản xuất kinh doanh
sản phẩm thuộc ngành Thép trong nước có thể ứng dụng để có những quyết
định phù hợp.
Đề tài chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngành Thép,
đồng thời cũng đánh giá được mức độ quan trọng của chúng. Bên cạnh đó, đề
tài cũng xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện sự tương
quan của nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngành Thép.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7.1. Tài liệu 1

“Nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán của VN - Một số điểm cần lưu
ý” - Tác giả TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung, tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 8
(18), tháng 01-02/2013
Nghiên cứu này tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và
biến động của giá cả chứng khoán bao gồm: Những nhân tố nội sinh, những
nhân tố ngoại sinh và một số nhân tố ảnh hưởng khác; và nêu được những
điểm cần lưu ý đến giá chứng khoán từ 2007-2011.
7.2. Tài liệu 2
"Các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán trong thị trường tài chính
các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất” – Tác giả Hussein A.Hassan AlTamimi, tạp chí Quản trị xuyên quốc gia, trang 3-19, ngày 11/3/2011.
Nghiên cứu này điều tra các yếu tố chính xác định nhiều nhất các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cổ phiếu của thị trường chứng khoán UAE. Ở United Arab


5

Emirates thị trường chứng khoán là một trong những thị trường mới nổi, nó
bao gồm hai thị trường: thị trường tài chính Dubai và thị trường chứng khoán
Abu Dhabi. Các dữ liệu nghiên cứu nằm trong khoảng thời gian 1990-2005.
Các mẫu bao gồm 17 công ty dựa trên sự sẵn có của dữ liệu trong thời gian
đó. Mô hình hồi quy được chạy cho mẫu của thị trường tài chính UAE.
7.3. Tài liệu 3
“Chặng đường 6 năm của TTCK Việt Nam thực trạng và giải pháp”,
Phạm Thị Anh Thư (2006), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Tp. HCM.
Về mặt khoa học, đề tài đã khẳng định được vai trò của TTCK trong nền
tài chính quốc gia, sựra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam là yêu cầu tất yếu trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh
và trong bối cảnh hội nhập. Về mặt thực tiễn, các kết quả đạt được cũng như
các mặt còn tồn tại của thị trường chứng khoán Việt Nam nêu lên trong luận

văn phản ánh đúng thực tế đang diễn ra. Các giải pháp đưa ra cũng dựa trên
chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 đã
được Chính phủ phê duyệt vì vậy có thể nghiên cứu phát triển và áp dụng cho
từng chủ thể trong thị trường nhằm xây dựng một định chế TTCK cho Việt
Nam hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát triển
7.4. Tài liệu 4
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị
trường”, Faris Nasif AL-Shubiri, Tạp chí quản trị và kinh doanh quốc tế, số
10 - tháng 10/2010
Các công ty tài chính góp một phần đáng kể về sự ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán trong nước. Một số nghiên cứu sau đó sử dụng phương
pháp tiếp cận khái niệm và phương pháp khác nhau để mô hình lợi nhuận vốn
chủ sở hữu của các công ty dịch vụ tài chính.


