Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.32 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THỊ MƠ

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI THỊ MƠ

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Mơ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Bố cục của đề tài................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP.......6
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA SXCN.............................6
1.1.1. Một số khái niệm.............................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp................................................ 7
1.1.3. Vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế..............9
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP .. 12

1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất công nghiệp..........................................12
1.2.2. Gia tăng giá trị tổng sản lượng của toàn ngành công nghiệp........14

1.2.3. Gia tăng quy mô các nguồn lực của ngành công nghiệp...............15
1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp...................................................18
1.2.5. Đổi mới công nghệ sản xuất.......................................................... 21
1.2.6. Phát triển thị trường công nghiệp..................................................23
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP..........................................................................................................24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 24
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 25
1.3.3. Môi trường thể chế........................................................................ 26


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK..........................................................................29
2.1. ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK.......................................................................................................29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế............................................................................32
2.1.3. Điều kiện xã hội.............................................................................34
2.1.4. Điều kiện hạ tầng các KCN, CCN.................................................35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK.......................................................................................................37
2.2.1. Phát triển về quy mô sản xuất công nghiệp...................................37
2.2.2. Gia tăng giá trị sản lượng ngành công nghiệp...............................40
2.2.3. Quy mô các yếu tố sản xuất...........................................................42
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu trong công nghiệp......................................... 47
2.2.5. Đổi mới khoa học công nghệ trong sản xuất.................................52
2.2.6. Phát triển thị trường công nghiệp..................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐắK
LắK..................................................................................................................57
2.3.1. Thành công.................................................................................... 57

2.3.2. Hạn chế..........................................................................................59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................61
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK..............................................................65
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP..............65
3.1.1. Dự báo tình hình thế giới và trong nước........................................65
3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk...........................................................................................................66


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK............................................................................................ 73
3.2.1. Phát triển về quy mô sản xuất của ngành công nghiệp..................73
3.2.2. Gia tăng giá trị sản lượng và VA................................................... 74
3.2.3. Gia tăng quy mô nguồn lực........................................................... 76
3.2.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành..............................................80
3.2.5. Nâng cao trình độ khoa học công nghệ......................................... 81
3.2.6. Giải pháp về phát triển thị trường..................................................82
3.2.7. Các giải pháp khác.........................................................................84
KẾT LUẬN.....................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


2.1.

Tăng trưởng kinh tế và GDP/người của tỉnh Đắk Lắk

32

2.2.

Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh Đắk Lắk

33

2.3.

Lao động và cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Đắk Lắk

34

2.4.

Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp qua các năm

37

2.5.

Số lượng các cơ sở sản xuất phân theo ngành công
nghiệp


38

2.6.

Công suất chế biến cà phê và sản lượng cà phê 2008 2014

39

2.7.

GTSX công nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo
ngành công nghiệp

40

2.8.

Giá trị gia tăng ngành công nghiệp giai đoạn 2008-2014

41

2.9.

Tỷ trọng GTGT/GTSX ngành công nghiệp qua các năm

42

2.10.

Vốn đầu tư ngành công nghiệp giai đoạn 2008-2014


43

2.11.

Số lượng lao động ngành công nghiệp giai đoạn 20082014

46

2.12.

Cơ cấu chất lượng lao động ngành công nghiệp

46

2.13.

Cơ cấu sản xuất phân theo ngành công nghiệp (Tính theo
giá cố định 2010)

48

2.14.

GTSX công nghiệp phân theo thành phần kinh tế

50

2.15.


Cơ cấu công nghiệp theo vùng

51

2.16.

Kinh ngạch xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp

55


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
2.1.

