Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.77 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ MỸ LINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số

: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả

Lê Thị Mỹ Linh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................3
5. Bố cục của đề tài...................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP...........................................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...................................................7
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................7
1.1.2. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp.....................14
1.1.3. Mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp........................16
1.1.4. Nguyên tắc quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp....................18
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .. 19

1.2.1. Lập dự toán thu thuế.....................................................................20
1.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế......................................21
1.2.3. Quản lý công tác kê khai – kế toán thuế.......................................22
1.2.4. Quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế.........................................25
1.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.......25
1.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ...............................................27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP...............................................................................27
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................. 28


1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách............................................. 28

1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế....................... 30
1.3.4. Nhân tố thuộc về đối tƣợng nộp thuế...........................................30
1.4. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP CẤP QUẬN, HUYỆN..........................................30
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của một số
quận, huyện thuộc các tỉnh, thành phố trong nƣớc................................ 30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn..................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................................34
2.1. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
34
2.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận ảnh hƣởng
đến công tác quản lý thu thuế TNDN.....................................................34
2.1.2. Khái quát về tình hình tổ chức hoạt động của Chi cục thuế quận
Ngũ Hành Sơn........................................................................................ 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NGŨ HÀNH SƠN...........45
2.2.1. Lập dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp và kết quả thực hiện
dự toán.................................................................................................... 45
2.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế......................................52
2.2.3. Quản lý công tác kê khai - kế toán thuế........................................56
2.2.4. Quản lý nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế.........................................62


2.2.5. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế.................66
2.2.6. Công tác kiểm tra nội bộ...............................................................68

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN.......69
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.......................................................................... 69
2.3.2. Tồn tại, hạn chế.............................................................................71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế......................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................77
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN................................................................................................... 78
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.................................................78
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của quận thời gian tới............78
3.1.2. Một số quan điểm có tính định hƣớng khi xây dựng giải pháp....79
3.1.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
thu nhập doanh nghiệp............................................................................82
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN.........................83
3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ thuế.......................................................................................83
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp 86

3.2.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế......86
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý và đơn giản hoá thủ tục hành chính về
thuế......................................................................................................... 88
3.2.5. Lập kế hoạch quản lý áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời
88
3.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra NNT và kiểm tra nội bộ...............89


3.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế..................................91
3.2.8. Tăng cƣờng công tác phối hợp trong hoạt động thu thuế giữa Chi

cục thuế quận và các cơ quan có liên quan.............................................92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 93
3.3.1. Đối với Chính Phủ........................................................................ 93
3.3.2. Đối với Tổng cục thuế.................................................................. 94
3.3.3. Đối với và Cục thuế thành phố.....................................................94
3.3.4. Đối với UBND quận và các cơ quan chức năng địa phƣơng.......95
KẾT LUẬN....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CCT

: Chi cục thuế

CQT

: Cơ quan thuế

DN

: Doanh nghiệp

GTGT


: Giá trị gia tăng

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NNT

: Ngƣời nộp thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nƣớc

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Phân loại CBCC tại chi cục thuế quận theo trình độ
chuyên môn giai đoạn 2009 – 2013

42

2.2

Tình hình CBCC đƣợc đào tạo, tập huấn về quản lý thuế
TNDN giai đoạn 2009 – 2013

44

2.3


Tình hình lập và phân bổ dự toán thu thuế đối với nguồn
thu trong cân đối của quận giai đoạn 2009 -2013

46

2.4

Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNDN tại chi cục thuế
quận giai đoạn 2009 – 2013

48

2.5

Kết quả thu thuế TNDN phân theo loại hình DN tại chi
cục thuế giai đoạn 2009 – 2013

50

2.6

Kết quả thực hiện các hình thức tuyên truyền về thuế
TNDN giai đoạn 2009 – 2013

53

2.7

Kết quả thực hiện các phƣơng thức hỗ trợ về thuế TNDN

giai đoạn 2009 – 2013

55

2.8

Số DN trên địa bàn quận đƣợc Cục thuế cấp mã số thuế
giai đoạn 2009 – 2013

56

2.9

Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại chi cục thuế quận
giai đoạn 2009 – 2013

57

2.10

Tình hình nộp thuế TNDN của các DN tại chi cục thuế
quận giai đoạn 2009 – 2013

60

2.11

Tình hình theo dõi nợ thuế TNDN tại chi cục thuế quận
giai đoạn 2009 – 2013


63


2.12 Tình hình thu nợ thuế TNDN tại chi cục thuế quận giai
đoạn 2009 – 2013

65

2.13 Kết quả công tác kiểm tra tình hình nộp thuế TNDN giai
đoạn 2009 – 2013

67

2.14 Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN giai đoạn
2009 – 2013

