Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý nhà nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG VY TIN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hoàng Vy Tin


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................. 4
6. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ SỬ
DỤNG ĐẤT RỪNG......................................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG ............................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm, vai trò của đất rừng ...................................................... 8
1.1.2. Sử dụng đất rừng ............................................................................. 9
1.1.3. Khái niệm quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng ....................... 11
1.1.4. Đặc điểm sử dụng đất rừng ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà
nước về sử dụng đất rừng. ....................................................................... 11
1.1.5. Ý nghĩa, mục đích, vai trò của quản lý Nhà nước về sử dụng đất
rừng ......................................................................................................... 12
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG....... 14
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước về
sử dụng đất rừng và tổ chức thực hiện các văn bản đó ........................... 14
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng......................................... 16
1.2.3. Giao đất, giao rừng........................................................................ 17


1.2.4. Đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất rừng...................................................................................... 19
1.2.5. Kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành luật pháp, chính sách về
sử dụng đất rừng...................................................................................... 19

1.2.6. Giải quyết tranh chấp đất rừng; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất rừng ......................................... 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ
DỤNG ĐẤT RỪNG ....................................................................................... 23
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 23
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương .................................... 26
1.3.3. Các chính sách của Nhà nước ....................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY .............................. 28
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KT-XH CỦA
HUYỆN BẮC TRÀ MY ................................................................................. 28
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................... 28
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội................................................................ 30
2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu các loại đất, tiềm năng đất đai ........ 37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG
ĐẤT RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY ................................ 40
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ................................. 40
2.2.2. Công tác ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về sử dụng đất
rừng và tổ chức thực hiện các văn bản ...................................................... 41
2.2.3. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất rừng ....................................... 46
2.2.4. Giao đất, giao rừng ......................................................................... 58
2.2.5. Công tác đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất rừng ............................................................................ 74


2.2.6. Kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành luật pháp, chính sách về sử
dụng đất rừng ........................................................................................... 80
2.2.7. Giải quyết tranh chấp về đất rừng; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất rừng ........................................... 84
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY ......................................... 85
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................. 85
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về sử dụng
đất rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My .................................................. 90
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................... 90
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BẮC TRÀ MY ............................................................................................... 94
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY.............. 94
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu ............................................................... 94
3.1.2. Quan điểm quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng giai đoạn 20
năm đến ................................................................................................... 94
3.1.3. Định hướng ................................................................................... 95
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG .............................................................. 95
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về
quản lý sử dụng đất rừng và tổ chức thực hiện các văn bản ................... 95
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng ........ 97
3.2.3. Hoàn thiện việc giao đất, giao rừng .............................................. 99
3.2.4. Hoàn thiện công tác đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất rừng ..................................................... 103


3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành luật
pháp và chính sách về sử dụng đất rừng ............................................... 103
3.2.6. Giải quyết tốt các tranh chấp, khiếu nại đi đôi với tuyên truyền
giáo dục pháp luật ................................................................................. 105
3.2.7. Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản
lý Nhà nước về đất rừng........................................................................ 106

KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLSD

Quản lý sử dụng

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

NNP

Đất nông nghiệp

PNN


Đất phi nông nghiệp

RPH

Rừng phòng hộ

RĐD

Rừng đặc dụng

RSX

Rừng sản xuất

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

CSD

Chưa sử dụng

BCĐ

Ban chỉ đạo

NLN

Nông lâm nghiệp


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

KTV

Kinh tế vườn

KTTT

Kinh tế trang trại

TĐC

Tái định cư

TTHC

Thủ tục hành chính

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

Bảng 1.1

Ảnh hưởng của lượng mưa đến xói mòn đất

24

Bảng 1.2

Ảnh hưởng của độ dốc

25

Bảng 1.3

Ảnh hưởng chiều dài sườn dốc

25

Bảng 2.1

Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành của huyện

30

Bảng 2.2

Hiện trạng tổng quỹ đất


37

Bảng 2.3

Tổ chức cán bộ ngành Tài nguyên - Môi trường Bắc

41

Trà My
Bảng 2.4

Số lượng văn bản được ban hành từ năm 2003 – 2013

43

Bảng 2.5

Phân bổ diện tích các loại đất rừng 2011 - 2015

49

Bảng 2.6

Kết quả thực hiện phân bổ đất rừng so với kế hoạch

51

Bảng 2.7

Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất rừng 2011 - 2015


53

Bảng 2.8

Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng so với kế

54

hoạch
Bảng 2.9

Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng 2011 - 2015

55

Bảng 2.10

Kết quả thực hiện so với kế hoạch

56

Bảng 2.11

Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

65

huyện Bắc Trà My 2003 – 2013
Bảng 2.12


Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

66

so với chỉ tiêu kế hoạch từ 2003 - 2013
Bảng 2.13

Kết quả giao đất cộng đồng dân cư huyện Bắc Trà My

70

2004 - 2005
Bảng 2.14

Kết quả giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng làng so với
kế hoạch

71


Bảng 2.15

Tổng hợp các vụ tranh chấp về đất rừng 2003 - 2013

84

Bảng 2.16

Hiện trạng sử dụng đất rừng năm 2013


85

Bảng 2.17

Độ che phủ rừng từ năm 2003 - 2013

87

Bảng 2.18

Số lượng các hạng mục được xây dựng từ năm 2003

92

đến năm 2013
Bảng 2.19

Các hạng mục dự kiến nâng cấp, xây dựng trong năm 2014

92


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên đất, tài nguyên rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của
con người và mọi sự sống trên trái đất. Việc sử dụng tài nguyên đất, tài
nguyên rừng hợp lý có hiệu quả và bảo vệ lâu bền đang là vấn đề quan tâm

hàng đầu của mỗi quốc gia. Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất, tài
nguyên rừng là mục tiêu chiến lược của sản xuất nông lâm nghiệp.
Nước ta có tổng diện tích đất tự nhiên là 33,09 triệu ha, rừng chiếm
13,5 triệu ha, đạt tỷ lệ che phủ 40,7%. Do việc quản lý sử dụng chưa bền
vững và nhu cầu rất lớn về khai hoang đất rừng và lâm khoáng sản cho phát
triển kinh tế - xã hội nên diện tích và chất lượng rừng trong nhiều năm trước
đây đã bị suy giảm liên tục. Theo các tài liệu đã có được, năm 1943 Việt Nam
có 14,3 triệu ha rừng, độ che phủ là 43%, đến năm 1990 chỉ còn 9,18 triệu ha,
độ che phủ rừng 27,2%; thời kỳ 1980 - 1990, bình quân mỗi năm hơn 100
nghìn ha rừng đã bị mất. Nhưng từ 1990 trở lại đây, diện tích rừng đã tăng
liên tục nhờ trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên (trừ vùng Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ diện tích rừng vẫn có chiều hướng giảm), đến năm 2003 độ
che phủ rừng là 35,8%, năm 2013 là 40,8% tuy nhiên chất lượng rừng còn
thấp. Đặc biệt ở các vùng miền núi, tình trạng khai thác rừng bừa bãi, phá đốt
rừng làm nương rẫy, du canh du cư là những nguyên nhân cơ bản làm mất đi
trạng thái rừng. Một bộ phận dân cư chưa có ý thức, chưa thật sự làm chủ trên
mảnh đất, mảnh rừng họ đang sử dụng, điều này không những không khai
thác được các nguồn lực và tiềm năng vốn để phát triển kinh tế, xã hội mà
chính họ còn là nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên rừng.
Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách lớn nhằm bảo vệ và phát triển vốn rừng và đất rừng hiện có, thúc
đẩy quá trình quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng bền vững góp phần