Tên hình
Biểu đồ GTGT ngành công nghiệp 2008-2014

Trang
41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp là một bộ phận trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân và
được đánh giá là ngành kinh tế chủ đạo, sự phát triển công nghiệp có ý nghĩa
quan trọng, đóng góp và tạo ra thu nhập cho đất nước, của cải cho xã hội, tích
lũy vốn cho phát triển, là động lực thúc đẩy cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các

ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Thời gian qua, Đắk Lắk cũng như các tỉnh khác được nhà nước quan
tâm đầu tư thông qua các Nghị quyết số 10-NQ/TW và Quyết định
168/2001/QĐ-TTg cùng một số chính sách ưu đãi khác. Đến nay, công nghiệp
của Đăk Lăk đã hình thành được một hệ thống khá đồng bộ gồm các ngành
sản xuất và phân phối điện nước, khai thác mỏ, đặc biệt là công nghiệp chế
biến. Nhiều cơ sở công nghiệp có quy mô vừa và tương đối hiện đại được xây
dựng và đưa vào sản xuất như: Chế biến cà phê, đường mía, tinh chế gỗ, cán
bông, sản xuất vật liệu xây dựng…
Tuy có bước phát triển, song ngành công nghiệp vẫn còn nhiều khó
khăn: trang thiết bị và trình độ công nghệ còn lạc hậu; sản phẩm phần nhiều là
sơ chế nên giá trị không cao; các doanh nghiệp nhà nước chậm đổi mới, thị
trường tiêu thụ thiếu ổn định; thiếu đầu tư lớn; cơ sở hạ tầng các khu cụm
công nghiệp chưa được đầu tư hoàn chỉnh; cơ chế chính sách chưa thực sự
hấp dẫn các nhà đầu tư ...Để phát triển công nghiệp ổn định, thì cần phải phân
tích rõ tình hình hiện nay và có những giải pháp cũng như định hướng phù
hợp nhằm thúc đầy phát triển công nghiệp của tỉnh phát triển tương xứng với
tiềm năng. Chính vì vậy, tôi xin chọn vấn đề: “Phát triển công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài cho luận văn cao học, chuyên ngành Kinh
tế Phát triển của mình. Hy vọng rằng, Luận văn sẽ có những đóng góp nhất


2
định trong việc tìm kiếm các giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hướng đến mục tiêu CNH, HĐH
theo định hướng phát triển mà Tỉnh đã đề ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp trên địa bàn
một địa phương;
- Làm rõ thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

giai đoạn 2008 – 2014;
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành
công nghiệp tỉnh Đắk Lắk và các lĩnh vực hoạt động có liên quan;
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Đánh giá tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh Đắk
Lắk trong giai đoạn 2008 – 2014 và đề ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển
công nghiệp trong giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn 2030.
- Về nội hàm nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập đến những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến các chính sách và giải pháp của các cơ quan
quản lý Nhà nước liên quan đến phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc.
- Các phương pháp thống kê mô tả và phương pháp thống kê phân tích.
- Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp: Kế thừa các
công trình nghiên cứu trước đó, tổng hợp các nguồn số liệu thông qua niên


3
giám thống kê, các báo cáo, tổng kết của các sở, ngành trong tỉnh và lấy thông
tin qua các phương tiện đại chúng: tạp chí, internet…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường (2005), Hoàn thiện chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam, NXB lý luận chính trị. Trong công trình này
các tác giả đã gợi ý thiết kế một chiến lược phát triển công nghiệp toàn diện
và hiện thực ở Việt Nam; so sánh chiến lược phát triển công nghiệp của Việt
Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm của các nước
ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản xuất ô tô,
xe máy và một số ngành công nghiệp phụ trợ. Trên cơ sở đó, công trình rút ra
những bài học kinh nghiệm bổ ích cho ngành công nghiệp Việt Nam.
Mai Thị Thanh Xuân (2011), “Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế
giới và Việt Nam”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách cung
cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống, có tính học thuật về công nghiệp
hóa. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hóa và mô
hình công nghiệp hóa; đưa ra hệ tiêu chí đánh giá mức độ thành công và
những điều kiện cơ bản đề thực hiện thành công mô hình công nghiệp hóa.
Tổng kết, đánh giá mô hình công nghiệp hóa của một số quốc gia tiêu biểu,
đúc rút những kinh nghiệm thành - bại của họ trên con đường công nghiệp
hóa. Đánh giá lại mô hình công nghiệp hóa Việt Nam đã thực


