Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế quận liên chiểu thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.59 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƯƠNG THỊ MINH KIỀU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Bảo Ngọc

Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lương Thị Minh Kiều


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3
5. Bố cục đề tài....................................................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP........................................................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP............................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp.....8
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp......................16
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP............................................ 24
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp................................... 24
1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp............................27
1.2.3. Vai trò của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.................................. 28
1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp..................................... 29
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế TNDN............................. 37
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN.............41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................................................................................................ 45
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................................................................... 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục thuế................................... 45
2.1.2. Mô hình bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế................................................ 46


2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi cục thuế....................................................... 47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG......................................... 50
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận
Liên Chiểu........................................................................................................................................... 50

2.2.2. Kết quả công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Liên
Chiểu...................................................................................................................................................... 68
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..................77
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................... 77
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................... 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................... 85
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................. 85
3.1.1. Mục tiêu chung...................................................................................................... 85
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN.................86
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..................87
3.2.1. Triển khai thủ tục hành chính thuận tiện cho NNT.............................88
3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thuế.............................................. 88
3.2.3. Tăng cường quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế của NNT..89
3.2.4. Tăng cường kiểm tra NNT và nội bộ đồng thời nâng cao chất
lượng các cuộc kiểm tra................................................................................................................ 89
3.2.5. Dự đoán khả năng thanh toán nợ để lập kế hoạch quản lý và áp
dụng biện pháp thu nợ, cưỡng chế nợ thuế kịp thời, phù hợp với

thực tế92

3.2.6. Tăng cường và đổi mới các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT94


3.2.7. Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng kết hợp
với quản lý thuế theo đối tượng và nâng cao chất lượng cán bộ thuế của Chi
cục............................................................................................................................................................ 95

3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................. 97
3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính..................................................................... 97
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng cục Thuế.............................................................. 100
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn....103
KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CTN-NQD

Công thương nghiệp ngoài quốc doanh

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DN

Doanh nghiệp


ĐN

Đà Nẵng

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NH

Ngân hàng

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TLT

Thuế lợi tức

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả thu thuế trong giai đoạn 2009– 2013

48

2.2

Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm

49

2.3


Tỷ lệ các loại hình DN trên tổng số DN NQD qua các năm

49

2.4

Tình hình cấp mã số thuế tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu

53

2.5

Tình hình hiệu chỉnh thông tin cho NNT tại Chi cục thuế

53

2.6

Tình hình hoàn, miễn, giảm, gia hạn thuế TNDN tại Chi cục
thuế

57

2.7

Tổng hợp các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế qua
các năm tại Chi cục thuế

63


2.8

Tình hình hỗ trợ NNT qua các năm tại Chi cục thuế

68

2.9

Dự toán và kết quả thu thuế TNDN của các DN NQD qua
các năm

69

2.10

Vi phạm chậm đăng kí MST tại Chi cục thuế

70

2.11

Vi phạm chậm kê khai thuế TNDN tại Chi cục thuế

70

2.12

Kết quả công tác kiểm tra DN từ 2009 – 2013

72


2.13

Nợ thuế TNDN tại Chi cục thuế từ năm 2009 – 2013

74

2.14

Tỷ lệ nợ thuế qua các năm tại Chi cục thuế

75

2.15

Tỷ lệ nợ thuế TNDN trên tổng thu thuế TNDN

77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế, quản lý nhà nước về tài chính giữ một
vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội. Quản lý thu ngân
sách, khi nền kinh tế thị trường phát triển, nguồn thu từ nội địa là then chốt
trong tổng thu ngân sách quốc gia, đặc biệt nguồn thu từ thuế, trong đó các
khoản thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh (CTN-NQD) chiếm tỷ
trọng khá lớn, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng

trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần tích cực trong việc điều
tiết cân đối thu chi ngân sách.
Ngày nay, vai trò của thuế càng được nâng cao, thuế thực sự là công cụ có
hiệu lực góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đồng thời phục vụ yêu
cầu kiểm soát, hướng dẫn mọi hoạt động kinh tế. Chính sách thuế được đặt ra
không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là
qua đó góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, đảm bảo tính pháp lý
cao, thể hiện được tính đơn giản, rõ ràng, công khai, dân chủ, công bằng xã hội,
khuyến khích tăng trưởng sản xuất phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh
tế thị trường, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo chủ
trương, chính sách quản lý kinh tế của Đảng, Nhà nước.