6

Sự thay đổi của giá cổ phiếu là kết quả của sự thay đổi của các yếu tố vi
mô và kinh tế vĩ mô, tuy nhiên bài nghiên cứu thị trường chứng khoán ở
Amman Jordan là không hiệu quả.
Các mẫu của nghiên cứu bao gồm 14 ngân hàng thương mại của Amman
thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2005 -2008. Tiến hành phân tích hồi
quy đơn giản để tìm ra các mối quan hệ yếu tố kinh tế vi mô với giá cổ phiếu
và tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa rất tích cực giữa giá thị trường của cổ
phiếu và giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu; giá thị trường của cổ phiếu tỷ
lệ cổ tức, tổng sản phẩm trong nước, và mối quan hệ có ý nghĩa tiêu cực về lãi
suất lạm phát và cho vay nhưng không phải luôn luôn có ý nghĩa trên một số
năm Amman thị trường chứng khoán ở Jordan.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁ CỔ PHIẾU VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU
1.1. KHÁI NIỆM CHỨNG KHOÁN1
Chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ có giá, tức là
giấy tờ ghi nhận khoản tiền tệ mà người chủ sở hữu chúng bỏ ra sẽ được
quyền hưởng những khoản lợi tức nhất định theo kỳ hạn. Hay nói cách khác,
chứng khoán là các công cụ tài chính dài hạn, bao gồm chứng khoán vốn (cổ
phiếu), chứng khoán nợ (trái phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng
khoán (chứng quyền, chứng khế, chứng chỉ thụ hưởng, các chứng khoán phái
sinh…).
Trong luận văn này chỉ xin trình bày 2 loại chứng khoán chủ yếu trên
TTCK là cổ phiếu và trái phiếu.
1.1.1. Cổ phiếu
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần
nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông
được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công
ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư
chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ
đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn
vốn. Lợi tức của cổ phiếu tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do đó không cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt, cổ đông được
hưởng lợi nhuận (cổ tức) cao nhưng ngược lại cổ tức có thể rất thấp hoặc hoàn
toàn không có khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Khi công ty bị
1Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị tài chính căn bản, NXB Thống Kê



8

phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài
sản thanh lý.
Cổ phiếu là một giấy chứng nhận việc đầu tư vốn của một chủ thể vào
một công ty cổ phần. Như vậy, chính công ty cổ phần đã khai sinh ra cổ phiếu
và chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. Các cổ đông không phải là chủ nợ
đối với công ty mà cổ đông là người hùn vốn cùng công ty hoạt động, là
người chủ sở hữu (một phần) công ty.
Giá trị ban đầu ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá. Mệnh giá chỉ là giá trị
danh nghĩa, không liên quan trực tiếp đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá cổ
phiếu trên thị trường (thị giá) biến động rất nhanh nhạy, đặc biệt là trên thị
trường thứ cấp. Sự biến động giá cổ phiếu do nhiều nhân tố quyết định nhưng
nhân tố cơ bản nhất là kết quả sản xuất kinh doanh, cổ tức và quan hệ cung
cầu cổ phiếu trên thị trường.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 loại cổ
phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu thường là một chứng khoán vốn, không có kỳ hạn, tồn tại cùng
với sự tồn tại của công ty. Đặc điểm của cổ phiếu thường là cùng dự phần
may rủi với công ty và cổ đông nào nắm số lượng cổ phiếu càng nhiều thì
quyền sở hữu của cổ đông đó trong công ty càng lớn. Lợi tức cổ phiếu không
cố định và được trả vào cuối năm để quyết toán. Cổ tức thường phụ thuộc vào
mức lợi nhuận thu được hàng năm của công ty và chính sách chia lời của
công ty. Khi công ty thành đạt trong hoạt động kinh doanh, các cổ đông của
cổ phiếu thường có thể thu được cổ tức cao. Khi công ty thua lỗ trong hoạt
động kinh doanh, các cổ đông của cổ phiếu thường thu được cổ tức thấp,
thậm chí là không có cổ tức. Ngay trong trường hợp công ty hoạt động tốt, lợi
nhuận thu được cao, cổ tức mà các cổ đông của cổ phiếu thường nhận được



9

vẫn có thể không cao do chính sách chia lời của công ty dành tỷ lệ cho tích
lũy cao.
Việc trả cổ tức đối với cổ phiếu thường có thể thực hiện bằng các hình
thức sau: 1) trả bằng tiền mặt - là hình thức phổ biến nhất, phù hợp với
nguyện vọng của các nhà đầu tư; 2) trả bằng chính cổ phiếu của công ty, nếu
công ty hoạt động kinh doanh tốt thì hình thức này rất hấp dẫn đối với những
người có ý muốn đầu tư tiếp; 3) trả bằng tài sản của công ty, hình thức này
thường ít sử dụng trong thực tế.
- Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa
giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu ưu đãi còn gọi là cổ
phiếu đặc quyền là loại cổ phiếu được hưởng những quyền ưu tiên hơn so với
cổ phiếu thường. Nếu như cổ tức của cổ phiếu thường không cố định, thì
ngược lại cổ đông của cổ phiếu ưu đãi được hưởng một mức cổ tức cố định
hằng năm (nghĩa là cổ tức không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty).
Nếu như cổ phiếu thường chỉ cho phép cổ đông quyền truy đòi cuối
cùng đối với tài sản của công ty phát hành, thì cổ phiếu ưu đãi cho phép cổ
đông được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ phiếu thường. Như vậy, cổ phiếu
ưu đãi mang tính rủi ro ít hơn cổ phiếu thường. Chính vì lẽ đó, giá cả của cổ
phiếu ưu đãi trên thị trường thường không dao động lên xuống nhiều như giá
cả của cổ phiếu thường. Cổ đông của cổ phiếu ưu đãi không có tiếng nói và
quyền bầu ban giám đốc công ty như cổ đông của cổ phiếu thường.
1.1.2. Trái phiếu
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát
hành (chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho vay, đảm bảo một sự chi trả

lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời điểm đáo


10

hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này (trái phiếu) có ghi mệnh giá của trái phiếu
và tỷ suất lãi trái phiếu.
Khác với cổ phiếu là một chứng khoán vốn, trái phiếu là một chứng
khoán nợ dài hạn của chủ thể phát hành – Người phát hành trái phiếu phải có
nghĩa vụ trả lãi trái phiếu và hoàn trả vốn gốc của trái phiếu cho sở hữu chủ
trái phiếu (trái chủ) khi đáo hạn.
1.2. SỰ HÌNH THÀNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
- Đối với hàng hóa hoặc dịch vụ thực: Giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ
thực được kết tinh từ lợi thế sử dụng các nguồn lực hữu hình, vô hình của
công ty. Khi giá trị này được nhu cầu của thị trường phán quyết thì gọi là giá
cả.
- Đối với chứng khoán: Chứng khoán là hàng hóa. Giá trị của hàng hóa
chứng khoán khác với giá trị của các hàng hóa hoặc dịch vụ thực trong nền
kinh tế. Giá trị của hàng hóa chứng khoán là hình ảnh động phản chiếu những
giá trị hữu hình, vô hình của hàng hóa thực và những vấn đề kinh tế cơ bản
của công ty. Khi sự phản chiếu này bị khúc xạ bởi các nhân tố nội tại, nhân tố
vi mô, vĩ mô có liên quan đến hàng hóa chứng khoán thì hình thành nên giá
cả chứng khoán.
Trên TTCK người ta mua bán chứng khoán là mua bán quyền sở hữu
công ty. Sự vận động của giá cả chứng khoán thật là phức tạp, tưởng như
chưa có ai có khả năng định dạng được nó. Người ta chỉ có thể biết được tọa
độ của nó khi phiên giao dịch chứng khoán kết thúc. Còn ngày mai thì lại
phỏng đoán, mò mẫm… vì không ai có thể thông minh hơn thị trường.
1.3. GIÁ HỢP LÝ VÀ GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA CỔ PHIẾU2
1.3.1. Giá thị trường của cổ phiếu

Cổ phiếu phổ thông của công ty niêm yết là một loại tài sản tài chính
2Hồng Đình Tuấn (2009), Giáo trình Phân tích & định giá tài sản tài chính, Hà Nội


11

được giao dịch trên thị trường nên có “giá” do thị trường xác định tại từng
thời điểm. Các mức giá của cổ phiếu biểu hiện trên thị trường tại các thới
điểm khác nhau gọi là giá thị trường (thị giá).
Thị giá của cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tuy nhiên nhân tố tác
động chính tới thị giá là quan hệ cung cầu cổ phiêu trên thị trường.
1.3.2. Giá hợp lý của cổ phiếu
a. Khái niệm
Giá hợp lý của cổ phiếu còn được gọi là “giá nội tại” là mức giá thể hiện
một bộ phận giá trị của công ty niêm yết. Công ty có giá trị cao thì cổ phiếu
có giá trị cao và ngược lại.
b. Đo lường giá hợp lý của cổ phiếu
Khi nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu, họ kỳ vọng vào thu nhập trong tương
lai mà cổ phiếu đó mang lại, do đó giá cổ phiếu phải thể hiện luồng thu nhập
tương lai đó. Để xác định giá cổ phiếu tại một thời điểm hiện tại cần xác định
giá trị hiện tại của luồng thu nhập tương lại từ cổ phiếu. Đây cũng là nguyên
tắc chung cho mọi mô hình định giá.
Thông thường hai mức giá: thị giá và giá hợp lý sai lệch nhau. Nếu thị giá
cao (thấp) hơn giá hợp lý thì cổ phiếu đang được thị trường định giá cao (thấp).
Nếu mà hai mức giá trùng nhau thì cổ phiếu được thị trường định giá đúng.