4
hiện từ năm 1960 đến nay; và phác họa mô hình công nghiệp hóa mới cho
thời kỳ 2011-2020.
Quốc Trung và Linh Chi (2002) , “Phát triển công nghiệp Việt Nam:
thực trạng và thách thức”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 294. Công trình
phân tích thực trạng sản xuất công nghiệp Việt Nam từ 1996 đến 2002 dưới
những khía cạnh như: Tốc độ tăng trưởng; tỷ trọng công nghiệp trong GDP,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong công nghiệp; trình độ công nghệ, trang thiết

bị và lao động công nghiệp.
Nguyễn Duy Bắc (2011), “Phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Học viện
chính trị, hành chính quốc gia, Hà Nội. Bài viết đã nêu lên được vai trò của
giáo dục- đào tạp và khoa học- công nghệ , phân tích một số bối cảnh mới tác
động đến sự phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ nước ta.
Đánh giá thực trạng quá trình phát triển của giáo dục đào tạo và khoa học
công nghệ để từ đó nêu lên một vài giải pháp nhằm giúp phát triển quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phạm Quang Diệu (2001), “ Phát triển công nghiệp nông thôn của Đài
Loan và Trung Quốc: bài học đối với Việt Nam”. Bài viết đã phân tích các
chiến lược trong quá trình phát triển công nghiệp nông thôn của Đài Loan và
Trung Quốc, chỉ ra các yếu tố đóng góp vào quá trình phát triển đó. Nêu ra
thành công và hạn chế của chiến lược qua các giai đoạn. Phần cuối cùng là
đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Bùi Vĩnh Kiên (2009), “Chính sách phát triển công nghiệp tại địa
phương (áp dụng cho tỉnh Bắc Ninh)”, luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát
triển công nghiệp nói chung và chính sách phát triển công nghiệp tại địa
phương nói riêng; nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách phát triển công


5
nghiệp của một số quốc gia trên thế giới, phân tích đánh giá thực trạng phát
triển công nghiệp và chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn1997-2007; tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong chính
sách phát triển công nghiệp của tỉnh, đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiệnchính sách phát triển công nghiệp của Tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn đến năm 2020.
Hoa Hữu Lân (2011), “Con đường hiện đại hoá của Hàn Quốc”, NXB
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Cuốn sách đã khái

quát con đường công nghiệp hóa, hiện đại hoá kinh tế Hàn quốc từ năm 1950
đến nay thông qua các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Phân tích cơ cấu
kinh tế xã hội Hàn Quốc. trong đó có phân tích về chính sách và cơ cấu công
nghiệp. Để từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với sự phát triển kinh
tế Việt Nam.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn tham khảo một số luận
văn cao học được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng và các trường đại học khác
trong nước trong khoảng thời gian từ 2013 – 2014 liên quan đến vấn đề phát
triển công nghiệp tại các địa phương.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA SXCN
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa
vật chất ở quy mô lớn trong đó sản phẩm được tạo ra thông qua quá trình “chế
tạo, chế biến” nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trực tiếp hoặc phục vụ hoạt
động sản xuất, chế biến tiếp theo. Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế
chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một ngành công
nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện
ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí…

Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy
mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
b. Phát triển công nghiệp
Khái niệm tăng trưởng kinh tế: Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển

kinh tế của kinh tế học phát triển, tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế
diễn tả động thái; biến đổi về mặt lượng của nền kinh tế của một quốc gia. Là
sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế (GDP) hay sản lượng của
nền kinh tế tính trên đầu người (GDP/ng) qua một thời gian nhất định, thường
được phản ánh qua mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng trưởng.
Khái niệm phát triển kinh tế: Cũng theo lý thuyết tăng trưởng và phát
triển kinh tế của kinh tế học phát triển. Phát triển kinh tế là khái niệm có nội
dung phản ánh rộng hơn so với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng
trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người…thì