2
phát triển kinh tế xã hội một cách tổng hợp và toàn diện trên địa bàn nông
thôn miền núi.
Ngày 21/8/2003, UBND tỉnh Quảng Nam đã ra Quyết định số
3508/QĐ-UB về việc phê duyệt Dự án giao đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Với quyết định này, tỉnh và huyện đã thực hiện nhiều chính sách

phân cấp, phân quyền trong quản lý sử dụng đất rừng như giao đất giao rừng
theo nhu cầu, theo Dự án, chế độ hưởng lợi từ rừng cho người quản lý rừng và
đất rừng, chủ trương về xã hội hóa nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội,
phát triển lâm nghiệp cộng đồng, thực hiện nông lâm kết hợp... Đây là cơ sở
pháp lý quan trọng trong phát triển nông lâm nghiệp dựa vào người dân, cộng
đồng...Tuy nhiên việc thực hiện hay áp dụng các chính sách, chủ trương vào
thực tế còn là một vấn đề cần được nghiên cứu chuyên sâu.
Bắc Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam. Dân cư sống
trên địa bàn hầu hết là dân cư nghèo, trình độ thấp. Việc phá rừng làm rẫy bảo
đảm cuộc sống của người dân vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích đất có rừng
ngày càng giảm, diện tích đất chưa có rừng ngày càng tăng, diện tích đất rừng
được đưa vào sử dụng hàng năm ít, hiệu quả trên đơn vị diện tích đất thấp (cơ
cấu cây trồng đơn điệu, việc sử dụng giống, phương pháp canh tác truyền
thống đang là chủ yếu), mức sống người dân còn thấp. Điều đó đã tạo ra nhiều
vấn đề về nguồn tài nguyên thiên nhiên và góp phần gây ra tình trạng ô nhiễm
môi trường, suy thoái đất. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên, tôi đi
vào nghiên cứu đề tài: “ uả
u

r

t

ớc về s

tr

tr

uả


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá thực trạng QLSD đất rừng trên địa bàn
huyện Bắc Trà My giai đoạn 2003 - 2013 phát hiện các nguyên nhân chính tác


3
động đến việc quản lý về sử dụng đất rừng của huyện, từ đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLSD đất rừng trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLSD đất rừng.
- Đánh giá thực trạng QLSD đất rừng của huyện Bắc Trà My giai đoạn
2003 -2013
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới việc QLSD đất rừng trên
địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác QLSD
đất rừng trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp kế thừa, bổ sung
- Phương pháp so sánh
- ......
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung QLSD đất rừng, các nhóm hộ
sử dụng đất rừng, các mối quan hệ chủ yếu tác động đến QLSD đất rừng trên
địa bàn huyện Bắc Trà My.

4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Phạm vi thời gian thu thập số liệu nghiên cứu là kết quả
của công tác QLSD đất rừng từ năm 2003 – 2013.


4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Là tài liệu tham khảo có ý nghĩa thực tiễn trong việc giúp UBND
huyện Bắc Trà My quản lý tốt hơn quỹ đất rừng được nhà nước giao quản.
Giúp vạch ra các chủ trương hành động cụ thể, thực hiện đúng đắn đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế, phát
triển vốn rừng, nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, gắn lao động với
đất đai, ngăn chặn tình trạng phá rừng bừa bãi, nâng cao trách nhiệm và
khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, phát triển rừng.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng
tại huyện Bắc Trà My
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu
đi trước, các nội dung liên quan và sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu
này làm nền tảng minh chứng cho những nhận định được trình bày. Cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu “Khoa học trồng và chăm sóc rừng” (2001) của tác giả
người Trung Quốc Shen Guofang được GS.TS Trần Văn Mão biên dịch nói

về nguyên lý cơ bản về trồng rừng và chăm sóc rừng; quản lý chăm sóc rừng
phương pháp thu hoạch và tái sinh rừng, liên hệ với những công trình trọng
điểm mới xây dựng của Nhà nước (phản ánh những nội dung thích ứng với
thực tế như nông lâm kết hợp, lập địa rừng, khoanh nuôi rừng, thiết kế quy
hoạch rừng) và chăm sóc rừng.


