Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------------

NGUYỄN TIẾN HÀ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
---------------------

NGUYỄN TIẾN HÀ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng


Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn: “Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với
học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đăk
Nông” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được
công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................3
4. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................ 4
7. Kết cấu của Luận văn..........................................................................4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NHCSXH...................................................... 7
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG............................................................................................................... 7
1.1.1.Tổng quan về hệ thống ngân hàng................................................ 7

1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội........................................................ 9
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CỦA NHCSXH.....14
1.2.1. Khái niệm cho vay học sinh, sinh viên....................................... 14
1.2.2. Vai trò của cho vay học sinh, sinh viên.......................................14
1.2.3. Đặc trƣng cơ bản của hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh
viên..................................................................................................................16
1.2.4. Các phƣơng thức cho vay học sinh, sinh viên...........................19
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỌC SINH SINH
VIÊN TẠI NHCSXH...................................................................................... 20
1.3.1. Qui mô tín dụng đối với HSSV...................................................20
1.3.2. Cơ cấu cho vay HSSV.................................................................21
1.3.3 Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HSSV..............22


1.3.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn đối với HSSV...................... 23
1.3.5. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu lãi vay.........................................23
1.3.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay HSSV của
NHCSXH........................................................................................................ 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC
SINH, SINH VIÊN TẠI NHCSXH ĐĂK NÔNG....................................... 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH TỈNH ĐĂK NÔNG.................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Đăk Nông.....32
2.1.2. Tình hình hoạt động của NHCSXH Đăk Nông giai đoạn 2012-2014 35

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HSSV TẠI
NHCSXH CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK NÔNG................................................ 40
2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên
40
2.2.2. Chính sách và qui trình cho vay đối với học sinh, sinh viên......41

2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay HSSV của NHCSXH Đăk
Nông................................................................................................................48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HSSV TẠI NHCSXH
ĐĂK NÔNG....................................................................................................60
2.3.1. Những mặt thành công................................................................60
2.3.2. Hạn chế....................................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HSSV TẠI NHCSXH CHI NHÁNH ĐĂK NÔNG....................71
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHCSXH ĐĂK NÔNG...............71
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung......................................................71


3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay đối với HSSV của NHCSXH Đăk

Nông từ nay đến năm 2020............................................................................. 72
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỌC SINH,
SINH VIÊN TẠI NHCSXH ĐĂK NÔNG......................................................73
3.2.1. Xây dựng chƣơng trình kiểm tra, kiểm soát vốn vay và tăng
cƣờng công tác kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay.............................. 73
3.2.2. Cải tiến các quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hoạt động cho
vay đối với HSSV của NHCSXH....................................................................75
3.2.3. Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa Chi nhánh NHCSXH và các
tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phƣơng các cấp...........................76
3.2.4. Củng cố và hoàn thiện Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn....77
3.2.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán
bộ, nhân viên và phát triển nguồn nhân lực.................................................... 79
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chính sách cho vay
đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.............................................................80

3.2.7. Công tác nguồn vốn.................................................................... 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 82
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.............................................................82
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ƣơng.................................. 83
3.3.3. Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo NHCSXH Việt Nam.................84
3.3.4. Kiến nghị đối với cấp Ủy Đảng Chính quyền địa phƣơng tại tỉnh
Đăk Nông........................................................................................................ 84
3.3.5. Đối với tổ chức hội nhận ủy thác cho vay HSSV có hoàn cảnh
khó khăn.......................................................................................................... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................87
KẾT LUẬN.................................................................................................... 88
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐD

Ban đại diện

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSSV

Học sinh sinh viên

HCKK

Hoàn cảnh khó khăn


NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHCT

Ngân hàng Công thƣơng

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

TK&VV


Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu vốn hoạt động của NHCSXH Đắk Nông

36

2.2

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của
NHCSXH tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 - 2014

38

2.3


Tình hình cho vay HSSV từ năm 2012-2014

50

2.4

Số HSSV vay vốn tại NHCSXH

52

2.5

Bảng tổng hợp dƣ nợ cho vay HSSV theo địa bàn đến
31/12/2014

53

2.6.