Vì vậy, có thể nói thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Vậy nên, vấn
đề quản lý thuế sao cho thu đúng, thu đủ, thu đúng hạn luôn được đặt ra để tạo
nguồn thu cho ngân sách, đảm bảo chi tiêu và sự công bằng trong nghĩa vụ
đóng góp của người dân. Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã có chuyển biến tích cực, nhưng còn gặp không
ít khó khăn và bất cập. Thêm vào đó, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của các chủ doanh nghiệp vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật


2
thuế cụ thể là thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức,
với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Thực trạng quản lý thuế còn
sót hộ, doanh thu tính thuế còn chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh
doanh của doanh nghiệp, nợ đọng thuế cao, khó thu hồi… Nếu như chúng ta
không sớm khắc phục những mặt hạn chế đó thì việc thất thu nguồn thuế này
sẽ vẫn tiếp tục và ngày càng gia tăng. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải
đưa ra những giải pháp cũng như công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực công

tác quản lý thuế thu nhập đối với các DN NQD trên địa bàn quận Liên Chiểu,
góp phần nâng cao ý thức cho người dân, hạn chế thất thu thuế, tăng nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” , đề tài này có ý nghĩa thiết thực cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh
nghiệp, nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp để làm cơ sở đánh giá
thực trạng công tác quản lý này và đề xuất giải pháp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, chỉ ra những kết quả đạt được và
những hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng trong thời
gian đến.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là gì, bao
gồm những nội dung cơ bản nào?


3
- Câu hỏi 2: Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục
thuế quận Liên Chiểu đã được tổ chức khoa học, đầy đủ, hợp lý chưa; có đáp
ứng được yêu cầu của Cục thuế trong việc thực hiện dự toán thu và hạn chế
tình trạng thất thu ngân sách?
- Câu hỏi 3: Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, cần xây dựng và thực
hiện các giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
· Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lí luận và thực tiễn công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, tp Đà Nẵng.
· Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng.
- Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục thuế quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 –
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nền tảng lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại các cơ quan thuế, thu thập số liệu và phỏng vấn trực tiếp cán bộ làm
công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng,
tác giả đã lọc chọn và tổng hợp số liệu, các báo cáo hằng năm để phân tích, so
sánh nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương
pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp... trong quá trình nghiên cứu.


4
Luận văn cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc và phát triển một số nội
dung nghiên cứu của một số công trình liên quan đã được công bố tại các cục
thuế, chi cục thuế và các thành phố khác. Ngoài ra, luận văn còn dựa vào các
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, về quản lý thuế và quản lý thu thuế ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
và công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại các cơ quan thuế.
- Đánh giá những kết quả đạt được cũng như nhận diện những hạn chế
của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp mang tính thiết thực nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề quản lý thu thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng được nhiều nhà quản lý cũng như nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Tác giả đã tìm đọc một số nghiên cứu của những luận văn đi


5
trước để rút ra những bài học cũng như kinh nghiệm cho bài viết của mình.
Sau đây là một số luận văn về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp:
Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng của Trần Phan Quốc
Chương (2013) với đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế
tỉnh Gia Lai” đã cung cấp được những lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh
nghiệp, nội dung cơ bản liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp và nội
dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, sự cần thiết, mục tiêu cũng
như nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng đã đưa

ra một số giải pháp hoàn thiện hơn việc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Cục thuế tỉnh Gia Lai được an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy
nhiên luận văn chưa đưa ra được nguyên nhân của những mặt tồn tại trong
công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Gia Lai từ đó để
đưa ra phương hướng hoàn thiện quản lý thuế.
Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng của Hồ Minh Khiêm
(2012) với đề tài “Quản lý thuế thu nhập thu doanh đối với kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn” đã khái quát được tình hình phát
triển kinh tế, đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế ngoài quốc doanh thành
phố Quy Nhơn một cách khá chi tiết và đầy đủ về số lượng cũng như cơ cấu
các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, cơ cấu ngành nghề, quy
mô về vốn, giá trị sản xuất, tỷ lệ đóng góp vào ngân sách của kinh tế ngoài
quốc doanh, đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Quy Nhơn trong giai đoạn 2007 2011. Qua việc phân tích thực trạng và dựa vào quan điểm và mục tiêu quản
lý, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp khá thiết thực và bao quát tất cả các
nội dung trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp từ lập dự toán
thu, quản lý đăng ký, kê khai, căn cứ tính thuế; tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; thu nợ, cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về