5
- Giáo trình “Đất lâm nghiệp” (2006) được tập thể tác giả trường Đại
học Nông lâm Thái nguyên biên soạn (TS. Đặng Văn Minh chủ biên, PGS.TS
Nguyễn Thế Đặng, TS Hoàn Hải, TS Đỗ Thị Lan, ThS. Dương Thanh Hà)
cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về đất lâm nghiệp. Về thành phần, cấu
tạo, quá trình phát sinh phát triển, sử dụng và bảo vệ đất. Cung cấp những
thông tin quan trọng về đất rừng Việt Nam, những đặc thù riêng, những thuận
lợi và khó khăn trong việc quản lý và sử dụng bền vững đất rừng.
- Giáo trình “Quản lý Nhà nước về đất đai” (2007) do TS. Nguyễn
Khắc Thái Sơn _ Đại học Thái Nguyên, trường Đại học Nông lâm biên soạn
nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về Quản lý Nhà nước về đất đai:
quản lý hành chính Nhà nước và quản lý Nhà nước về đất đai; quá trình phát
triển của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta; nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai. Giáo trình cũng cập nhập những kiến thức mới nhất về
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2003, về hệ thống
cơ quan chuyên môn ngành quản lý đất đai.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược Phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020”. Trên cơ sở Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004 và các bộ luật khác liên quan; căn cứ vào định hướng
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia trong giai đoạn tới và với một quan niệm
đầy đủ về ngành lâm nghiệp, cần có những điều chỉnh toàn diện về định
hướng phát triển ngành để đáp ứng yêu cầu đổi mới và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, tạo điều kiện thu hút nhiều nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư

phát triển ngành. Chỉ có nhận thức đầy đủ và hành động thống nhất về vai trò,
vị trí và nhu cầu của ngành thì lâm nghiệp mới có điều kiện phát triển nhanh,
mạnh, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, xóa đói, giảm nghèo cho nông dân miền núi, bảo vệ môi trường và
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm


6
2020 như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra. Xuất phát từ
những lý do trên, cần phải xây dựng Chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc
gia giai đoạn 2006 - 2020 làm căn cứ định hướng cho phát triển ngành lâu dài.
Chiến lược này kế thừa Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 2010 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và Khung chương
trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP), có bổ sung các quan điểm, định hướng
mới nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.
- Đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của
Lâm trường Thuận An - huyện ĐăkSong, tỉnh ĐăkNông” năm 2006, của tác
giả Huỳnh Tấn Anh.
Đề tài đã nghiên cứu thực trạng QLSD đất lâm nghiệp của Lâm trường
Thuận An giai đoạn 2001 - 2005 nhằm phát hiện các nguyên nhân chính tác
động đến việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của Lâm trường, từ đó
khuyến nghị các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác QLSD đất lâm nghiệp
cho lâm trường.
- Đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước
đối với đất đai ở Quảng Nam” năm 2006, của tác giả Lương Thiện Phước.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý Nhà
nước về sử dụng đất đai. Qua đề tài này tác giả đã tham khảo được cơ sở lý
luận về quản lý Nhà nước về sử dụng đất đai, các nội dung của quản lý Nhà
nước về sử dụng đất đai.
Từ đó, tôi đã tổng hợp và đưa ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để
hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam như sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng. Đặc biệt luận văn làm
rõ được vị trí, vai trò của QLSD đất rừng trong sản xuất nông lâm nghiệp


7
cũng như phát triển kinh tế nói chung.
Thứ hai, luận văn tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà
nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My giai đoạn 2003 –
2013. Qua đó chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, bất cập
và nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý Nhà nước về sử dụng
đất rừng tại huyện Bắc Trà My.
Thứ ba, trên cơ sở những hạn chế tồn tại và nguyên nhân đã được xác
định luận văn đưa ra mục tiêu, định hướng trong tương lai qua đó đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện trong thời gian tới.