Phân tích số lƣợng và dƣ nợ HSSV theo đối tƣợng thụ
hƣởng

56

2.7

Tình hình Nợ quá hạn chƣơng trình cho vay HSSV tại
NHCSXH Đăk Nông


57

2.8

So sánh nợ quá hạn chƣơng trình cho vay HSSV với một
số chƣơng trình tín dụng tại NHCSXH Đăk Nông

58


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Đắk Nông

34

2.2

Tỷ trọng dƣ nợ các chƣơng trình cho vay năm 2014

39


2.3

Quy trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn

47

2.4

Quy mô tín dụng HSSV

49

2.5

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV

58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay thì vai trò của
nguồn nhân lực ngày càng quan trọng. Để xây dựng, phát triển con ngƣời thì
phải thúc đẩy phát triển giáo dục và đào tạo. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ
cho sự phát triển. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cả về chất và lƣợng là
quan điểm, chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nƣớc ta, là một trong 12 định
hƣớng phát triển kinh tế, xã hội: “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đổi
mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục đào tạo”

Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc ta rất chú trọng tới sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nƣớc và của
toàn dân. Trong đó, xác định đào tạo bậc đại học, cao đẳng và đào tạo nghề
nghiệp với chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội đang là vấn đề có tính
quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ văn minh. Tuy nhiên, một thực tế đáng lo ngại ở nƣớc ta
hiện nay là có một tỷ lệ không nhỏ số học sinh sinh viên đang theo học tại các
trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề có hoàn cảnh
khó khăn, nếu không đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thì bộ phận học sinh sinh
viên này khó có thể theo học đƣợc, Nhà nƣớc sẽ mất đi một số lƣợng lớn
nhân tài, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi hải đảo không có điều kiện tiếp
nhận đƣợc cán bộ.
Ngân hàng Chính sách xã hội đƣợc thành lập năm 2003 trên cơ sở hoàn
thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo,
nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính, thiết lập một cơ chế tài trợ phù hợp,


2
góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ các đối tƣợng chính sách xã hội. Sự ra đời
của Ngân hàng Chính sách xã hội đã tạo cơ hội cho ngƣời nghèo và các đối
tƣợng chính sách khác đƣợc tiếp cận với dịch vụ tín dụng Ngân hàng, giúp
các hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác có việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống và từng bƣớc quen dần với nền sản xuất hàng hóa.
Một trong những chƣơng trình trọng điểm của Ngân hàng Chính sách
xã hội là chƣơng trình cho vay đối với học sinh, sinh viên nhằm hỗ trợ và tạo
cơ hội cho các em học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với
nguồn vốn ƣu đãi của Nhà nƣớc, góp phần trang trải chi phí cho việc học tập,
sinh hoạt theo học tại trƣờng. Từ đó có thể tiếp cận với nền giáo dục ở cấp độ

cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp giáo dục Quốc
gia.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đăk Nông hoạt động trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông, một tỉnh miền núi cao nguyên, địa bàn rộng, địa bàn sinh sống
của nhiều dân tộc anh em, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao. Trong những năm qua,
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đăk Nông thông qua hoạt động cung cấp tín
dụng cho học sinh sinh viên cũng đã góp phần không nhỏ trong việc hỗ trợ
những học viên, sinh viên có khả năng học tập đƣợc theo đuổi con đƣờng học
tập của mình, trên cơ sở đó, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Đăk Nông nói riêng và của Việt Nam
nói chung. Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, trong giai đoạn vừa qua, hoạt
hộng tín dụng học sinh, sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội vẫn còn
gặp nhiều vƣớng mắc phát sinh, từ đó làm giảm hiệu quả cũng nhƣ tác động
về mặt xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận, thực tế hoạt động và mong muốn hoạt
động tín dụng ƣu đãi đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội ngày càng có chất lƣợng tốt hơn, tác giả chọn


