Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP đông á, chi nhánh đăk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.76 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐOÀN THỊ THÙY DUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á, CHI NHÁNH ĐẮKLẮK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2015



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................3
6. Bố cục của đề tài......................................................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..................................................................3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ


ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.........................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....7
1.1.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại..........................7
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thƣơng mại........................................8
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 10

1.2.1. Khái niệm về huy động vốn.............................................................. 10
1.2.2. Các hình thức huy động vốn............................................................. 11
1.2.3. Vai trò của huy động vốn.................................................................. 14
1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.................................................................................................. 16
1.3.1. Nội dung phân tích tình hình huy động vốn..................................... 16
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá huy động vốn của NHTM............................... 21
................................................................................................... 28

35
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK....36


2.1. SƠ LƢỢC VỀ

MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK........................................ 36
36
Đ

37
39
ỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP


ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2009 – 2013.........................44
2.2.1. Quy mô huy động vốn...................................................................... 44
2.2.2. Thị phần huy động vốn..................................................................... 47
2.2.3. Cơ cấu huy động vốn........................................................................ 50
2.2.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động huy động vốn............................... 56
2.2.5. Hiệu quả huy động vốn..................................................................... 57
2.2.6.

59

2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN
2009 – 2013......................................................................................................... 60
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc................................................................... 60
2.3.2. Những tồn tại hạn chế....................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân..................................................................................... 63
67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK....68
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐẮK LẮK....................................................... 68
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung............................................................ 68


3.1.2. Định hƣớng huy động vốn............................................................... 69
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN....................................... 70
3.2.1. Kiến nghị Hội sở

70


3.2.2. Mở rộng, đa dạng hóa khách hàng.................................................... 73
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng......74
3.2.4. Xây dựng và mở rộng mạng lƣới phòng giao dịch........................... 77
3.2.5. Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt............................. 78
81
3.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................. 83
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc........................................... 83
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Á.................................. 84
87
KẾT LUẬN........................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


STT
1

DongA Bank

2
3

NHNN

4

NHTM

5


NHTW

6

TCKT

7

TCTD

8

TMCP

9

TS


bảng

Trang

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6


– 2013
Thu dị

40

– 2013

42



43



44

2013
2013


46

2013


45

2013


2.7

y động vốn của các TCTD giai đoạn 2009 – 2013

48

2.8



50

009 –

52



54

2.9

2013 (theo loại tiền)
2013 (theo kỳ hạn)

2.10
2.11

k

giai đoạn 2009 – 2013

2.12

-2013

2.13

-2013

57

2.14

- 2013

58

2.15


2013

65


BIỂU ĐỒ

Trang
2.1


Số dƣ huy động vốn của Đông Á Đăk Lăk giai đoạn
2009-2013

39

2.2

Thị phần huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk năm 2013

49

2.3

Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Đông Á Đăk Lăk
từ 2009-2013

53

2.4

Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng khách hàng của
Đông Á Đăk Lăk từ 2009-2013

55


SƠ ĐỒ


Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Đông Á Đắk Lắk

37

2.2

Hệ thống chức danh tại Đông Á Đắk Lắk

38


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, vấn đề vốn đang là
đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nƣớc ta.
Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc.
Thị trƣờng chứng khoán ở nƣớc ta chƣa phát triển, do đó lƣợng vốn huy
động thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn
rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy, quá trình nhận và truyền
vốn trên thị trƣờng chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua các Ngân hàng thƣơng
mại và thị trƣờng tín dụng. Đối với Ngân hàng thƣơng mại, hoạt động chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, cho vay từ số tiền huy động đƣợc và làm
các dịch vụ ngân hàng, thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên quan trọng.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng tài chính, các NHTM
phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong quá trình hoạt động và
phát triển, kể cả cạnh tranh ngay trong chính nội bộ hệ thống ngân hàng. Bên
cạnh đó, để kiềm chế lạm phát, NHNN đã đƣa ra chính sách tiền tệ thắt chặt,
gây nên tình trạng khát vốn ở một số NHTM, làm cho các tổ chức này lao vào
cuộc cạnh tranh huy động vốn với hàng loạt các cách thức nhƣ tăng lãi suất
huy động vốn cao hơn mặt bằng lãi suất, đƣa ra nhiều chƣơng trình khuyến
mãi, chăm sóc khách hàng đặc biệt…
Hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay, dù đã có những
thành công nhất định, nhƣng Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Chi
nhánh Đắk Lắk vẫn gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế. Nếu không tăng cƣờng
huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó giữ đƣợc vị thế và tiếp tục phát triển. Do
đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh, lành mạnh hóa