6
thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế cũng như là giải pháp liên quan đến
bộ máy, công tác cán bộ quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Quy Nhơn.
Chi cục thuế thành phố Quy Nhơn và Chi cục thuế Quận Liên Chiểu cũng có
cùng cơ cấu do Cục thuế quản lý. Do vậy, tác giả có thể xem xét nghiên cứu
này để kế thừa và phát triển hơn nữa những giải pháp mang tính thiết thực này
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động
quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên
luận văn còn chưa đưa ra được những chỉ tiêu để đánh giá kết quả quản lý
thuế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Đây là một nội dung khá cần thiết mà

luận văn này hạn chế.
Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng của Trần Tiến Lập (2013)
với đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế
tỉnh Quảng Nam” đã làm rõ nội dung cũng như biện pháp công tác kiểm soát
thuế thu nhập doanh nghiệp trong quản lý thuế; đánh giá thực trạng và đưa ra
các nhóm giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Nam. Đề tài cùng nghiên cứu về
thuế thu nhập doanh nghiệp tuy nhiên công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp là một phần quan trọng của quy trình quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do vậy, tác giả đã tham khảo để tìm ra những điểm khác nhau giữa
công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp để có thể nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng của Lý Vân Phi (2011)
với đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế thành phố Đà
Nẵng” đã trình bày quy trình quản lý thuế, và tập trung vào bốn công tác chủ
yếu tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; quản lý đăng kí kê khai, nộp thuế;
quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế. Với đề tài này tác giả


7
đã tham khảo và tập trung nghiên cứu các công tác quản lý thuế TNDN này
tuy nhiên ở cấp độ Chi cục thuế thuộc Cục thuế thành phố Đà Nẵng. Tuy
nhiên luận văn chỉ mới tập trung vào bốn công tác chủ yếu, còn công tác khác
như lập dự toán thu thuế, hay công tác miễn thuế, gia hạn thuế đặc biệt trong
những năm khó khăn gần đây khá quan trọng giúp DN từng bước thoát gỡ khó
khăn, giảm bớt gánh nặng, phục hồi sản xuất kinh doanh thì chưa được phân
tích.
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn
đề này, tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp về

quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu
thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, các văn bản pháp
luật, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật quản lý thuế và kế thừa các nghiên
cứu trên đây, tác giả có những cơ sở để đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng và mạnh dạn đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm giúp hoàn
thiện hơn nữa công tác quản lý thuế thu nhậptrên địa bàn quận Liên Chiểu
trong thời gian tới.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành của Nhà nước. Để có nguồn lực
trang trải cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà xã hội giao phó, Nhà nước phải đánh thuế.
Theo đó, thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được thể chế hoá bằng
pháp luật do các thể nhân và pháp nhân đóng góp cho Nhà nước nhằm trang
trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Những lợi ích mà người nộp thuế
được hưởng không phải lúc nào cũng được Nhà nước hoàn lại một cách trực
tiếp và tương ứng với số thuế đã nộp.
Hiện nay có rất nhiều sắc thuế để Nhà nước tạo ra nguồn thu ngân sách
đồng thời giúp cho việc quản lý ngày càng chặt chẽ hơn. Thuế thu nhập doanh
nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống thuế của Việt Nam. Loại thuế này đã
được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng vì nó mang lại hiệu quả cao

và bao quát được nguồn thu.
Trước khi đi vào khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cũng
nên nắm rõ thu nhập là gì.
Thu nhập của một tổ chức hoặc cá nhân thường được nhận biết qua các
đặc điểm sau:
- Thu nhập luôn luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tếxã hội, thể hiện tính sở hữu của thu nhập như: thu nhập của một cá nhân, thu
nhập của một doanh nghiệp, thu nhập của một quốc gia…
- Thông thường, việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong


9
môt thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị - là hình thức
thông qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của
một cá nhân hay một pháp nhân khác.
- Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và
phân phối lại thu nhập quốc dân.
Qua các đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm chung về thu nhập:
Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ chức
hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ lao
động, từ quyền sở hữu quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các
khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định thường
là một năm.
Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập nhằm
đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập cá
nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ lao
động và các thu nhập khác.
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực
tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu

đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh
đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần
thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay
đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà
nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý
thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được
để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc


10
gia trong từng thời kỳ nhất định.
Điều này có nghĩa là, thuế TNDN là loại thuế thu trên thu nhập của các
cơ sở kinh doanh để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà
nước(NSNN). Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc động viên công bằng giữa các thành
phần kinh tế, khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển.
Mặc dù tên gọi là thuế TNDN nhưng loại thuế này cũng áp dụng đối
với thu nhập của các cá nhân, các cơ sở kinh doanh không thành lập theo luật
doanh nghiệp và phần thu nhập chịu thuế là phần thu nhập còn lại sau khi đã
khấu trừ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
Ở các nước, tên gọi của luật thuế này có thể khác nhau như ở Thái Lan,
Indonesia gọi là luật thuế thu nhập công ty; ở Pháp là luật thuế công ty; vv…
Nhưng bản chất là tương đối giống nhau. Có quốc gia quy định loại thuế này
trong một luật riêng, quốc gia khác lại quy định chung một bộ luật với thuế
thu nhập cá nhân vì họ cho rằng hai loại thuế đánh trên thu nhập này có quan
hệ mật thiết với nhau nên quy định trong cùng một văn bản thì sẽ dễ tiếp cận
hơn.
b. Tiến trình áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Trước năm 1990, Đảng và Nhà nước ta tập trung lãnh đạo chỉ đạo, xóa
bỏ cơ chế quản lý hành chính, tập trung quan liêu, bao cấp, từng bước hình
thành và hoàn thiện cơ chế quản lý mới, xây dựng nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần. Về chế độ thu ngân sách lúc bấy giờ mang tính chất bao
cấp đối với thành phần kinh tế quốc doanh, cải tạo đối với các thành phần
kinh tế khác.
Luật thuế lợi tức được Quốc hội thông qua năm 1990 và năm 1993


11
được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức (TLT). TLT thuộc loại
thuế trực thu, ngoài mục tiêu đảm bảo nguồn thu ổn định ngày càng tăng của
NSNN, TLT đóng góp vào việc đảm bảo bình đẳng và công bằng giữa các
thành phần kinh tế. Thực hiện chính sách hỗ trợ các ngành công nghiệp nặng,
khai thác, chính sách TLT đã thực hiện thông qua việc áp dụng thuế suất thấp
hơn so với các ngành thương mại, dịch vụ. Đối tượng nộp TLT là mọi tổ chức,
cá nhân thuộc thành phần kinh tế có lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trên lãnh thổ Việt Nam. TLT không áp dụng đối với các hoạt động sản suất
nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp và các hoạt động
sản xuất kinh doanh chịu TLT theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
TLT được tính dựa trên tổng lợi tức chịu thuế cả năm (không phân biệt
hoạt động chính, phụ, thường xuyên hay không thường xuyên) và thuế suất.
Ngoài TLT theo thuế suất ổn định, các cá nhân, tổ chức kinh doanh nếu có lợi
tức chịu thuế vượt trên mức quy định còn phải nộp TLT bổ sung. TLT được
miễn đối với những người già yếu, tàn tật, người kinh doanh nhỏ làm kinh tế
phụ gia đình, các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học kỹ thuật,
các cơ sở sản xuất mới thành lập và chính thức hoạt động từ năm 1993, các cơ
sở kinh doanh di chuyển đại điểm từ xuôi lên miền núi, hải đảo.

Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật TLT đã được
ban hành như vậy. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật TLT dần dần bộc lộ
nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Đến năm 1997, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Luật thuế


12
thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
c. Đặc điểm
Thuế TNDN là loại thuế thu nhập nên nó mang đầy đủ đặc điểm của
thuế thu nhập thông thường.
- Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập
Trong hệ thống thuế ở các nước, có nhiều loại thuế khác nhau, có đối
tượng tính thuế, đối tượng nộp thuế khác nhau, nhưng suy đến cùng thì bất kỳ
loại thuế nào cũng đều lấy từ thu nhập của người dân trong xã hội để tập trung
vào quỹ NSNN. Tuy nhiên, không phải loại thuế nào cũng là thuế thu nhập. Thuế
thu nhập khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ: thuế thu nhập là loại thuế
trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh khi có thu
nhập chịu thuế phát sinh. Đối với thuế tiêu dùng là loại thuế gián thu đánh vào
việc sử dụng thu nhập của người dân, thông qua việc người dân sử dụng thu nhập
để mua hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng, phần thu nhập mà Nhà nước lấy đi của họ
được cộng vào trong giá bán của hàng hoá, dịch vụ. Vì thế, người chịu thuế,
người nộp thuế là không đồng nhất (người tiêu dùng là người chịu thuế, người
kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ là người nộp thuế). Đối với thuế tài sản
là loại thuế đánh vào thu nhập tích luỹ đã được vật hoá dưới dạng tài sản của tổ
chức, cá nhân trong xã hội. Về bản chất, thuế tài sản cũng là thuế trực thu nhưng