3
đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh
viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đăk Nông” làm luận
văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về NHCSXHnói chung và hoạt động cho
vay đối với học sinh, sinh viên tại NHCSXH nói riêng
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại
NHCSXH tỉnh Đăk Nông.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với
học sinh, sinh viên tại NHCSXH tỉnh Đăk Nông.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay
đối với học sinh, sinh viên tại NHCSXH và thực tiễn hoạt động cho vay
HSSV tại NHCSXH – CN Tỉnh Đak Nông.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay HSSV
+ Về đánh giá thực trạng: chỉ giới hạn trong khoảng thời gian từ năm
2012-2014
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm cho vay HSSV là gì? Nội dung đánh giá kết quả cho vay
HSSV là gì?
- Kết quả và diễn biến của hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH tỉnh
Đăk Nông thời gian qua nhƣ thế nào? Những mặt thành công; những vấn đề
còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình cho vay học
sinh, sinh viên tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk Nông?
-

Để đạt đƣợc các mục tiêu của hoạt động chovay HSSV tại NHCSXH

tỉnh Đăk Nông thì Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk Nông cần tiến hành những
giải pháp nào?


4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
Về các phƣơng pháp cụ thể, đề tài sử dụng phƣơng pháp các phƣơng
pháp thống kê trong tổng hợp và phân tích số liệu; các phƣơng pháp phân tích
dựa trên tài liệu, dữ kiện thực tế; các phƣơng pháp suy luận logic: suy diễn và

quy nạp; phân tích và tổng hợp; ..
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa, phân tích mở rộng những vấn
đề mang tính lý luận về hoạt động cho vay HSSV của NHCSXH
- Về mặt thực tiễn, đề tài đã nhận diện và đánh giá thực trạng về nhiều
mặt của hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH – CN Đăk Nông, đồng thời
đề xuất các giải pháp có khả năng ứng dụng vào việc giúp NHCSXH – CN
Đăk Nông hoàn thiện hoạt động cho vay HSSV nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
mà NH đề ra cho thời gian tới. Các giải pháp này cũng có thể áp dụng cho
những chi nhánh NHCSXH có điều kiện tƣơng tự.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng
- Chƣơng 1:Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với HSSV tại
- Chƣơng 2:Thực trạng hoạt động cho vay đối với HSSV tại NHCSXH
tỉnh Đăk Nông.
- Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với HSSV
tại NHCSXH tỉnh Đăk Nông.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Luận án tiến sỹ “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội“ của tác giả Hà Thị Hạnh


5
Luận án đã nhìn nhận rõ hơn về mô hình tổ chức hoạt động cũng nhƣ
cơ chế hoạt động của NHCSXH, bảo vệ tại Đại học kinh tế quốc dân năm
2003. Tác giả đã tập trung nghiên cứu mô hình tố chức hoạt động phù hợp tại
Việt nam, trên cơ sở tác giả đã tham khảo học hỏi kinh nghiệm của một số
nƣớc có mô hình Ngân hàng giống nƣớc ta. Nhƣng vì đặc thù chính trị và bộ
máy quản lý nhà nƣớc khác nhau nên tác giả đã nghiên cứu hoàn thiện từ mô
hình Ngân hàng ngƣời nghèo trƣớc kia để mở rộng hơn nữa đáp ứng phục vụ

nhân dân đƣợc tốt hơn.
Luận văn này đề cập đến vấn tổ chức và cơ chế hoạt động của
NHCSXH nói chung nên có nhiều điểm chung có thể kế thừa nhƣng phạm vi
và đối tƣợng nghiên cứu quá rộng so với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ: “Các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ và thời
gian thanh toán của hộ vay vốn học sinh sinh viên tại Hội sở VBSP Lâm
Đồng”của tác giả Cao Thị Hồng Nhạn, đƣợc bảo vệ tại Đại học bách khoa
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.
Đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin về việc xác định các yếu tố
tác động đến khả năng trả nợ và thời gian thanh toán của hộ vay vốn chƣơng
trình HSSV để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong công tác thu hồi nợ, từ đó đƣa
ra các giải pháp nhằm thu hồi nợ đến hạn tốt hơn đối với các khoản cho vay
HSSV tạiHội sở NHCSXH Lâm Đồng, góp phần tăng hiệu quả, chất lƣợng
đầu tƣ của các chƣơng trình cho vay HSSV mà Hội sở NHCSXH Lâm Đồng
đang thực hiện.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất, kiến nghị với NHCSXH cấp
trên xem xét trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách cho phù
hợp với thực tế hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH Lâm Đồng.
Cách tiếp cận của luận văn là cách tiếp cận định lƣợng. Mặt khác, phạm
vi