8
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ SỬ DỤNG
ĐẤT RỪNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG
1.1.1. Khái niệm, vai trò của đất rừng
a. Khái ni

t r ng


Đất rừng là một bộ phận của đất nông nghiệp bao gồm đất có rừng tự
nhiên; đất rừng trồng; đất sử dụng vào mục đích trồng rừng, khoanh nuôi bảo
vệ, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về đất rừng.
V i trò

t r ng

Trong sản xuất lâm nghiệp, chủ thể chính là cây rừng, một loài sinh
trưởng và phát triển trên nền vật chất cơ bản là đất rừng. Đất không được che
phủ sẽ bị các tác động vật lý của ánh sáng mặt trời, sự bào mòn của gió, của
nước, tác động rửa trôi và tích tụ trong lòng đất...làm thái hóa đất. Đất có cây
rừng che phủ sẽ tránh được các tác động xấu nói trên và còn được làm tốt
thêm nhờ lượng chất hữu cơ bổ sung từ tầng thảm mục, nhờ tác dụng làm tơi
xốp đất của hệ rễ cây rừng và các vi sinh vật sống dưới đất, làm tăng khả năng
giữ nước của đất, tạo nên các tác động vật lý và hóa học gia tăng độ phì của
đất...
Có nhiều loại độ phì của đất: Độ phì tự nhiên được hình thành do quá
trình hình thành và phát triển của đất với các thuộc tính lý, hóa, sinh học gắn
liền với điều kiện khí hậu, thời tiết. Độ phì nhân tạo là kết quả của quá trình
lao động, sản xuất của con người bổ sung cho đất thông qua bón phân và tưới
tiêu. Độ phì kinh tế là thống nhất của độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo. Việc
sử dụng hiệu quả độ phì tự nhiên của đất là cơ sở tạo ra năng suất lao động
cao.


9
Vì vậy trong quá trình sử dụng đất rừng phải luôn giữ gìn, bảo vệ, bồi
dưỡng đất trên cả hai phương diện: làm tăng độ phì tự nhiên và độ phì nhân
tạo. Việc phân chia độ phì của đất là cơ sở để xác định giá trị kinh tế, phân

hạng, tính thuế, quyền sử dụng và sản lượng giao khoán.
1.1.2. Sử dụng đất rừng
a. Nguyên t c s d

t r ng

 Sử dụng đất rừng đầy đủ và hợp lý
Nghĩa là phải huy động tối đa diện tích đất tự nhiên vào kinh doanh
nông lâm nghiệp kể cả mặt nước, đất trống đồi núi trọc, đất thoái hóa bạc
màu, đất bị xâm canh...Sử dụng tiết kiệm đất, ưu tiên đất đai nhất là đất tốt
cho sản xuất nông nghiệp, thực hiện nông lâm kết hợp trong sản xuất, coi
trọng khai thác theo chiều sâu của đất. Việc lựa chọn và bố trí cây trồng, vật
nuôi, công nghệ sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện vùng sinh thái để
khai thác tối đa độ phì của đất, chú ý đến các giải pháp cải tạo và bồi dưỡng
để tăng độ phì của đất.
 Sử dụng đất rừng phải mang lại hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và
môi trường
Trong vấn đề sử dụng đất rừng luôn tồn tại nhiều yếu tố mang tính xã
hội và môi trường bên cạnh yếu tố kinh tế. Do đó sử dụng đất rừng nên coi
trọng các yếu tố này. Đất rừng luôn gắn với rừng, động vật rừng và môi
trường sống, gắn với cuộc sống của cộng đồng dân cư có nguồn sống dựa
chính vào việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Quản lý Nhà nước
về sử dụng đất rừng có hiệu quả thì không thể tách rời với vai trò của cộng
đồng dân cư, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất của người dân
cũng như ý thức tự giác trong công việc quản lý bảo vệ và sử dụng đất rừng.
 Sử dụng đất rừng phải bảo đảm tính bền vững
Với đặc điểm của đất rừng là dễ bị xói mòn, rửa trôi, bạc màu cho nên