68


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1


Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Chi cục thuế quận
Ngũ Hành Sơn

40

2.2

Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNDN giai đoạn
2009 - 2013

49

2.3

Cơ cấu kết quả thu thuế TNDN phân theo loại hình DN
tại Chi cục thuế quận giai đoạn 2009 - 2013

51

2.4

Tình hình phân loại nợ thuế TNDN giai đoạn 2009 –
2013

64


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển
của Nhà nƣớc. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà
nƣớc, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. F.Anghen cũng đã nhận định “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có
sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước, đó là thuế má”. Chính
vì vậy, thuế có một vai trò cực kỳ to lớn đối với mỗi quốc gia.
Trong các sắc thuế do Nhà nƣớc quy định thì thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) đƣợc xem là sắc thuế quan trọng xét trên tất cả phƣơng diện
chính trị, kinh tế, xã hội bởi nó không chỉ đóng góp số thu lớn cho NSNN
hàng năm mà còn là công cụ rất mạnh của Nhà nƣớc trong việc điều tiết vĩ
mô, khuyến khích đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh hợp lý, điều tiết thu
nhập, tạo công bằng xã hội.
Để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng của thuế TNDN, Nhà nƣớc đã
luôn quan tâm hoàn thiện, đổi mới, từng bƣớc hiện đại hoá công tác quản lý
thu thuế TNDN, kiện toàn lại bộ máy hoạt động ngành thuế.
Cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nƣớc, trong những năm
qua, lãnh đạo địa phƣơng và Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn cũng đã luôn
chú trọng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận, đảm
bảo quản lý thu thuế đúng quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ
thống quản lý và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
thuế, góp phần tăng nguồn thu thuế TNDN hằng năm. Tuy nhiên, hiện nay,
công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận còn chƣa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế chƣa
đƣợc đẩy mạnh, tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn xảy ra. Do vậy, vấn đề đặt ra
là phải đảm bảo quản lý thu thuế đủ, kịp thời và nâng cao ý thức chấp hành


2


nộp thuế TNDN của các DN trên địa bàn.
Bên cạnh đó, hiện nay, nƣớc ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, nhiều loại thuế đã, đang và sẽ cắt giảm theo cam kết quốc tế
làm cho ngân sách các cấp, trong đó có ngân sách quận Ngũ Hành Sơn sẽ hụt
thu từ các khoản thuế này, vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNDN để hạn chế các khoản hụt thu ngân sách càng trở nên cấp thiết.
Từ những vấn đề trên kết hợp với những kiến thức bản thân đƣợc học ở
lớp Cao học Kinh tế phát triển của Trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng nên tôi
chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” làm
luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế TNDN.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế TNDN ở quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác quản lý thu thuế TNDN.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thu
thuế TNDN.
Về mặt thời gian: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công
tác quản lý thu thuế TNDN trong giai đoạn 05 năm 2009 – 2013. Các giải
pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm tới.
Về mặt không gian: Các nội dung trên đƣợc tiến hành nghiên cứu trên


3


địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chung đƣợc sử dụng trong đề tài là:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng;
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phƣơng pháp phân tích thống kê;
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp;
- Phƣơng pháp phân tích so sánh.
Đề tài cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số
công trình liên quan đã đƣợc công bố.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các bảng, biểu, nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề quản lý thu thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu. Dƣới đây là một số công trình tiêu
biểu mà học viên có điều kiện đƣợc tham khảo:
- TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), “Quản lý thuế ở Việt Nam, hoàn
thiện và đổi mới”, Tạp chí phát triển và hội nhập, 7 (17), tr. 44-46. Trong bài
viết này, tác giả đã khẳng định vai trò của công tác quản lý thuế, trình bày cơ
bản các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế ở Việt Nam. Qua đó, tác giả tập
trung phân tích những bất cập trong công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện



4

nay và trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành
thuế. Đây là bài báo đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế nói chung,
ở phạm vi nghiên cứu rộng, giúp học viên tham khảo, định hƣớng nghiên cứu.
- ThS Tạ Văn Nam (2013), “Bốn nhƣợc điểm lớn của ngành thuế Việt
Nam”, Tạp chí kinh tế và dự báo, (12). Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá
và đƣa ra bốn nhƣợc điểm lớn của ngành thuế Việt Nam, đó là: thứ nhất, hệ
thống chính sách thuế còn nhiều bất cập, chƣa đồng bộ, phù hợp và sát với
thực tế gây không ít khó khăn trong quá trình thực hiện; thứ hai, hệ thống
chính sách thuế chƣa bao quát và điều tiết hết các nguồn thu trong nền kinh tế
và chƣa thật sự phù hợp với thông lệ quốc tế; thứ ba, sự hiểu biết và ý thức
chấp hành chính sách thuế của ngƣời dân chƣa đồng đều và sâu sắc và thứ
tƣ, chƣa chú trọng ứng dụng những tiến bộ về khoa học, công nghệ trong
công tác thuế. Học viên hoàn toàn thống nhất với những đánh giá của tác giả
và đánh giá cao những đề xuất giải pháp mà tác giả đƣa ra, trong đó, chú
trọng nâng cao chất lƣợng công tác quản lý thu thuế.
- ThS. Nguyễn Bá Phú (2013), “Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: nhìn
từ thực tiễn triển khai tại địa phƣơng”, Tạp chí tài chính, (4), tr. 21-24. Tác
giả đã đánh giá công tác quản lý và kết quả thực hiện thu thuế theo Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH12 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2008 – 2013
và phân tích cho thấy những tác động hiệu quả của điều chỉnh giảm thuế suất
thuế TNDN đến tăng nguồn thu thuế. Từ đó, tác giả đã thống nhất cao với
những điểm mới trong dự thảo Luật thuế TNDN sửa đổi (2013). Bài viết giúp
học viên định hƣớng đánh giá công tác quản lý và kết quả thực hiện thu thuế
theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 tại địa phƣơng nghiên cứu.
-

Ngô Thị Cẩm Lệ (2012), Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và


thực tiễn trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại của thực


5

tiễn áp dụng pháp luật về thuế TNDN hiện hành và công tác quản lý thu thuế
TNDN trên địa bàn Hà Nội, tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp góp
phần hoàn thiện chính sách thuế TNDN tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện tối
đa cho ngƣời nộp thuế mà vẫn đảm bảo số thu NSNN và vai trò của Nhà
nƣớc về quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Đề tài đã cho thấy vai trò, thực
trạng của chính sách thuế TNDN và công tác quản lý thủ tục hành chính về
thuế TNDN, làm cơ sở cho việc kiến nghị, đề xuất.
- Ngô Nga (2013), “Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Việt Nam đang
đi sau thế giới”, trang web: Diễn đàn kinh tế Việt Nam, truy cập ngày
26/4/2014, tại địa chỉ: Tác giả đã đƣa ra nhận định nguồn thu thuế là một
công cụ, trực tiếp hay gián tiếp, trong chính sách điều hành của Chính phủ
nhằm tăng thu ngân sách, tuy nhiên cần cân đối giữa việc tăng thu thuế với
giảm gánh nặng thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Theo tác giả, mức thuế suất TNDN là 25% đã đƣợc áp dụng
trong suốt 5 năm từ năm 2009. Tuy nhiên, đến năm 2013, mức thuế này đã
cao hơn so với mức trung bình toàn Châu Á (22,49%) cũng nhƣ trên thế giới
(24,08%). Hơn nữa, với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay thì đây cũng là
mức thuế suất khá cao cho doanh nghiệp, do đó, dễ gây ra tình trạng nợ thuế
ngày càng tăng. Bài báo giúp học viên nhận thấy vai trò của việc điều chỉnh
giảm thuế suất TNDN không chỉ tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế mà còn cho
cả cơ quan thuế trong việc đảm bảo quản lý nguồn thu thuế TNDN.
-

Trần Văn Ninh (2012), Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh


nghiệp tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng quy
trình kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn quận Cẩm Lệ do chi cục thuế quận
Cẩm Lệ quản lý. Tác giả đã đƣa ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác


6

kiểm soát thuế TNDN, đặc biệt đã đƣa ra mô hình phân tích rủi ro khi lập kế
hoạch kiểm tra thuế TNDN; tổng hợp và nhận dạng hành vi trốn thuế TNDN...
Nhƣ vậy, đề tài đi sâu phân tích có hệ thống và khách quan sự tác động của
hạch toán kế toán đến kết quả quản lý thu thuế TNDN của chi cục thuế quận
Cẩm Lệ, chứ không tập trung vào công tác quản lý thu thuế TNDN.
- Lý Vân Phi (2011), Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế
Thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng. Trong đề tài này, tác giả đã phân tích rất rõ sự tác động của công tác
quản lý thuế TNDN đến tổng số thu NSNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Qua đó, tác giả đã đánh giá đúng thực trạng và xác định đƣợc nguyên nhân
của những hạn chế về công tác quản lý thuế hiện nay để đề ra những giải pháp
hiệu quả. Tuy nhiên, đề tài chỉ đánh giá thực trạng đến năm 2011 và trên địa
bàn chung toàn thành phố Đà Nẵng.
- Đặng Thị Hân Ly (2013), Hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập doanh
nghiệp tại tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác thu thuế TNDN ở tỉnh Trà
Vinh, chỉ rõ những mặt tích cực đã đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.
Qua đó, đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện công tác thu thuế. Tuy nhiên, nội dung đề tài chƣa đề cập đến một khâu
quan trọng trong công tác quản lý thu thuế, đó là quản lý nợ và cƣỡng chế nợ
thuế; đồng thời, đề tài nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Trà Vinh.


Tác giả thấy đƣợc mối liên quan của nội dung nghiên cứu các công
trình của các nhà khoa học nêu trên với công trình mà tác giả đang nghiên
cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tƣợng, phạm
vi nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau và chƣa có công trình nào nghiên cứu
một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN
LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên góc độ kinh tế học, thuế đƣợc xem xét nhƣ là một biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần
nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng
KT-XH của Nhà nƣớc.
Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nƣớc, đƣợc quy định bằng các văn bản pháp luật và không có
tính hoàn trả trực tiếp. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một
hiện tƣợng xã hội do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù
Nhà nƣớc và pháp luật.
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà
nƣớc, thuế đƣợc phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.

Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ
thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nƣớc nhƣng ngƣời tiêu dùng
lại là ngƣời phải chịu thuế. Ở nƣớc ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá
trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Thuế trực
thu là loại thuế mà Nhà nƣớc thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp
nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ ngƣời nộp
thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là ngƣời chịu thuế. Thuế trực thu
trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của ngƣời chịu thuế.


8

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập sau khi trừ đi
các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ. Tuy nhiên, trên phƣơng diện luật pháp, loại thuế này cũng có thể đƣợc sử
dụng để mở rộng diện điều chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân hoặc
nhóm cá nhân kinh doanh, hợp tác xã, các hình thức hợp danh, liên kết... tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế và có
những tên gọi khác nhau, tuỳ theo quan niệm hoặc quy định pháp luật của mỗi
nƣớc, nhƣ thuế công ty (corporation tax); thuế thu nhập công ty (corporation
income tax); thuế lợi tức (profit tax) hoặc thuế lợi tức công ty (corporation
profit tax). Trong đó, có nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” đƣợc
sử dụng nhiều hơn, thực dụng hơn và khi sử dụng nó sẽ dễ đánh thuế hơn so
với sử dụng phạm trù “lợi tức”.
Hiện nay, ở các nƣớc phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối
thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tƣợng
nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu
nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong

từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN đƣợc ban hành năm 1997, thay thế cho
Luật thuế lợi tức trƣớc đây và thi hành từ năm 1999. Trong thời gian đầu
(1999 đến 2008), Luật thuế TNDN còn áp dụng đối với cả thu nhập của cá
nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nhƣng từ ngày
01/01/2009, thu nhập của các đối tƣợng trên thực hiện nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh


9

nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các DN hoặc các nhà
đầu tƣ. Thuế TNDN đƣợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi
các DN, các nhà đầu tƣ kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
- Mặc dù là thuế trực thu, tuy nhiên thuế TNDN thƣờng không sử dụng
thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất. Mức thuế suất khác nhau
có thể đƣợc áp dụng đối với các nhóm đối tƣợng hoặc một số loại thu nhập
khác nhau vì mục tiêu chính sách.
- Thuế TNDN đƣợc xem là thuế khấu trừ trƣớc thuế TNCN. Thu nhập
mà các cá nhân nhận đƣợc từ hoạt động đầu tƣ nhƣ: lợi tức cổ phần, lãi tiền
gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn kinh doanh, liên kết là phần thu nhập
đƣợc chi sau khi nộp thuế TNDN. Thông qua việc thu thuế TNDN, các chính
phủ có thể giảm bớt đƣợc chi phí quản lý thu và hạn chế đƣợc nhiều rủi ro so
với thu thuế thu nhập cá nhân. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể đƣợc coi là
một biện pháp quản lý TNCN.
- Trong quy định pháp luật về thuế TNDN thƣờng lồng ghép, thiết kế
các chính sách khuyến khích, ƣu đãi thuế vì các mục tiêu phát triển KT-XH
hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội. Đặc biệt, các ƣu đãi thuế TNDN