nghiên cứu của luận văn giới hạn tại NHCSXH Lâm Đồng.


6
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh
viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thanh
An, đƣợc bảo vệ tại Học viện Ngân hàng năm 2013.
Trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, luận văn đã tổng
quan khá đầy đủ và toàn diện về lý luận chung về tín dụng ngân hàng, nguyên

nhân hình thành tín dụng đối với HSSV. Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng
việc cho vay chƣơng trình tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH, tìm ra các
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó. Trên cơ sở phân tích các
tồn tại đã đƣa ra một số giải pháp cũng nhƣ các kiến nghị nhằm phát triển tín
dụng đối với HSSV tại NHCSXH Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ NHCSXH Việt nam. Vì vậy,
đề tài chƣa có điều kiện để chú ý đến những đặc thù địa phƣơng.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với học sinh, sinh
viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” của tác giả Võ Thị Lan
Hƣơng đƣợc bảo vệ tại Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2014.
Đề tài đã khái quát đƣợc các vấn đề lý thuyết về mở rộng và chất
lƣợng cho vay đối với HSSV, đối chiếu vào hoạt động cụ thể của NHCSXH,
đánh giá chất lƣợng cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng, qua đó mạnh dạn
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với
HSSV tại NHCSXH.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là khái niệm chất lƣợng đƣợc hiểu quá
rộng. Nó báo gồm trong đó cả những tiêu chí về quy mô, về rủi ro và hiệu qủa
xã hội.


7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC
SINH, SINH VIÊN TẠI NHCSXH
1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG
1.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống Ngân hàng thông thƣờng gồm
có Ngân hàng Trung ƣơng và hệ thông các Ngân hàng trung gian. Ngoài NH

Trung ƣơng với các chức năng cơ bản nhƣ: chức năng phát hành tiền; chức
năng ngân hàng của các NH trung gian; chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, thanh toán và ngoại hối, tuỳ thuộc bối cảnh
kinh tế - xã hội và vì nhiều lý do có tính lịch sử mà mô hình hệ thống ngân
hàng trung gian không giống nhau giữa các nƣớc. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào
tính chất hoạt động, hệ thống ngân hàng trung gian có thể phân thành các loại
hình chủ yếu nhƣ sau:
- Ngân hàng thƣơng mại: là loại hình ngân hàng trung gian phổ biến.
Hiện nay, do sự nới lỏng trong các quy chế quản lý hệ thống tài chính của các
nƣớc - mà hệ quả của nó là ranh giới giữa các loại hình trung gian tài chính
ngày càng mờ nhạt - nên việc định nghĩa ngân hàng thƣơng mại trở nên rất
khó. Thực ra, lúc đầu chƣa có sự phân biệt giữa các loại ngân hàng vì các
ngân hàng đều thực hiện những nghiệp vụ giống nhau. Sau đó, ngân hàng
thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ là những ngân hàng đƣợc phép mở các tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, đặc quyền này đã bị xâm phạm bởi
các loại trung gian tài chính khác trong những thập kỷ gần đây. Vì vậy, ngân
hàng thƣơng mại đƣợc định nghĩa nhƣ là một ngân hàng hoạt động vì mục
đích lợi nhuận, kinh doanh tổng hợp hoặc “một loại hình tổ chức tài chính