10

đòi hỏi sử dụng đất phải kết hợp hiệu quả kinh tế với bảo vệ đất, bảo vệ ổn
định hệ sinh thái bền vững cả trước mắt và lâu dài. Phải lấy nguyên lý sinh
thái học, các quy luật sinh thái làm căn cứ để kinh doanh tổng hợp. Kết hợp
lợi ích sinh thái với lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Sản phẩm của việc sử
dụng đất không phải chỉ là sản phẩm của cây trồng, vật nuôi mà còn cả môi
trường sinh thái phát triển hài hòa tạo cơ sở tự nhiên vững chắc cho lâm
nghiệp phát triển bền vững lâu dài.
b. Cá xu

ớng chính trong s d

t r ng

 Kết hợp sử dụng đất rừng theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó
theo chiều sâu là con đường cơ bản và lâu dài
Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo không gian, trình độ sử dụng
đất được nâng lên thông qua đầu tư, thâm canh nâng cao năng xuất của đất.
Hiện tại vấn đề đầu tư thâm canh trên diện tích đất sử dụng tại các huyện
miền núi chưa được quan tâm, song cùng với sự phát triển nhanh, mạnh của
nền kinh tế, nhu cầu cao về đất sản xuất, giới hạn của đất thì vấn đề mở rộng
diện tích và đầu tư thâm canh là vấn đề tất yếu khách quan và là xu hướng
chính trong sử dụng đất rừng.
 Sử dụng đất rừng theo hướng đa dạng hóa và chuyên môn hóa
Việc sử dụng đất rừng theo hình thức quảng canh chuyển sang thâm
canh đã kéo theo xu hướng đa dạng hóa và chuyên môn hóa trong sử dụng
đất. Sử dụng đất rừng không chỉ đơn thuần trồng cây gây rừng mà trên cơ sở
yêu cầu của việc sản xuất hàng hóa thúc đẩy nhanh chóng quá trình phân công
lao động xã hội trong lâm nghiệp đã tiến lên phát triển toàn diện trên cơ sở
chuyên môn hóa sản xuất kết hợp với kinh doanh tổng hợp, hình thành những
vùng lâm nghiệp tập trung, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất.

Ngày nay, tính chất và trình độ xã hội hóa sản xuất trong lâm nghiệp
được mở rộng dần về phạm vi và hoàn thiện dần về nội dung theo hướng sản


11
xuất lớn, sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Bên cạnh đó, sự phát triển của
tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng đã cho phép con người tăng khả năng chinh
phục tự nhiên, các biện pháp khoa học kỹ thuật đã được áp dụng nhằm tăng
sức sản xuất của đất, đáp ứng nhu cầu xã hội. Khi khoa học kỹ thuật phát
triển, đất đai được sử dụng triệt để hơn, hình thức sử dụng đa dạng, toàn diện,
nâng cao sức sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái
phục vụ con người. Hiện đại hóa nền kinh tế và phát triển theo hướng kinh tế
hàng hóa dẫn đến sự phân công trong sử dụng đất theo hướng chuyên môn
hóa. Để sử dụng đất rừng hợp lý, đạt được sản lượng hiệu quả kinh tế cao
nhất, thỏa mãn nhu cầu về môi trường thì cần có sự phân công và chuyên môn
hóa trong sử dụng đất rừng.
1.1.3. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về sử dụng đất rừng
Quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng là tổng hợp các hoạt động của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu
của Nhà nước đối với đất rừng; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử
dụng đất rừng; phân phối và phân phối lại quỹ đất rừng theo quy hoạch, kế
hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất rừng; điều tiết các
nguồn lợi từ đất rừng.
1.1.4. Đặc điểm sử dụng đất rừng ảnh hƣởng đến công tác quản lý
Nhà nƣớc về sử dụng đất rừng.
- Do đặc điểm của khu vực miền núi là địa hình đồi núi, khí hậu thời
tiết 6 tháng nắng - 6 tháng mưa, tập quán sản xuất canh tác quảng canh là
chính, phân bố ở các vùng sâu, vùng xa nên công tác quản lý Nhà nước về sử
dụng đất rừng là rất khó khăn.
- Diện tích đất rừng rộng, địa hình phức tạp, khó xác định ranh giới

cũng như cập nhật biến động diện tích chính xác.
- Diện tích rộng, phân bố không đồng đều nên dễ bị xâm canh, chuyển