để thu hút đầu tƣ vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh
vực theo định hƣớng, cạnh tranh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng đƣợc thể
hiện trong các chính sách thuế TNDN ở nhiều quốc gia trên thế giới.
c. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho
NSNN.
Thuế TNDN có khả năng tạo nguồn thu cho NSNN cao, nhất là ở
những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Do sự ổn định trong mức huy động
thuế đã tạo ra một môi trƣờng phù hợp với mục tiêu đầu tƣ kinh tế dài hạn
của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy SXKD có hiệu quả, từ đó tạo


10

nguồn thu ngày càng tăng trƣởng cho NSNN, góp phần đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã
hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các
DN với lực lƣợng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì DN
đó sẽ có ƣu thế và có cơ hội để nhận đƣợc thu nhập cao; ngƣợc lại các DN
với năng lực tài chính, lực lƣợng lao động bị hạn chế sẽ nhận đƣợc thu nhập
thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhƣợc điểm đó, Nhà nƣớc sử
dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập
cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào NSNN đƣợc
công bằng, hợp lý.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh.

Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nƣớc, họ đƣợc quyền thụ
hƣởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và đƣợc tạo thuận lợi
nhất cho hoạt động SXKD của mình. Tuỳ thuộc vào chủ trƣơng phát triển
kinh tế của đất nƣớc, nhà nƣớc có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích SXKD
phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn. Do đó, thông qua các quy định
về ƣu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lý thuế, thuế TNDN
có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tƣ phát triển KT-XH, khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ.


11

Thuế TNDN là một công cụ giúp DN tăng cường công tác quản lý nội bộ.
Thuế TNDN thu trên thu nhập của DN sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo
ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của DN, việc tính thuế cần dựa vào các chuẩn
mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi DN... Vì vậy, thuế
TNDN có ý nghĩa nhƣ một công cụ giúp DN tăng cƣờng công tác quản lý nội
bộ cũng nhƣ xác định chiến lƣợc kinh doanh trong từng thời kỳ.
d. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Người nộp thuế:
Nhìn chung, trên cơ sở các quy định về pháp lý mà các nƣớc đã quy định hai
hình thức thu thuế thu nhập thích hợp. Trong đó, thu nhập của một pháp nhân
kinh doanh phải nộp thuế TNDN và thu nhập của một thể nhân kinh doanh
hoặc cá nhân không kinh doanh phải nộp thuế TNCN. Nhƣ vậy, ngƣời nộp
thuế TNDN là các tổ chức hoạt động SXKD có thu nhập chịu thuế. Theo
Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, ngƣời nộp thuế
TNDN là các tổ chức hoạt động SXKD có thu nhập chịu thuế, bao gồm:

(1) DN đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
(2) DN đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài (sau
đây gọi là DN nƣớc ngoài) có cơ sở thƣờng trú hoặc không có cơ sở thƣờng
trú tại Việt Nam;
(3) Tổ chức đƣợc thành lập theo Luật Hợp tác xã;
(4) Ðơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
(5) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
- Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động SXKD, dịch vụ và
thu nhập khác, đƣợc tính theo năm dƣơng lịch hoặc năm tài chính.


12

Thu nhập khác gồm thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ
chuyển nhƣợng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã
xóa nay đòi đƣợc; thu khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ; khoản thu
nhập từ kinh doanh của những năm trƣớc bị bỏ sót và các khoản thu nhập
khác, kể cả thu nhập nhận đƣợc từ hoạt động SXKD ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định nhƣ sau:
Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu

-


Chi phí
đƣợc trừ

Các khoản thu
+

nhập khác

Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí đƣợc trừ của hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ đó. DN có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức
thuế suất khác nhau thì phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với
thuế suất tƣơng ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản phải hạch toán
riêng để kê khai nộp thuế TNDN, không đƣợc bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động SXKD khác.
- Xác định các căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế trong kỳ đƣợc xác định bằng thu nhập chịu thuế
(TNCT) trừ đi thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ
các năm trƣớc theo quy định. Công thức xác định:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế


-

Thu nhập đƣợc
miễn thuế

Các khoản lỗ đƣợc kết
+
chuyển theo quy định


13

Trong đó:
Thu nhập đƣợc miễn thuế: thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật thuế
TNDN và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TNDN và Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 Quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật thuế TNDN của Chính Phủ.
Các khoản lỗ đƣợc kết chuyển: DN có phát sinh lỗ thì đƣợc chuyển
sang các kỳ sau, tối đa không quá 5 năm tiếp theo năm phát sinh lỗ nhƣ quy
định tại Điều 16 Luật thuế TNDN (hƣớng dẫn cụ thể tại Mục VII, Phần C
Thông tƣ số 130/2008 của Bộ Tài chính).
Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong đó, theo quy định tại Điều 10 Luật thuế TNDN năm 2008: Thuế
suất thuế TNDN là 25%, trừ các DN đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế suất theo
quy định. Riêng thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với
từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Còn theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế TNDN năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014:
Thuế suất thuế TNDN là 22%, trừ trƣờng hợp các doanh nghiệp thuộc đối

tƣợng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% theo quy định.
- Phương pháp tính thuế
+ Thuế TNDN phải nộp đƣợc xác định theo công thức:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập tính
thuế

x

Thuế suất thuế
TNDN

+ Nếu DN trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì xác định:
Thuế TNDN
phải nộp

= (

Thu nhập
tính thuế

-

Phần trích lập quỹ
KH&CN


) x

Thuế suất
thuế TNDN


14

Riêng đối với trƣờng hợp DN đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tƣơng
tự thuế TNDN ở ngoài Việt Nam thì đƣợc trừ số thuế TNDN đã nộp nhƣng
tối đa không quá số thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN của
Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý nói chung đƣợc hiểu nhƣ một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phƣơng pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tƣợng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động
quản lý, các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, công cụ và phƣơng
pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải đƣợc
xác định đúng đắn.
Cho đến nay có nhiều tác giả đã đƣa ra nhiều khái niệm về quản lý
thuế, có thể hiểu các khái niệm này theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng, quản lý thu thuế là tất cả các hoạt động của nhà nƣớc
liên quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều
hành quá trình thu nộp thuế vào ngân sách nhà nƣớc mà còn bao gồm hoạt
động xây dựng chiến lƣợc phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế
và cả hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ
hƣởng ngân sách nhà nƣớc [11, tr.12].
Theo nghĩa hẹp, quản lý thu thuế là quản lý hành chính nhà nƣớc về
thuế, bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói

cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng
trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nƣớc từ các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng
nộp thuế đã đƣợc xác định trong các Luật thuế [11, tr.12].
Trong hoạt động quản lý thu thuế thì chủ thể quản lý là Nhà nƣớc mà


15

trực tiếp là cơ quan thuế các cấp, đối tƣợng bị quản lý là các doanh nghiệp và
cá nhân có nghĩa vụ về thuế, mục đích quản lý là để đối tƣợng nộp thuế và
các đối tƣợng có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của
mình, phƣơng tiện quản lý là sử dụng các quy định nhƣ đăng ký thuế, kê khai
thuế, kế toán và thống kê thuế. Điều này phù hợp với quan niệm chung về
quản lý đã đƣợc trình bày ở phần trên.
Quản lý thu thuế TNDN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan
chức năng trong bộ máy Nhà nƣớc với quá trình tính và thu thuế TNDN để
thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách và đạt đƣợc các
mục tiêu Nhà nƣớc đặt ra.
Quản lý thu thuế TNDN ở nƣớc ta là một bộ phận trong quản lý thuế nói
chung nên nó cũng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp. Vì thế, quản lý thu thuế TNDN là
quản lý hành chính nhà nƣớc về thuế TNDN bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều
hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan thuế từ trung ƣơng
đến địa phƣơng trong quản lý thu, nộp thuế TNDN cho nhà nƣớc từ các đối
tƣợng nộp thuế đã đƣợc xác định trong Luật thuế TNDN.

Từ những phân tích trên, có thể thấy quản lý thu thuế TNDN có những
đặc điểm sau:
Thứ nhất, quản lý thu thuế là việc quản lý bằng pháp luật. Hoạt động

quản lý thuế đƣợc quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế.
Thứ hai, quản lý thu thuế đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp
hành chính. Phƣơng pháp này thể hiện việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn
phƣơng của cơ quan quản lý cấp trên là chủ yếu. Đối tƣợng nộp thuế phải chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định quản lý của cơ quan cấp trên về lĩnh vực nộp thuế.
Cơ quan quản lý thì ra những quyết định quản lý buộc đối tƣợng nộp thuế phải
thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối tƣợng nộp thuế sẽ phải


×