7
phát triển kinh tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội
hàm phản ánh rộng lớn hơn; sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất
của nền kinh tế - xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH và kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao mức sống
toàn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như;
thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí,
bảo vệ môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật
vào phát triển kinh tế - xã hội...
Khái niệm phát triển công nghiệp: Phát triển công nghiệp thể hiện quá
trình thay đổi của nền công nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó
và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất.
Phát triển công nghiệp khác với tăng trưởng công nghiệp: Tăng trưởng
công nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền công nghiệp có nhiều
đầu ra so với giai đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về kinh tế và tập
trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng công nghiệp thường được đo bằng
mức tăng thu nhập quốc dân trong nước của công nghiệp, mức tăng về sản
lượng và sản phẩm công nghiệp, số lượng doanh nghiệp, chủng loại sản

phẩm quy mô thị trường. Còn phát triển công nghiệp thể hiện cả về lượng và
về chất. Phát triển công nghiệp không những bao hàm cả tăng trưởng mà còn
phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu công nghiệp, về trình độ sản xuất
và tổ chức xã hội của sản xuất, sự thích ứng của công nghiệp với hoàn cảnh
mới.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp
- Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất công nghiệp thường được chia thành 2 giai đoạn:
giai đoạn tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu và giai đoạn
chế biến các nguyên liệu thành tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Tất


8
nhiên, trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức tạp và
chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất công nghiệp là do đối
tượng lao động của nó đa phần không phải sinh vật sống, mà là các vật thể
của tự nhiên, thí dụ như khoáng sản nằm sâu trong lòng đất hay dưới đáy biển.
Con người phải khai thác chúng để tạo ra nguyên liệu, rồi chế biến nguyên
liệu đó để tạo nên sản phẩm.
- Sản xuất công nghiệp có khả năng thực hiện chuyên môn hoá sản xuất
sâu và hiệp tác hoá sản xuất rộng.
Do hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp không phải theo trình tự bắt
buộc như nông nghiệp, mà có thể tiến hành đồng thời và thậm chí cách xa
nhau về mặt không gian. Bởi vì sản xuất công nghiệp chủ yếu là quá trình tác
động cơ, lý, hoá trực tiếp vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật thể tự
nhiên thành các sản phẩm cuối cùng phục vụ cho nhân loại. Do đó, trong sản
xuất công nghiệp, các nhà sản xuất có thể lựa chọn mức độ chuyên môn hoá
phù hợp.
- Sản xuất công nghiệp có xu hướng phân bố ngày càng tập trung cao

độ theo lãnh thổ
Phân bố tập trung theo lãnh thổ là quy luật phát triển của sản xuất công
nghiệp thể hiện ở quy mô xí nghiệp và mật độ sản xuất các xí nghiệp công
nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ. Tính tập trung theo lãnh thổ của sản xuất
công nghiệp có nhiều ưu điểm, song cũng có nhiều nhược điểm.
Công nghiệp phân bố tập trung theo lãnh thổ hình thành những điểm
công nghiệp, khu công nghiệp, vùng công nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện
thuận lợi để thực hiện chuyên môn hoá sản xuất và hiệp tác hoá sản xuất, khai
thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản xuất, đưa lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Tuy nhiên nếu quy mô


9
tập trung công nghiệp theo lãnh thổ quá mức,vượt quá sức chứa của lãnh thổ,
sẽ gây ra rất nhiều khó khăn đó là: làm hình thành những khu công nghiệp
lớn, những trung tâm dân cư đông đúc, những thành phố khổng lồ, tạo sức ép
lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, gây khó khăn phức tạp cho tổ chức, quản lý xã
hội và môi trường. Vì vậy cần nghiên cứu toàn diện những điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội trong từng địa phương; từng vùng cũng như trên lãnh thổ cả
nước để lựa chọn quy mô phân bố công nghiệp cho phù hợp.
- Đặc điểm công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất trong công nghiệp
do con người tạo ra. Quá trình tạo ra sản phẩm công nghiệp được thực hiện
thông qua hệ thống máy móc, thiết bị với đội ngũ công nhân có trình độ tay
nghề cao. Khi công nghệ ngày càng được cải tiến, hiện đại thì đổi hỏi trình độ
lao động phải tăng theo và ngược lại.
- Đặc điểm về sự biến đổi các đối tượng lao động: sau mỗi chu kỳ sản
xuất từ một nguồn nguyên liệu với những công nghệ khác nhau có thể tạo ra
nhiều sản phẩm với nhiều công dụng khác nhau; cùng một sản phẩm có thể
tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng khác nhau. Đây là tính ưu việt của sản xuất
công nghiệp.