12
mục đích sử dụng.
- Đất rừng có nhiều loại: rừng trồng, rừng tái sinh, rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, gắn với an ninh quốc
phòng.
- Cây trồng trên đất rừng có chu kỳ kinh doanh dài, các hoạt động
trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ, thu hoạch mất thời gian dài nên chậm thu
hồi vốn và khó xác định giá trị cũng như mức độ tăng trưởng hàng năm.
- Sản phẩm lâm nghiệp phong phú, đa dạng; ngoài lâm sản là gỗ, còn
có lâm sản ngoài gỗ như song mây, động thực vật, dược liệu quý hiếm...có tác
dụng và ý nghĩa đến cảnh quan, môi trường.
- Trình độ dân trí thấp, mức sống thấp, tập quán sản xuất lạc hậu. Sản
xuất lâm nghiệp mang tính xã hội sâu sắc.
1.1.5. Ý nghĩa, mục đích, vai trò của quản lý Nhà nƣớc về sử dụng
đất rừng
Ý

ĩ

ủa quả

ớc về s d

t r ng

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay khi một số người dân

lao động coi đất rừng là phương tiện sản xuất mưu sinh, lãnh đạo coi đất rừng
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là vốn to lớn của đất nước, là nguồn nội lực...và
tập trung quản lý theo hướng đó, thì một số người khác lại sử dụng đất vào
các mục đích trái pháp luật, thực hiện hành phi tham nhũng, hiện tượng đốt
rừng, phá rừng bừa bãi..Những người chế định chính sách, pháp luật chưa tính
hết động cơ, hành vi của nhóm người này nên nhiều điều luật đã bị vô hiệu
hóa ngay từ ban đầu. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu khẩn thiết phải có bước đột
phá mới trong chính sách, pháp luật để có thể thiết lập trật tự mới trong quản
lý đất rừng.
Do đó, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về việc sử
dụng đất rừng được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng hiệu


13
quả tài nguyên đất, tài nguyên rừng đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội, do tính
định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta quy định.
b. M

í

của quả

ớc về s d

t r ng

- Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất rừng, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất rừng.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất rừng của quốc gia.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất rừng

- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường
c. Vai trò của quả

ớc về s d

t r ng

Hai vai trò cơ bản của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng: một là
“đại diện chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn bộ đất rừng”; hai là
“chủ sử dụng (cụ thể, trực tiếp) đối với bộ phận đất công”.
Với vai trò thứ nhất, cơ quan chính quyền các cấp thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước bằng chính sách và pháp luật thống nhất để đảm bảo kỷ
cương xã hội và lợi ích cơ bản lâu dài. Đó là các việc: quy hoạch và kế hoạch,
thu thuế hoặc tiền sử dụng đất rừng, giao và cho thuê đất rừng, thu hồi hoặc
tịch thu (do giải tỏa cho mục đích chung, do vi phạm pháp luật), cấm sử dụng
sai mục đích, cấm xây dựng (một số loại công trình trên một số loại đất rừng),
đăng ký và chứng nhận quyền sử dụng đất rừng, xử lý các tranh chấp về đất
rừng, quản lý đất rừng… Đó chính là quyền định đoạt cao nhất và hưởng lợi
của Nhà nước. Hơn nữa, không phải mọi trường hợp tranh chấp đều là quan
hệ dân sự; khi có hành vi chiếm đoạt và xử lý sai pháp luật phải coi là quan hệ
hình sự.
Ở vai trò thứ hai, các cơ quan và đơn vị thuộc Nhà nước cũng là
“người” sử dụng đất rừng, là đối tượng điều chỉnh của Luật (về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân sử dụng đất), bình đẳng với các đối tượng
khác trước pháp luật.