2

tình hình tài chính thì việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân
tích đánh giá tình hình, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động
vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk là vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
Từ những nhận định trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình
hình huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á chi nhánh
Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động
huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại.
Giới thiệu sơ lƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2009-2013, từ đó
đi sâu vào phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn của Chi nhánh.

Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động vốn hiệu
quả nhất tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Luận văn tập trung phân tích tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk.
Phạm vi: Phân tích tình hình hoạt động và huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đông Á chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2009-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây có cùng nội dung liên quan
và các cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại,
luận văn tìm hiểu thực trạng huy động vốn từ các số liệu, dữ liệu thực tế để
phân tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Đắk Lắk.


3

Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là
phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh các chỉ tiêu giữa các
năm, giữa các ngân hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa các lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
trong nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích tình hình huy động vốn và cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Đắk Lắk
để chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp huy
động vốn đạt hiệu quả hơn.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu
tham khảo… Nội dung chính của Luận văn gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1.

vấn đề lý luận

huy động vốn của

Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2. Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Đông Á Chi nhánh Đắk Lắk.
Chƣơng 3. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Đắk Lắk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Huy động vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định đến quy mô hoạt
động, khả năng thanh khoản và đảm bảo uy tín của ngân hàng trong nền kinh
tế nên đây là đề tài đƣợc khá nhiều tác giả chọn làm công trình nghiên cứu.
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu, tham khảo các
công trình, luận văn khoa học có nội dung tƣơng tự đã đƣợc công nhận để
tiến hành nghiên cứu, cụ thể nhƣ sau:


4

[1]


kinh doanh
hệ thống hóa đƣợc các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thƣơng mại, nêu ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy
động vốn, nêu rõ nội dung tăng cƣờng hoạt động huy động vốn của NHTM.
Tuy nhiên, bên cạnh nội dung trên đề tài còn có những hạn chế còn tồn tại

sau: Chƣa làm rõ về mặt lý luận, chƣa nêu rõ tổng quan về hoạt động của
NHTM, chƣa làm rõ nội dung nội dung phân tích tình hình huy động vốn.
Ở Chƣơng 2, tác giả nêu rõ những đặc điểm cơ bản ảnh hƣởng đến hoạt
động huy động vốn của Chi nhánh. Tuy nhiên, trong phần này tác giả lại gộp
chung các số liệu, bảng biểu làm cho luận văn không có tính sáng tạo, cảm
thấy rối mắt và chƣa đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Chi
nhánh.
Từ cơ sở lý luận và nội dung của Chƣơng 2, tác giả cũng cho thấy những
thành tựu, hạn chế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tƣ


và đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan

cũng nhƣ khách quan của những tồn tại hạn chế trong việc huy động vốn của
Chi nhánh.
Sau cùng, tác giả đƣa ra những giải pháp của Chi nhánh đã thực hiện
trong thời gian qua, cũng nhƣ các giải pháp sẽ áp dụng trong thời gian tới
nhằm phát triển tình hình huy động vốn.
[2]


5

Đối với đề tài này, ở Chƣơng 1 tác giả Mai Xuân

đã nêu lên đƣợc

lý luận cơ bản về khái niệm hoạt động huy động vốn, các hình thức huy động
vốn, vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM; Tác giả nêu rõ quan
điểm và nội dung về mở rộng huy động vốn của NHTM: mở rộng quy mô, mở

rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ cấu huy động vốn hợp lý và tiêu
chí đảm bảo chất lƣơng dịch vụ thông qua số liệu khảo sát của ngân hàng;
đồng thời luận văn cũng đã nêu lên đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh nghiệm về huy động
từ các ngân hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài. Tuy nhiên tác giả chƣa đánh giá
đƣợc tiêu chí chi phí huy động vốn hợp lý trong hoạt động huy động vốn;
cũng nhƣ cơ cấu huy động vốn hợp lý chƣa đánh giá đƣợc cơ cấu hợp lý giữa
các hình thức huy động vốn, chỉ mới đánh giá cơ cấu theo kỳ hạn và theo loại
tiền.
Trên cơ sở lý luận cơ bản, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng Phƣơng Tây – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2012.
Tuy nhiên, trong phần này, tác giả chƣa phân tích rõ tình hình hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
Sau cùng, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân để từ đó đƣa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng Phƣơng Tây – Chi nhánh Đà Nẵng.
[3]

đã hệ thống hóa đƣợc các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thƣơng mại, nêu các phƣơng thức huy động vốn, quan niệm về hiệu quả
huy động vốn, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn, các nhân tố tác


6

động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại, kinh nghiệm và
bài học của một số ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh nội dung trên, đề tài còn
có những hạn chế còn tồn tại sau: Chƣa làm rõ về mặt lý luận, chƣa làm rõ
nội dung phân tích tình hình huy động vốn.
Ở Chƣơng 2, tác giả cũng nêu rõ tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại

cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk, thực trạng công tác huy
động vốn tại Chi nhánh và đánh giá công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn
của Chi nhánh. Tuy nhiên, tác giả chƣa nêu rõ các ý kiến của khách hàng
đang gửi tiền tại Chi nhánh, chƣa phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động của
Chi nhánh.
Từ cơ sở lý luận và nội dung của Chƣơng 2, tác giả cũng cho thấy Mục
tiêu và định hƣớng phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk đến năm 2020 và đƣa ra những giải pháp
nhƣ: Nhóm giải pháp đa dạng hóa hình thức và phƣơng thức huy động; Xây
dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt; Nhóm giải pháp cải thiện cơ cấu
nguồn vốn, Sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm của VIB; Tăng cƣờng
công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc; Mở rộng, đa dạng hóa
khách hàng; Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ.
Sau cùng, đề tài đƣa ra kết luận và những khuyến nghị đối với Nhà nƣớc,
đối với Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Đắk Lắk và đối với Ngân hàng Quốc tế.

Trên đây là những công trình đã đóng góp tích cực trong việc xây dựng
các nền tảng lý luận về huy động vốn và các giải pháp tổ chức thực hiện trong
thực tiễn. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả
chƣa bao quát hết các vấn đề của huy động vốn. Với đề tài này, tác giả của
Luận văn sẽ tham khảo, kế thừa, từ đó tập trung nghiên cứu các vấn đề chƣa
đƣợc đề cập hoặc chƣa giải quyết một cách thỏa đáng, nhằm góp phần tăng
cƣờng huy động vốn hơn nữa trong thời gian tới.


7

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phƣơng, chủ thể tham gia nói
riêng. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, nhƣng quan niệm nhƣ thế nào về một
Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là
điều đơn giản.
Theo Luật N

tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài
chính.”

Peter S.Rose đƣa ra

Ngân hàng là loại

hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”.


Việt Nam, theo quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng (2010) thì

Ngân hàng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của



8

Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thƣơng
mại a. Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép sử dụng những công cụ và biện pháp
cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã
hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm hai loại chính: vốn chủ sở hữu và
vốn nợ.
- Vốn chủ sở hữu: nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng , tùy theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển
của thị trƣờng.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại bao gồm: vốn điều lệ, các
quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác.
- Vốn nợ: đƣợc tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi và phát hành các
giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng và ngân hàng Trung ƣơng và các
nguồn khác.
Vốn huy động từ tiền gửi là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn vốn ngân hàng thƣơng mại và là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của
các ngân hàng.