1.1.3. Vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế
- Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng thu nhập quốc gia
Năng suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn các ngành
kinh tế khác, mà năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao thu nhập,
thúc đẩy nhanh tăng trưởng công nghiệp và đóng góp ngày càng lớn vào thu
nhập của quốc gia. Công nghiệp có vai trò quan trọng này là do thường xuyên
được đổi mới và ứng dụng công nghệ tiến tiến; hơn nữa, giá cả sản phẩm công
nghiệp thường ổn định và cao hơn các sản phẩm khác ở thị trường trong nước
và ngoài nước.
- Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế


10
Công nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu sản xuất,
cho nên nó là ngành có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế. Trình độ phát triển công nghiệp cao thì tư liệu sản xuất
càng hiện đại, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động xã hội.
Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp đang đưa hoạt động kinh tế thế
giới đến trình độ sản xuất rất cao, đó là tạo ra các tư liệu sản xuất có khả năng
thay thế phần lớn sức lao động của con người. Đó chính là sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ các tư liệu sản xuất có khả năng tự động hoá trong một số khâu
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Máy móc tự động hoá thể hiện sự phát triển
cao của công nghiệp trong việc tạo ra tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành
sản xuất và cho bản thân ngành công nghiệp.
- Công nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
được coi là nhiệm vụ cơ bản nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm
cho đời sống nhân dân và nông sản cho xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ này
nông nghiệp không thể tự thân vận động nêu không có sự hỗ trợ của công
nghiệp.

Công nghiệp chính là ngành cung cấp cho sản xuất những yếu tố đầu
vào quan trọng như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, máy móc cơ khí nhỏ đến
cơ giới lớn. Công nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở
hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và cho xây dựng nông thôn mới.
Công nghiệp chế biến đã có những đóng góp quan trọng vào việc tăng
giá trị sản phẩm, tăng khả năng tích trữ, vận chuyển của sản phẩm nông
nghiệp và làm cho sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng về chủng loại.
Do sản phẩm của nông nghiệp mang tính thời vụ cao và khó bảo quản, nếu
không có công nghiệp chế biến sẽ hạn chế lớn đến khả năng tiêu thụ.
- Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân


11
Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng tất yếu, đáp ứng nhu
cầu cơ bản nhất của con người. Còn công nghiệp cung cấp những sản phẩm
tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Kinh tế càng phát triển, thu
nhập của dân cư càng tăng thì nhu cầu của con người ngày càng mở rộng.
Chính sự phát triển của nhu cầu đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển.
Song ngược lại sự phát triển của công nghiệp không những đáp ứng nhu cầu
của con người mà nó lại hướng dẫn tiêu dùng của con người, hướng đến nhu
cầu cao hơn. Như vậy, công nghiệp càng phát triển thì các sản phẩm hàng hoá
càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, càng nâng cao về chất
lượng.
- Công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc
làm xã hội
Công nghiệp tác động vào sản xuất nông nghiệp làm nâng cao năng
suất lao động nông nghiệp, tạo khả năng giải phóng sức lao động trong nông
nghiệp. Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ công nghiệp đã làm cho sản xuất
công nghiệp ngày càng mở rộng, tạo ra các ngành sản xuất mới, các khu công
nghiệp mới, đến lượt mình, công nghiệp đã thu hút lao động nông nghiệp và

giải quyết việc làm cho xã hội. Việc thu hút số lao động ngày càng tăng từ
nông nghiệp vào công nghiệp không chỉ góp phần giải quyết việc làm, mà còn
tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, tăng thu nhập cho người lao
động.
- Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất.
Do đặc điểm của sản xuất, công nghiệp luôn có một đội ngũ lao động

có tính tổ chức, kỷ luật cao, có tác phong lao động “ công nghiệp” . Do đó,
đội ngũ lao động trong công nghiệp luôn là bộ phận tiên tiến trong dân cư.
Lao động trong công nghiệp ngày càng có trình độ chuyên môn hoá cao tạo
điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động và chất lượng sản