1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
1.4.1. Khái niệm
Phân tích cổ phiếu là quá trình hình thành và diễn biến của giá cổ phiếu.
Nội dung bao gồm:

Phân tích, xác định quy luật diễn biến của giá cổ phiếu.
Xác định cổ phiếu có được định giá đúng hay không?
Từ đó xây dựng mô hình phân tích, định giá nhằm đưa ra chiến lược đầu tư


12

1.4.2. Phương pháp phân tích cơ bản
a. Khái niệm
Là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất
nền tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra
giá trị nội tại (intrinsic value) của cổ phiếu trên thị trường.
b.
Những yếu tố cần quan tâm trong phân tích cơ bản

Các yếu tố vĩ mô – môi trường kinh doanh của công ty



Môi trường chính trị, xã hội và pháp luật
Môi trường chính trị luôn có tác động không nhỏ tới thị trường chứng
khoán. Đặc biệt là những ngành kinh tế thuộc sở hữu của nhà nước sẽ bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi trong chính sách của nhà nước. Môi trường chính trị ổn
định là điều kiện để các công ty yên tâm sản xuất kinh doanh và ổn định
chung cho cả nền kinh tế vĩ mô.


Ảnh hưởng kinh tế vĩ mô

Các điều kiện kinh tế vĩ mô sẽ quyết định rủi ro chung của toàn bộ thị

trường mà trong lý thuyết gọi là rủi ro hệ thống. Rủi ro này tỏc động đến toàn
bộ thị trường và bản thân doanh nghiệp hay từng ngành không thể tránh được.
Các chính sách của chính phủ có tác động đến tất cả các ngành nghề và công
ty trong nền kinh tế, nhưng tùy vào đặc thù của từng công ty mà chịu ảnh
hưởng khác nhau. Một vài yếu tố vĩ mô quan trọng như:
- Tổng sản phẩm nội địa (GDP)
- Chính sách lãi suất và lạm phát
- Tỷ giá hối đoái
- Việc làm

Phân tích ngành
Các ngành có khả năng phản ứng khác nhau với những thay đổi của các
yếu tố vĩ mô. Triển vọng của ngành trong nền kinh tế quyết định kết quả của


13

mỗi công ty trong ngành có thể đạt được. Do đó, việc phân tích ngành diễn ra
trước việc phân tích công ty. Phân tích ngành cần tính toán các chỉ số trung
bình ngành làm mốc so sánh với chỉ số của từng công ty trong ngành và so
sánh với các ngành khác trong quốc gia hay trong khu vực kinh tế đó.


Các yếu tố vi mô – phân tích công ty

Trong phân tích công ty, ta phân tích các yếu tố tài chính và phi tài chính
của công ty. Việc phân tích tài chính công ty nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý

phù hợp. Phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về
kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài
chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Ngoài ra, khi phân tích
chúng ta cần chú ý tới các yếu tố phi tài chính.Việc nghiên cứu các yếu tố này
giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn nữa về công ty. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với những nền kinh tế đang phát triển, khi mà thông tin không
được minh bạch trong các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể
điều chỉnh những nhận định của mình về tiềm lực cũng như khả năng của
doanh nghiệp. Sau đây là các tiêu thức quan trọng trong việc phân tích:


Ngành nghề kinh doanh

Doanh nghiệp đó đang sản xuất kinh doanh sản phẩm hay dịch vụ nào là
chủ yếu, thể hiện qua tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm đó trên
doanh thu và lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. Biết được lĩnh vực kinh doanh
chính của công ty giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ nét hơn về những ảnh hưởng
có thể tác động tới doanh nghiệp như môi trường kinh tế vĩ mô, luật pháp,


14

thiên tai, đối thủ cạnh tranh...