8
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
- Ngân hàng đặc biệt: là những ngân hàng hoạt động không vì lợi nhuận
mà chủ yếu nhằm thực hiện các tài trợ ƣu đãi cho các đối tƣợng nhất định
theo những chính sách của Nhà nƣớc, phục vụ các định hƣớng can thiệp, điều
tiết của Nhà nƣớc đối với thị trƣờng. Một số dạng ngân hàng này nhƣ : Ngân
hàng xuất nhập khẩu ở Mỹ, ngân hàng bình dân, ngân hàng địa ốc ở Pháp,
ngân hàng phát triển nhà ở của Hàn Quốc... Vốn của Ngân hàng này phần lớn

của Nhà nƣớc.
- Ngân hàng phát triển. Đây là loại ngân hàng có chức năng chủ yếu là
huy động vốn trung và dài hạn để đầu tƣ trung dài hạn phục vụ nhu cầu phát
triển bằng cách cho vay các dự án cơ sở hạ tầng hoặc các lĩnh vực ƣu tiên,
hoặc góp vốn, cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nói tóm lại có chức
năng hỗ trợ phát triển.
- Ngân hàng hợp tác: là các ngân hàng đƣợc thành lập và hoạt động
trên cơ sở tƣơng hỗ giữa các thành viên. Nguồn vốn đƣợc tạo lập chủ yếu từ
vốn góp của các thành viên. Sử dụng vốn chủ yếu để cho các thành viên vay.
- Ngân hàng đầu tƣ: Hoạt động của các ngân hàng loại này chủ yếu liên
quan đến các dịch vụ về chứng khoán nhƣ tƣ vấn và bảo lãnh phát hành
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tƣ... Có 2 mô hình hoạt động của ngân
hàng đầu tƣ: Mô hình hoạt động thuần tuý về các dịch vụ chứng khoán nhƣ
trên và mô hình kết hợp với các dịch vụ ngân hàng thƣơng mại. Đối với
những ngân hàng đầu tƣ thuộc mô hình thứ nhất, mặc dù có tên gọi ngân hàng
nhƣng thực chất chúng không phải là những trung gian tài chính. Do xu
hƣớng đa năng hoá, ranh giới giữa ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng thƣơng
mại ngày càng không rõ ràng.


9
1.1.2. Ngân hàng chính sách xã hội
a. Ngân hàng chính sách
Ngân hàng Chính sách là một loại hình ngân hàng đặc biệt, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ƣu đãi
của nhà nƣớc đối với một số đối tƣợng cụ thể.
Nền kinh tế thị trƣờng trong quá trình phát triển tuy phù hợp nhƣng
cũng có những mặt trái của nó nhƣ: sự phân hóa giàu nghèo, sự thiếu cân
bằng trong đầu tƣ,.... Nền kinh tế thị trƣờng sẽ tồn tại những ngành hàng,
những khu vực, đối tƣợng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các

điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại nhƣ
các ngành hàng mang tính lợi ích công cộng, những khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí đầu tƣ cao, rủi ro
lớn, do đó các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) rất ít đầu tƣ vào khu vực này,
mặt khác nhiều hộ dân, tổ chức kinh tế ở vùng này thiếu vốn nhƣng không đủ
các điều kiện để vay vốn các Ngân hàng thƣơng mại. Tuỳ điều kiện và quan
điểm của mỗi quốc gia, Chính phủ sẽ thiết lập các kênh tín dụng hoặc các
ngân hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách cho vay các nhóm đối tƣợng
này.
Nhƣ vậy, các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định
để hỗ trợ các chính sách kinh tế và ngành công nghiệp của Chính phủ. Đây là
việc cho vay phi thƣơng mại đối với các hoạt động mà không đáp ứng các
tiêu chí thƣơng mại nhƣng lại có tác động xã hội và chính trị quan trọng
trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Các ngân hàng đƣợc thiết lập để chuyên
thực hiện tín dụng Chính sách của Chính phủ đƣợc gọi là loại hình Ngân hàng
Chính sách.
Các mô hình phổ biến trên thế giới về việc hình thành các NH Chính
sách thƣờng bao gồm hai loại hình chính:


10
- Ngân hàng chính sách phục vụ chính sách phát triển kinh tế theo định
hƣớng của Chính phủ, thƣờng đƣợc gọi là Ngân hàng phát triển.
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội của Nhà nƣớc
thƣờng đƣợc gọi là NH chính sách xã hội.
b. Đặc thù của Ngân hàng chính sách xã hội.
- Đặc thù về mô hình tổ chức.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một loại hình Ngân hàng đặc thù, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mô hình tổ chức của nó cũng có
những đặc điểm riêng.