12
phẩm. Trong hoạt động sản xuất công nghiệp. Còn có điều kiện tăng nhanh
trình độ công nghệ của sản xuất áp dụng thành tựu khoa học ngày càng cao
vào sản xuất. Tất cả những đặc điểm trên đây làm cho lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển và theo đó quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn.
Sự hoàn thiện về các mô hình tổ chức sản xuất làm cho sản xuất công nghiệp
trở thành hình mẫu về kỹ thuật sản xuất hiện đại, phương pháp quản lý tiên
tiến, người lao động có ý thức tổ chức và kỷ luật.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất công nghiệp
Phát triển công nghiệp trước hết được thể hiện thông qua việc gia tăng
quy mô sản xuất của ngành công nghiệp, được thể hiện qua sản lượng sản
xuất của ngành. Việc phát triển này thường được thực hiện thông qua 02 hình
thức cơ bản đó là gia tăng số lượng tuyệt đối các cơ sở sản xuất công nghiệp
và gia tăng quy mô sản xuất của mỗi cơ sở sản xuất công nghiệp trong nền
kinh tế. Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sản xuất công

nghiệp. Càng có nhiều doanh nghiệp và quy mô của các doanh nghiệp càng
lớn mạnh thì ngành công nghiệp càng phát triển. Thực hiện tập trung hoá sản
xuất công nghiệp để tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp có quy mô
lớn. Tuy nhiên, đa dạng hóa sản xuất công nghiệp lại tạo điều kiện cho việc
phát triển số lượng các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp khác nhau.
Đối với các quốc gia đang trong quá trình CNH như Việt Nam, việc phát triển
về mặt số lượng các doanh nghiệp công nghiệp cũng có vai trò quan trọng
không kém việc phát triển về mặt quy mô của các doanh nghiệp công nghiệp.
Vì vậy, cần phải chú trọng cả 02 xu hướng phát triển này, đặc biệt là trong
chính sách phát triển công nghiệp tại các địa phương.
Tiêu chí phản ánh phát triển về quy mô sản xuất của các doanh nghiệp
như sau:


13
+ Tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp công nghiệp
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp công
nghiệp của địa phương trong những khoảng thời gian nhất định (thường là 01
năm). Tỷ lệ này càng cao, thể hiện sự phát triển về số lượng của ngành công
nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Sản lượng sản xuất bình quân của doanh nghiệp công nghiệp
Sản lượng sản xuất bình quân của các doanh nghiệp công nghiệp được
đo lường bằng cách lấy tổng sản lượng sản xuất của toàn ngành trong một
năm chia cho số lượng các cơ sở tham gia sản xuất trong năm đó. Ví dụ sản
lượng bình quân của cơ sở sản xuất gạch (triệu viên/năm); sản lượng chế biến
bình quân của cơ sở chế biến cà phê (tấn/năm); sản phẩm bình quân của cơ sở
may công nghiệp (sản phẩm/năm)… Chỉ tiêu này càng tăng, càng thể hiện sự
phát triển của ngành công nghiệp và ngược lại.
Hạn chế của chỉ tiêu này là chỉ đo lường được sự phát triển của mỗi
ngành sản xuất công nghiệp cụ thể; nó không cho phép đo lường được sự phát