14
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà

nƣớc về sử dụng đất rừng và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Nội dung này được xác định là cơ sở để thực hiện các nội dung khác
trong công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng nên nó được xếp lên vị
trí đầu tiên. Nội dung này gồm 2 vấn đề là ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý sử dụng đất rừng (theo thẩm quyền) và tổ chức thực hiện các
văn bản đó của cấp trên.
Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất rừng,
các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về đất đai phải căn cứ theo thẩm
quyền của mình và tuân theo các quy định trong Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan trình Chính phủ Nghị định quy định chi tiết một số điều về quản lý
sử dụng đất rừng, Nghị định quy định phương pháp xác định giá đất, khung
giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất, Nghị định quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất rừng và Nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính đối với đất rừng; chủ trì, phối hợp với
Bộ, ngành có liên quan rà soát hệ thống thông tư, thông tư liên tịch đã ban
hành từ trước đến nay để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật đất đai hiện
hành và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật; chỉ đạo, kiểm tra việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất rừng theo thẩm quyền được
giao trong Luật đất đai và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật của
các địa phương.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình
Chính phủ Nghị định về thu tiền sử dụng đất rừng; Nghị định về thu tiền thuê
đất rừng; chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan rà soát, xây dựng, ban


15
hành các thông tư, thông tư liên tịch theo chức năng, nhiệm vụ được giao cho
phù hợp với Luật và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật.

Các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực Bộ, ngành mình quản lý những nội dung có liên quan
đến quản lý về sử dụng đất rừng để sửa đổi, bổ sung hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật.
Các Bộ, ngành trong quá trình xây dựng, thẩm định các văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung liên quan đến đất rừng phải đảm bảo các quy định
thống nhất, đồng bộ với Luật.
Ủy ban nhân dân các cấp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về đất rừng theo thẩm quyền được giao trong Luật đất đai và các Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật; chỉ đạo rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung các
văn bản đã ban hành trước đây cho phù hợp với Luật hiện hành; cụ thể hoá
các quy định trong các văn bản của các cấp trên cho phù hợp với địa phương
mình để thực hiện.
Khi tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng
đất rừng của các cấp trên, cơ quản quản lý hành chính nhà nước về đất đai
cũng phải căn cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chức hướng dẫn cho các
cấp quản lý bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật hiểu và
thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao. Việc tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật còn phải tuyên truyền pháp luật cho người sử dụng hiểu
và thực hiện đúng.
Hơn bao giờ hết, người làm công tác quản lý Nhà nước về đất rừng
phải ý thức rõ được tầm quan trọng của nội dung này. Để làm tốt nội dung
này đòi hỏi người cán bộ ngoài việc theo chức năng, thẩm quyền của mình
ban hành các văn bản để cụ thể hoá và hướng dẫn thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất rừng của các cấp trên còn phải chú


16
trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến người dân. Chỉ khi
nào người dân - Người chủ sử dụng đất nắm chắc được pháp luật, tức là khi

sử dụng đất rừng họ biết được họ có những quyền gì và họ phải thực hiện
những nghĩa vụ gì? Theo quy định của pháp luật họ được làm gì và họ không
được làm gì? Khi đó, mới có thể tránh được các vi phạm pháp luật về sử dụng
đất rừng do người sử dụng đất không hiểu luật mắc phải.
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng
a. ội u

qu

oạ

s

tr

o ồ

- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng đất rừng; đánh giá tiềm năng đất rừng;
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất rừng trong kỳ quy
hoạch;
- Xác định diện tích các loại đất rừng phân bổ cho nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Xác định diện tích đất rừng phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng để
thực hiện các công trình, dự án;
- Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
b. ội u

kế oạ


s

tr

o ồ

- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất rừng kỳ
trước;
- Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất rừng để phân bổ cho nhu cầu
xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển khu dân
cư nông thôn; quốc phòng, an ninh;
- Kế hoạch chuyển diện tích đất có rừng và đất chưa có rừng sang sử
dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông
nghiệp;


×