Đối tƣợng phục vụ của Ngân hàng chính sách xã hội là những khách
hàng do Chính phủ chỉ định theo chính sách từng thời kỳ. Đây là những khách
hàng không có điều kiện tiếp cận với các tổ chức tín dụng thông thƣờng; nói
cách khác là các khách hàng phi thƣơng mại không đủ điều kiện vay vốn từ
các Ngân hàng thƣơng mại.
Loại hình Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu là Ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nƣớc, sử dụng một phần nguồn tài chính của nhà nƣớc tham gia hỗ
trợ cho các ngành, các khu vực. Vì vậy, mô hình tổ chức quản lý của loại hình
Ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ quan quản lý nhà nƣớc có
liên quan để tham gia quản trị Ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập
nguồn vốn, chính sách đầu tƣ đối với các khu vực, các đối tƣợng trong từng
thời kỳ cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chẳng hạn, mô hình tổ chức của
NHCSXH Việt Nam đƣợc tổ chức nhƣ sau:
- Tại cấp Trung ƣơng: Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội,
ngoài những thành viên chuyên trách, còn có các thành viên kiêm nhiệm là
đại diện có thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các tổ chức chính
trị - xã hội.
- Tại địa phƣơng: Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chuyên trách của Ngân


11
hàng chính sách xã hội cũng còn có sự tham gia của chính quyền địa phƣơng
(gồm cả chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
- Tại cấp cơ sở: chính quyền cùng với các tổ chức chính trị - xã hội,
thiết lập các Tổ vay vốn gồm các đối tƣợng chính sách có nhu cầu vay vốn ở
các thôn, bản tự nguyện hoạt động theo thoả ƣớc tập thể, có trách nhiệm trong
việc sử dụng vốn vay.
- Đặc thù về cơ chế hoạt động.
* Về mục tiêu hoạt động.
Khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội phần lớn là những đối

tƣợng hầu nhƣ không thể tiếp cận đƣợc với nguồn vốn tín dụng thông
thƣờng của các Ngân hàng thƣơng mại. Do đó khả năng sinh lời từ hoạt động
cho vay những đối tƣợng khách hàng này của Ngân hàng chính sách xã hội là
rất thấp, thậm chí không thể có đƣợc. Chính vì lẽ đó, Ngân hàng chính sách
xã hội thƣờng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động
của Ngân hàng chính sách xã hội là nhằm xoá đói giảm nghèo:
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình từng
bƣớc cải thiện cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản
xuất kinh doanh của ngƣời tàn tật: Cho vay để tạo việc làm.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu
vực kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa: Cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tƣ phát triển và đời sống.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: Cho vay trang trải
các chi phí học tập.
Đây là điểm khác biệt rõ nét đối với hoạt động của các Ngân hàng
thƣơng mại. Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại là kinh doanh tiền tệ;
Ngân hàng tồn tại và phát triển vì tạo ra một mức chênh lệch dƣơng giữa lãi


12
suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận đƣợc hình thành từ nghiệp vụ
này. Trong hoạt động của mình, các Ngân hàng thƣơng mại luôn quan tâm tới
lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trƣờng đối với tất cả các dịch
vụ mà Ngân hàng thƣơng mại cung ứng.
* Về đối tƣợng vay vốn.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tƣợng khách
hàng, các dự án phát triển, các đối tƣợng đầu tƣ theo chỉ định của Chính phủ.
Đối tƣợng khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội có thể là: hộ
gia đình nghèo, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo và các