triển chung của toàn bộ ngành công nghiệp.
+ Tốc độ tăng tổng sản lượng sản xuất của ngành công nghiệp
Quy mô sản xuất của ngành công nghiệp được đo lường thông qua chỉ
tiêu tổng sản lượng sản xuất của toàn ngành trong những khoảng thời gian
nhất định (thường trong 01 năm). Ví dụ tổng sản lượng điện sản xuất hàng
năm (tỷ Kwh); tổng sản lượng thép (triệu tấn); tổng sản lượng vải (triệu m)…
Vì vậy, để đo lường sự phát triển của công nghiệp, người ta thường sử dụng
tiêu chí tốc độ tăng tổng sản lượng sản xuất công nghiệp hàng năm để làm
tiêu chí đánh giá. Tốc độ này càng cao, càng thể hiện sự phát triển càng nhanh
của ngành và ngược lại.
Hạn chế của chỉ tiêu này là chỉ đo lường được sự phát triển của mỗi
ngành sản xuất công nghiệp cụ thể; nó không cho phép đo lường được sự phát


14
triển chung của toàn bộ ngành công nghiệp.
1.2.2. Gia tăng giá trị tổng sản lượng của toàn ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp, ngoài việc được phản ánh thông qua các chỉ tiêu
gia tăng về số lượng, quy mô sản xuất bình quân của mỗi doanh nghiệp và
tổng sản lượng của ngành; nó còn được phản ánh thông qua chỉ tiêu quan
trọng nhất đó chính là giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp. Quá trình sản
xuất công nghiệp có nhiều sản phẩm khác nhau, thậm chí có nhiều sản phẩm
là kết quả của nhiều quá trình sản xuất khác nhau trong nhiều cơ sở sản xuất
khác nhau trong chuỗi cung ứng sản phẩm. Để phản ánh kết quả và sự gia
tăng sản xuất công nghiệp người ta có thể sử dụng đơn vị hiện vật, nhưng chỉ
cho từng loại sản phẩm mà thôi. Nếu nhiều loại sản phẩm khác nhau thì người
ta phải quy ra giá trị hay tính bằng tiền. Đó chính là giá trị sản lượng công
nghiệp. Do tính bằng giá trị nên giá trị sản lượng công nghiệp chịu ảnh hưởng
của giá dùng để tính, nên để phản ánh sự phát triển công nghiệp người ta phải
dùng giá cố định.

Giá trị sản lượng công nghiệp: thường được dùng để đo lường toàn bộ
kết quả sản xuất công nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá trị sản lượng
công nghiệp được tính theo giá cố định và giá hiện hành. Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản lượng công nghiệp được tính bằng giá cố định.
Tiêu chí phản ánh sự gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp:
+

Giá trị sản lượng công nghiệp Y = ∑ Pi.Qi

Trong đó: Pi giá sản phẩm (i) và Qi lượng sản phẩm (i).
Mức tăng GTSL công nghiệp của năm t so với năm t+1: Y = Yt+1 – Yt
+ Tốc độ tăng GTSL công nghiệp giai đoạn (t; t+1) được tính như sau:
Y% = (ΔY/ Yt)x100%
Y% càng cao thì tốc độ tăng trưởng công nghiệp càng cao và ngược lại.
Giá trị gia tăng (VA): Ngoài việc sử dụng chỉ tiêu giá trị sản lượng, để


15
đánh giá sự phát triển công nghiệp, người ta còn sử dụng chỉ tiêu giá trị gia
tăng hay giá trị tăng thêm (VA) ngành công nghiệp. Đây là một trong những
chỉ tiêu cốt lõi phản ánh chất lượng tăng trưởng.
Giá trị gia tăng là một bộ phận của giá trị sản xuất (GO) và chi phí
trung gian (IC) gồm: thu nhập của người lao động từ sản xuất, thuế sản xuất,
khấu hao tài sản cố định và thặng dư sản xuất. Mối quan hệ giữa VA, GO, IC
được biểu diễn như sau: VA = GO - IC; theo cách tính trên thì VA tỉ lệ thuận
với GO và tỉ lệ nghịch với IC.
VA của ngành công nghiệp càng cao thì chứng tỏ ngành công nghiệp
đang phát triển hiệu quả và ngược lại.
1.2.3. Gia tăng quy mô các nguồn lực của ngành công nghiệp
Quy mô nguồn lực của ngành công nghiệp sẽ có vai trò quan trọng có tính

quyết định đến việc gia tăng quy mô, chất lượng của toàn bộ các cơ sở sản xuất
trong ngành công nghiệp. Sự gia tăng quy mô sản xuất của ngành thể hiện thông
qua sự gia tăng quy mô về vốn, máy móc, lao động, nguồn nguyên liệu,...