Cơ cấu sở hữu vốn
Những ai đang nắm giữ số lượng lớn cổ phiếu công ty? Hiện nay công
ty có bao nhiêu cổ phiếu lưu hành, số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển
nhượng? Thông thường, một công ty có nhiều cổ đông chiến lược thì tốt trong
dài hạn và kỳ vọng về nó tăng cao. Ngoài ra, khi doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu

của Nhà nước và cổ đông chiến lược lớn thì số cổ phiếu đang giao dịch trên
thị trường ít hơn nhiều so với tổng số cổ phiếu, khi đó lượng cung cổ phiếu ra
thị trường bị hạn chế, điều này thường có lợi cho giá cổ phiếu.


Hội đồng quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát

Hội đồng quản trị bao gồm những ai, tỷ lệ vốn góp của họ, chiến lược đề
ra có vì quyền lợi của cổ đông không? Liệu có sự phân biệt đối xử giữa cổ
đông lớn và cổ đông nhỏ lẻ? Liệu có mâu thuẫn giữa các thành viên trong ban
lãnh đạo?... Ngoài ra cần quan tâm số lượng cổ phiếu nắm giữ của các thành
viên trong Hội đồng quản trị, trong Ban giám đốc, trong Ban kiểm soát và
những người liên quan. Nếu số lượng nắm giữ cổ phiếu càng lớn thì rõ ràng là
họ đều đặt niềm tin vào khả năng tăng trưởng của công ty và đó là tín hiệu tốt.


Giá trị thương hiệu và hệ thống phân phối

Thương hiệu và hệ thống phân phối cho biết sự phát triển của công ty. Sẽ
chẳng một công ty nhỏ nảo nào mà mọi người đều biết tới thương hiệu của nó
và công ty đó lại có hệ thống phân phối rộng khắp. Một công ty có thương
hiệu tốt thì cổ phiếu của nó cũng sẽ hấp dẫn nhà đầu tư hơn.


Hệ số thanh toán ngắn hạn (hiện hành)

Tỷ lệ khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một



15

giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Hệ số thanh toán hiện hành
(ngắn hạn)

=

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán chung nhỏ hơn
1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên,
nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào
tài sản lưu động so với nhu cầu. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả.


Hệ số thanh toán nhanh

Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu
động và dễ bị lỗ khi đem bán. Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho
biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán
dự trữ (tồn kho).
Hệ số thanh toán nhanh

= Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu

(thanh toán tức thời)


Nợ ngắn hạn

Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng
giống như trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ
số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp.


Hệ số nợ

Hệ số nợ

=

Nợ
Tổng tài sản

Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng
các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ
không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy một
hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ
của công ty.


16
 Hệ số đòn bẩy tài chính – Nợ dài hạn/VCSH

Hệ số cho biết trong cơ cấu vốn dài hạn của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đi vay là bao nhiêu %, và VCSH chiếm bao nhiêu %. Tỷ lệ này càng

lớn thì rủi ro càng cao.


Khả năng thanh toán lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước thuế và lãi
Lãi tiền vay

Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận bảo đảm khả năng trả lãi hàng năm
như thế nào? Nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả không
và chỉ tiêu này được các chủ nợ quan tâm.


Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân

Tỷ số này cho biết tốc độ thu hồi vốn của doanh nghiệp

Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán
ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển.
Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Tuy nhiên, khi phân
tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay
vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho,
thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh


17

nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp...

Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay vốn lưu động

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu
này còn được gọi là hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.



Vòng quay tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Hệ số này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công
ty nói riêng và của ngành nói chung. Hệ số này càng cao cho thấy việc sử
dụng tài sản của công ty, của ngành vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
càng hiệu quả.


Vòng quay tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

=

Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được xác định là giá trị còn
lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao
mòn luỹ kế.


ROA – Lợi suất trên tổng tài sản


ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản


×