đối tƣợng thụ hƣởng chính sách xã hội khác. Đây là những khách hàng rất ít
có các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thƣơng
mại; là các khách hàng dễ bị tổn thƣơng, cần có sự hỗ trợ tài chính từ Chính
phủ và cộng đồng để vƣơn lên tự cải thiện điều kiện sống của chính họ.
* Về nguồn vốn
Trong khi hoạt động đặc trƣng của các Ngân hàng thƣơng mại là “đi
vay” để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để
cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội lại đƣợc tạo lập chủ yếu từ ngân sách Nhà nƣớc
theo các hình thức nhƣ:
- Cấp vốn điều lệ và hàng năm đƣợc Ngân sách Trung ƣơng, địa
phƣơng cấp để thực hiện các chƣơng trình tín dụng cho các đối tƣợng chính
sách theo vùng, theo đối tƣợng.
-Nguồn vốn ODA dành cho chƣơng trình tín dụng chính sách của
Chính phủ.
- Nguồn vốn của Chính phủ vay từ ngƣời dân dƣới các hình thức phát
hành trái phiếu, công trái hoặc từ Quỹ tiết kiệm bƣu điện của Chính phủ để
chỉ định thực hiện chƣơng trình tín dụng chính sách.


13
- Nguồn vốn huy động vốn trên thị trƣờng; tuy nhiên, khối lƣợng nguồn
vốn huy động phụ thuộc vào khối lƣợng và kế hoạch cấp bù từ ngân sách nhà

nƣớc.
Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn có nguồn gốc hoặc phụ thuộc vào Ngân
sách Nhà nƣớc nên khối lƣợng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
tăng trƣởng xác định theo kế hoạch đƣợc Chính phủ phê duyệt.
* Về sử dụng vốn
Xuất phát từ đặc thù về đối tƣợng khách hàng vay vốn thƣờng là

những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa,
vùng kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của
các Ngân hàng thƣơng mại… nên Ngân hàng chính sách xã hội cũng có
những đặc thù về sử dụng vốn nhƣ:
- Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao.
- Vốn tín dụng đầu tƣ mang tính rủi ro cao, chẳng hạn các hộ gia đình
nghèo thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
nơi môi trƣờng thiên nhiên bị tàn phá, thƣờng xuyên xảy ra bão lụt, hạn hán.
Mặt khác, bản thân họ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn, trong sản xuất kinh
doanh dễ bị thua lỗ. Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng dễ gặp rủi ro.
- Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án,
các thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu tƣ tối đa, thời hạn vay
vốn, quy định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình xử lý nghiệp vụ có những
khác biệt so với các quy định của Ngân hàng thƣơng mại.
- Thực thi các chính sách tín dụng có ƣu đãi nhƣ: ƣu đãi về các điều
kiện vay vốn, ƣu đãi về lãi suất cho vay…
- Thƣờng áp dụng phƣơng thức giải ngân uỷ thác qua các tổ chức trung
gian nhƣ: các tổ chức tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội…


14
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CỦA NHCSXH
1.2.1. Khái niệm cho vay học sinh, sinh viên
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là
một hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu của những tổ chức tín dụng, nghiệp
vụ cho vay đem lại phần lớn thu lãi cho tổ chức tín dụng. Cho vay thể hiện ba
mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này

sang ngƣời khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn
lãi.
- Từ quan điểm trên, khái niệm về cho vay HSSV đƣợc tổng kết lại nhƣ

sau: Cho vay HSSV là loại hình cho vay đối với đối tƣợng đặc biệt là HSSV
có hoàn cảnh khó khăn. Cho vay HSSV là việc NHCSXH sử dụng các nguồn
lực tài chính do Nhà nƣớc huy động để cho vay HSSV đang học Đại học, Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp và học nghề vay nhằm mua sắm phƣơng tiện
học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trƣờng.
1.2.2. Vai trò của cho vay học sinh, sinh viên
a. Đối với hộ gia đình, học sinh sinh viên

- Cho vay HSSV giúp HSSV giải quyết những khó khăn trong thời gian
học tập tại trƣờng để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ
HSSV không phải đi vay nặng lãi để cho con em mình ăn học.
- Giúp HSSV xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay
mƣợn, khuyến khích ngƣời vay sử dụng vốn vào mục đích học tập tốt để sau
này ra trƣờng có việc làm tạo thu nhập trả nợ ngân hàng.