♦ Quy mô về vốn:
Vốn là nhân tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp. Vốn giúp doanh
nghiệp có thể thực hiện mua sắm trang thiết bị máy móc cho sản xuất để mua
nguyên vật liệu duy trì quá trình sản xuất,... Muốn mở rộng quy mô sản xuất
phải bắt đầu từ tăng quy mô vốn. Ngoài ra, quy mô về nguồn vốn thể hiện khả
năng tài chính của doanh nghiệp, dựa vào tiêu chí phân loại doanh nghiệp
theo nguồn vốn (Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ) để xác định doanh nghiệp thuộc loại nào, cụ thể: Nguồn vốn từ 20
tỷ đồng trở xuống là doanh nghiệp nhỏ, từ 20 đến 100 tỷ đồng là doanh
nghiệp vừa. Nếu doanh nghiệp có quy mô vốn lớn thể hiện được khả năng đầu
tư, mở rộng sản xuất.


16
Để tăng quy mô vốn doanh nghiệp phải tích lũy từ quá trình sản xuất
của mình, cho dù có thể vay thì nguồn để trả nợ cũng từ kết quả kinh doanh
có hiệu quả hay không.
Tiêu chí phản ánh:
- Mức tăng tổng tài sản của doanh nghiệp
- Quy mô và mức tăng vốn của chủ sở hữu với doanh nghiệp;
- Tỷ lệ vốn vay/tổng tài sản của doanh nghiệp.
♦ Về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự hình thành và
phát triển các doanh nghiệp, nó quyết định quá trình sử dụng, khai thác, tái
tạo, phát triển các nguồn lực khác. Xã hội càng hiện đại thì vai trò của con
người càng được thể hiện rõ hơn, do đó nguồn nhân lực của doanh nghiệp

được xem là vốn quý nhất. Trình độ của nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ
quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề của nhân viên, công nhân;
trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ
tạo ra các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, là cơ hội để bán được nhiều
hơn, với giá cao hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy tín và
danh tiếng doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhờ uy tín và danh tiếng đó mà
doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mô, góp phần
làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
Chất lượng đội ngũ lao động, cán bộ quản lý là yếu tố quyết định hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến năng lực
phát triển của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình
độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên
ngoài thì họ sẽ mang lại những lợi ích dài hạn cho doanh nghiệp. Trình độ tay
nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động và cả lòng hăng say làm việc


17
của họ cũng là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến khả năng phát triển của
doanh nghiệp. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững
trên thị trường.
Số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của ngành công nghiệp. Những doanh nghiệp có đội ngũ lao động
kỹ thuật cao và đông đảo công nhân lành nghề có khả năng tạo ra nhiều sản
phẩm độc đáo với chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, hấp dẫn, được ưa chuộng
trên thị trường trong và ngoài nước. Cơ sở quan trọng cho việc nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là nguồn lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật, khả năng tiếp thu tốt khoa học kỹ thuật hiện
đại và ứng dụng vào trong sản xuất. Doanh nghiệp nào sở hữu được đội ngũ
lao động trí tuệ, tay nghề cao thì dễ dàng đi đến thành công trong sản xuất và

kinh doanh.
Tiêu chí phản ánh:
- Số lượng và mức tăng lao động của doanh nghiệp;
- Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
♦ Về thiết bị và công nghệ:
Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển và phân bố công nghiệp. Nó không chỉ tạo ra những khả
năng sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành, làm cho việc
khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bố các ngành công nghiệp hợp lý, có
hiệu quả, thay đổi quy luật phân bố sản xuất, mà còn làm nảy sinh những nhu
cầu mới, xuất hiện một số ngành công nghiệp mới với công nghệ tiên tiến và
mở ra triển vọng phát triển công nghiệp trong tương lai.
Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì các
sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao sẽ thắng thế trong các


×