có đối tượng đánh thuế là tài sản. Mặc dù, tài sản và thu nhập đều là của cải của
một chủ thể có được nhờ những nguồn lợi thu được từ các hoạt động kinh tế. Tuy
nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau, cụ thể: tài sản là khối lượng của cải của
một chủ thể ở một thời điểm nào đó, còn thu nhập là số của cải thu được của một
chủ thể trong khoảng thời gian nhất định. Như vậy, thu nhập của một thời kỳ sẽ
không bao gồm thu nhập ở thời kỳ trước, còn tài sản lúc cuối kỳ thì bao gồm tất
cả các thu nhập của các kỳ


13
trước đó cộng lại. Vì vậy, khái niệm “tài sản” phải gắn với yếu tố thời điểm,
còn khái niệm “thu nhập” gắn với yếu tố khoảng thời gian nhất định.
- Thứ hai, thuế TNDN là thuế trực thu
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của
các doanh nghiệp. Thuế trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập
của người chịu thuế. Đối tượng nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế; thu nhập
càng cao thì đóng thuế càng nhiều. Trong thuế trực thu, người có nghĩa vụ nộp
thuế đồng thời là người chịu thuế trên thu nhập mà mình được hưởng. Chính
vì vậy, thuế trực thu không được tính vào cơ cấu giá thành hàng hoá dịch vụ
và không được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu thuế)
của cơ sở sản xuất kinh doanh.
Ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho NSNN, nó còn có mục tiêu điều tiết
kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế
xã hội của Nhà nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có
những quy định về chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để đảm bảo chức năng
khuyến khích của thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo
biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực
hiện các mục tiêu điều tiết.
- Thứ ba, thuế TNDN là một loại thuế phức tạp
Thuế TNDN có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế

tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các thuế khác.
Đối với thuế thu nhập, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn
phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư
trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập…Trong phần xác định
thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành
khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm mục tiêu công bằng và khuyến khích đối
với đối tượng nộp thuế.


14
- Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các
văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật
thuế quốc tế.
Bởi thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều
chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, thuế TNDN cũng mang đặc điểm riêng của loại
thu nhập doanh nghiệp dưới góc độ phân biệt với thuế thu nhập cá nhân như
về đối tượng nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh doanh sản xuất hàng hoá, dịch
vụ; về thu nhập bị đánh thuế; về cách tính thuế tính đến yếu tố như doanh thu,
chi phí, về ưu đãi thuế…
d. Vai trò
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm
bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh
doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao
động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu
thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với
năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp,

thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng
thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có
thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân
sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước
Thuế TNDN là một trong những loại thuế trực thu. Thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu


15
thu ngân sách Nhà nước. Ở các nước phát triển, hai loại thuế chủ yếu này đã
làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước.
Ví dụ như năm 2012, Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu
hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví dụ như: Philipin
chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana: 65%...
Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu
ngân sách Nhà nước. Năm 2009 đạt 52.191 tỷ đồng, chiếm 19,3% trong tổng
thu NSNN và bằng 3,15% GDP. Năm 2010 là 82.297 tỷ đồng, chiếm 22,5%
trong tổng thu NSNN và bằng 4,15% GDP. Năm 2011 là 96.600 tỷ đồng,
chiếm 22,4% trong tổng thu NSNN và bằng 3,81% GDP.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày
càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao,
các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều
lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính, nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế

Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như
nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng
hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát
triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.


16
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước
thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải
nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển
của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành
nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến
khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong
nền kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất
hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp
khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà
nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về
vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp
khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.
Như vậy, Thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống
pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu quả vai trò
của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều
khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật


17
chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác
dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty
hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật
sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu
khí, Công ty điều hành chung.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập,
bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện
vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác tại Việt Nam.
+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người

làm công hay một tổ chức, cá nhân khác.
+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường
xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà CHXHCN Việt Nam


18
ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
- Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
b. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập -

Thu nhập được + Các khoản lỗ được kết

chịu thuế


miễn thuế

chuyển theo quy định

Với thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập

= Doanh

chịu thuế

thu

- Chi phí
được trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. DN có nhiều hoạt động
kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.


Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán
riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu
nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế)


×