9

Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách, vay từ ngân hàng Trung ƣơng
dƣới hình thức tái cấp vốn.
Vay trên thị trƣờng vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá nhƣ kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Ngoài các loại vốn đƣợc tạo lập trên, ngân hàng thƣơng mại còn tạo lập
vốn từ các nguồn khác nhƣ: vốn ủy thác, vốn trong thanh toán…
b. Nghiệp vụ sử dụng vốn (cấp tín dụng và đầu tư)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tƣ là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Đây
là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của
ngân hàng.
Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm:
– Dự trữ: Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song
cần phải bảo đảm an toàn để giữ vữn

phải bảo đảm khả năng thanh toán. Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành
một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng
Dự trữ thứ cấp.
– Cho vay: Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ,

Các hình thức khác.
– Đầu tƣ: Khoản mục đầu tƣ có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục
cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thƣơng mại.
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn
định khác để đầu tƣ dƣới các hình thức nhƣ: Hùn vốn mua cổ phần, cổ



10

phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ đƣợc phép thực hiện bằng
vốn của ngân hàng. Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phƣơng, trái
phiếu công ty…
– Tài sản Có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ
yếu là tài sản cố định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở
văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phƣơng tiện vận chuyển, xây dựng hệ
thống kho quỹ…
c. Nghiệp vụ trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tƣ, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng
đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thƣơng mại.
Các hoạt động này bao gồm:
– Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…).
– Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thƣ quan trọng
của công chúng.
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng.
– Kinh doanh m
– Tƣ vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
H



11

Theo khoản 13, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì huy
động vốn hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận”.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của các NHTM với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Nhƣ vậy, việc đƣa ra các
hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều rất cần thiết đối với NHTM. Có
thể phân loại vốn huy động của ngân hàng theo các tiêu thức khác nhau:
a. Phân theo phương thức huy động
- Căn cứ theo thời gian huy động
+ Huy động ngắn hạn: chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy
động, đƣợc sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn nhỏ hơn 1 năm, lãi suất
đƣợc huy động thƣờng thấp hơn so với loại có kỳ hạn dài hơn.
+ Huy động trung hạn: Loại vốn này có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đóng
một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sử dụng
chủ yếu cho các doanh nghiệp vay khoản tín dụng trung hạn: đầu tƣ cải tiến
công nghệ, sản phẩm.
+ Huy động dài hạn: Đây là khoản vay

từ 5 năm trở lên, chi

phí huy động cao, đƣợc dùng cho các khoản tín dụng dài hạn: đầu tƣ xây
dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.



12

- Căn cứ theo loại tiền
+ Huy động bằng VNĐ: thông qua các tất cả các hình thức huy động vốn
với các mục đích sử dụng khác nhau. Nguồn vốn huy động này chiếm tỷ trọng
cao
vốn của ngân hàng.

, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng

+ Huy động bằng ngoại tệ: nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thanh toán
quốc tế cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
b. Phân theo đối tượng
- Huy động vốn từ dân cư: Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn và khá ổn
định đối với NHTM.
: tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi cá nhân (có kỳ hạn và không kỳ hạn), giấy tờ có giá.
- Huy động từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp: Với tƣ cách là
trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh
toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lƣợng tiền khổng lồ đƣợc chuyển
qua các ngân hàng thƣơng mại để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo
yêu cầu của chủ tài khoản.
- Huy động từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Việc vay vốn
từ các đối tƣợng này chủ yếu nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn tạm thời
(ngắn hạn) của ngân hàng. Theo quy định ở Việt Nam, vốn vay giữa hai ngân
hàng đƣợc thoả thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải đƣợc bảo
đảm bằng hình thức thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay, tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi tại NHTW, các chứng từ có giá khác.

c. Phân theo công cụ huy động vốn
-

Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể phát hành séc): Đây là

loại tiền gửi mà cá nhân có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba bằng cách phát
hành séc; ở các nƣớc phát triển loại tiền gửi này phần lớn đƣợc rút thông qua
điện thoại hay máy rút tiền tự động ATM. Đặc điểm quan trọng, đối với