15
b. Đối với xã hội
- Tín dụng đào tạo cho HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ
cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nƣớc,
tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
- Góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tƣợng là
ngƣời vƣơn lên; giảm bớt dần sự thiếu hụt cán bộ, thu hẹp dần khoảng cách

chênh lệch về dân trí, về kinh tế giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng bảo vệ đất nƣớc trong giai đoạn mới, cải tạo đời
sống của một bộ phận HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn chế đƣợc
những mặt tiêu cực.
- Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà trƣờng, Ngân hàng và HSSV. Nêu
cao tinh thần tƣơng thân tƣơng ái giúp đỡ nhau trong sinh hoạt và học tập, tạo
niềm tin của thế hệ trí thức trẻ vào đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà

nƣớc.
c. Đối với Ngân hàng
Trong quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo và thực hiện mục tiêu
kinh tế - chính trị - xã hội, nhận thấy việc cung cấp tài chính đối với HSSV
thông qua hình thức tín dụng là rất hiệu quả. Quá trình tập trung các nguồn
vốn và chu chuyển qua hình thức tín dụng đã tạo đƣợc một khối lƣợng vốn
gấp nhiều lần để hỗ trợ HSSV, đồng thời thông qua việc cung cấp vốn bằng
hình thức tín dụng đã giúp HSSV nghèo có điều kiện vƣơn lên học tập tốt,
nhằm nâng cao địa vị xã hội.
Khẳng định tín dụng đối với HSSV Chính phủ giao cho NHCSXH thực
hiện thực sự đã có kết quả, phát huy đƣợc ý nghĩa về kinh tế, xã hội to lớn
của chƣơng trình. Đây thực sự là địa chỉ tin cậy của HSSV, gia đình HSSV có
hoàn cảnh khó khăn trong việc tiếp sức hỗ trợ con em tiếp tục theo học, tạo


16
nguồn lao động có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của đất nƣớc.
1.2.3. Đặc trƣng cơ bản của hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên

Hoạt động cho vay đối với HSSV không thể giống nhƣ hoạt động tín
dụng thông thƣờng mà nó phải chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
a. Tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận.

Xuất phát từ mục tiêu của tín dụng chính sách là không vì mục tiêu lợi
nhuận mà là góp phần thực hiện chƣơng trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
ổn định kinh tế - chính trị - xã hội, thể hiện nhƣ sau:
- Về nguồn vốn: đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn
vốn hoạt động cho vay đối với HSSV.
- Về tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với HSSV: đƣợc Nhà nƣớc
chỉ định hoặc do Nhà nƣớc thành lập.
- Về mục tiêu của cho vay đối với HSSV: Giúp HSSV đóng học phí và
các chi phí liên quan đến học tập từ đó HSSV có điều kiện vƣơn lên trong học
tập.
b. Hoạt động cho vay dựa trên nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín
dụng là hoàn trả vốn gốc và có lãi nhưng không phải là hoạt động tín dụng
thương mại thuần túy.
Vì tín dụng đối với HSSV cũng cần tồn tại lâu dài và phát triển bền
vững, điều đó chỉ có thể thực hiện đƣợc khi nó tuân theo tính quy luật vốn có
của nó và có cơ chế để hƣớng tới tự chủ về nguồn vốn, bảo toàn vốn và phát
triển đƣợc vốn.
Tín dụng chỉ định và bao cấp nặng nề tự nó sẽ không tồn tại và phát
triển đƣợc mà nó hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn và tài trợ từ bên ngoài
dẫn đến sẽ gặp khó khăn trong hoạt động.
Bao cấp tín dụng tự nó đã làm các cơ chế tín dụng nhƣ cho vay chỉ định
do vay cần phải qua nhiều cấp xét duyệt, quyết định cho vay chủ yếu dựa vào


×