13

ngƣời gửi là: chuyển nhƣợng dễ dàng, mục đích giao dịch là chính, thƣờng
đƣợc mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu, không đem lại lãi suất cụ thể. Đối
với ngân hàng, chỉ cần bỏ ra một ít chi phí cho việc quản lý tài khoản hoặc trả
lãi (nếu có thì cũng rất nhỏ). Ngân hàng thƣờng bảo quản loại tiền gửi trên
hai loại tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai. Loại tiền gửi
này có đặc điểm là tính ổn định thấp (muốn sử dụng có hiệu quả nguồn này
phải mở rộng quy mô huy động vốn); chi phí huy động rẻ (có những ngân
hàng áp dụng mức lãi 0% hoặc nếu có thì cũng rất thấp); luôn là đối tƣợng
phải chịu dự trữ bắt buộc, điều này tạo nên một chi phí thực cao hơn chi phí
danh nghĩa; có tính thanh khoản cao.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền mà chủ tài khoản có quyền rút ra theo
nhƣ thời hạn đã đƣợc thoả thuận với ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi
này là hƣởng lãi chứ không phải là hƣởng các tiện ích trong thanh toán. Đây
là nguồn vốn mang tính ổn định và ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này
một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Do đó, để khuyến khích khách
hàng gửi tiền, các ngân hàng thƣờng đƣa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng.

+ Tiền gửi tiết kiệm: là công cụ huy động vốn lƣu truyền từ lâu. Vốn huy
động từ các tài khoản tiết kiệm thƣờng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền
gửi của các ngân hàng. Ngân hàng thƣờng phân chia loại tiền này thành 3 loại
nhƣ sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, Tiền
gửi tiết kiệm dài hạn.
d. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ của ngân hàng
Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc
ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trƣờng hợp
này, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị trƣờng tài


14

chính bằng cách: Phát hành các giấy tờ có giá trị nhƣ các giấy tờ vay nợ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhƣợng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu
này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng. Ngân hàng có thể phát hành: kỳ phiếu và trái phiếu.
- Trái phiếu: là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng
đối với ngƣời chủ ngân hàng với cam kết nhƣ thanh toán một số tiền xác định
vào một ngày xác định trong tƣơng lai với thời hạn xác định cho trƣớc, chủ
yếu phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Trái
phiếu ngân hàng đƣợc phân ra thành nhiều loại, với các tiêu thức khác nhau:
+ Phân theo thời hạn: Trái phiếu ngắn hạn và

dài hạn.

+ Phân theo tính chất chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi

trái phiếu


không chuyển đổi.
- Kỳ phiếu: là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn trong dân cƣ, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng nhƣ một dự án, một chƣơng trình kinh tế.
Loại này có ƣu điểm vốn huy động đƣợc khá linh hoạt, có tính lỏng cao, dễ
dàng chuyển đổi sang tiền hoặc các hình thức khác; mệnh giá, loại tiền sử
dụng, phƣơng thức trả lãi đa dạng đáp ứng nhu cầu của ngƣời mua. Lãi suất
của kỳ phiếu thƣờng ổn định và hấp dẫn (mức độ tuỳ thuộc vào mức độ cần
thiết về vốn của ngân hàng).
1.2.3. Vai trò của huy động vốn
a. Đối với nền kinh tế
:
-

Kênh chu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn giữa khách hàng thừa vốn

và khách hàng thiếu vốn. T


15

- Góp phần kiểm soát lạm phát thông qua việc điều chỉnh lƣợng tiền tham
gia vào quá trình lƣu thông.

- Cung cấp hàng hóa cho thị trƣờng tài chính, nhằm đẩy nhanh hoạt động
kinh doanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

; trong k

b. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

- Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh


nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thƣơng mại sẽ không đủ nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động của mình.
- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thƣơng mại có thể đo
lƣờng đƣợc uy tín cũng nhƣ sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Từ đó ngân hàng thƣơng mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động
huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.


16

-

c. Đối với khách hàng
-

ung cấp cho khách hàng

kênh tiết kiệm

và đầu tƣ nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi
trong tƣơng lai.
ung cấp cho khách hàng một
nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi.
tiếp cận đƣợc các dịch vụ
tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; dịch vụ tín
dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng
.

1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.3.1. Nội dung phân tích tình hình huy động
vốn a. Phân tích quy mô huy động vốn
Quy mô

vốn

Để
đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh doanh và chiếm vị trí dẫn đầu thì ngân hàng
phải không ngừng gia tăng quy mô hoạt động, đặc biệt là phải không ngừng gia
tăng quy mô huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu về tăng trƣởng tín dụng cho
nền kinh tế.


×