Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại công ty tài chính TNHH MTV ngân hàng việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THẢO NHƯ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MTV
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THẢO NHƯ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MTV
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Tùng

Đà Nẵng - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thảo Như


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................ 3
7. Bố cục của đề tài................................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................4
CHƯƠNG 1. CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO

VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...................................................................9
1.1. KHÁI NIỆM CÔNG TY TÀI CHÍNH.......................................................9
1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH..................................9
1.2.1. Hoạt động huy động vốn...............................................................9
1.2.2. Hoạt động tín dụng......................................................................10
1.3. LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN..........................12
1.3.1. Tín dụng...................................................................................... 12

1.3.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân......................................... 13
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN..............................................................................................................18
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN...........................................................................................21
1.5.1. Nhóm nhân tố bên ngoài............................................................. 21
1.5.2. Nhóm nhân tố bên trong..............................................................24


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI CÔNG TY TNHH MTV NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG (VPB FC)........................................................................................30
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV NGÂN HÀNG VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG............................................................................................. 30
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển...................................30
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tài chính TNHH MTV Ngân

Hàng Việt Nam Thịnh Vượng..........................................................................32
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MTV NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG...........................................................................................................38
2.2.1. Bộ máy hoạt động của Công ty tài chính TNHH MTV Ngân Hàng Việt

Nam Thịnh Vượng...........................................................................................38
2.2.2 Tổng quan quy trình cho vay khách hàng cá nhân của VPB FC..45
2.2.3. Phân tích quá trình hoàn thiện hóa hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân của VPB FC............................................................................................ 51
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPB FC . 57


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI VPB FC....................................................................................... 64
2.3.1. Những mặt tích cực trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
...............................................................................................................64
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân hạn chế.....................................64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI VPB FC.................................................................. 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................................73
3.1.1. Kết quả phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại VPB FC 73
3.1.2. Bối cảnh thị trường và định hướng cho vay khách hàng cá nhân tại VPB

FC.................................................................................................................... 74


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ
NHÂN TẠI VPB FC....................................................................................... 77
3.2.1. VPB FC cần thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.......................77
3.2.2. VPB FC cần thực hiện tốt công tác giám sát, xếp hạng tín nhiệm và

những biện pháp xử lý thu hồi nợ....................................................................77
3.2.3. VPB FC cần phân tán rủi ro........................................................ 78
3.3.4. VPB FC cần trích lập dự phòng rủi ro.........................................78
3.3.5. VPB FC cần tăng cường và nâng cao chất lượng TSA/DSA......78
3.3. KIẾN NGHỊ..............................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.............................................................79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.............................................79
3.3.3. Kiến nghị với VPB FC................................................................ 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................84

KẾT LUẬN.....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

VPB FC

Công ty tài chính TNHH MTV Ngân Hàng Việt Nam
Thịnh Vượng

FE Credit


Công ty tài chính TNHH MTV Ngân Hàng Việt Nam
Thịnh Vượng

CC

Nhân viên phát triển khách hàng

DSA

Nhân viên tư vấn tín dụng trực tiếp

TSA

Nhân viên tư vấn tín dụng qua điện thoại

SS

Quản lý kinh doanh

POS

Điểm cung cấp dịch vụ

F1

Finone (là hệ thống Công nghệ thông tin VPB FC
dùng để quản lý thông tin khách hàng và các khoản
vay)

CMND


Chứng minh nhân dân

CP

Phòng xử lý hợp đồng của VPB FC

CIC

Trung tâm cung cấp thông tin đánh giá quan hệ tín
dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác

DC

Nhân viên kiểm tra dữ liệu (là nhân viên phòng Phê
duyệt tín dụng của VPB FC)

Courier

Đại diện VPB FC giới thiệu sản phẩm tài chính của
VPB FC

DE

Nhân viên nhập liệu

UW

Thẩm định viên



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng

32

Việt Nam Thịnh Vượng
2.2

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

33

2.3

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay

34

2.4


Tỷ lệ thu nợ

35

2.5

Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tại Công ty tài
chính TNHH MTV Ngân Hàng Việt Nam Thịnh

36

Vượng
2.6

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân ở
VPBFC

37

2.7

Cơ cấu dư nợ cho vay tại Công ty tài chính TNHH
MTV Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng

59


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình


Tên hình

Trang

1.1

Tổ chức VPBFC

41

1.2

Miêu tả quy trình cho vay mua xe máy/ đồ gia dụng
trả góp

50

1.3

Mu tả quy trình cho vay mua xe máy/ đồ gia dụng trả
góp

51


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ


Tên biểu đồ

Trang

2.1

Mô tả cơ cấu dư nợ theo mục đích vay

60

2.2

Biểu đồ minh họa kết quả hoạt động tài chính VPB FC

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế và
nhu cầu cuộc sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu về nguồn vốn tiêu
dùng ngày càng tăng cao nhằm phục vụ nâng cao chất lượng cuộc sống. Từ
đó, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ở thị trường Việt Nam trở nên sôi
động với sự tham gia của các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước,
ngoài ra các công ty tài chính trong nước và có đầu tư nước ngoài cũng đang
vào cuộc để tranh giành mảng thị trường còn khá nhiều tiềm năng này. Do đó,
tuy ẩn chứa mức độ rủi ro không nhỏ nhưng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân đã và đang giữ vai trò quan trọng đối với khách hàng, tổ chức cho vay

và cả nền kinh tế. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, đối mặt
những bất ổn về kinh tế - chính trị - xã hội và cạnh tranh khốc liệt mỗi tổ chức
tín dụng cần tìm ra cho mình hướng đi riêng để phát triển hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân, đặc biệt là yêu cầu nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân, hạn chế tối đa nợ quá hạn nhằm phát triển hoạt động cho vay
một cách an toàn và hiệu quả.
Trong những năm qua, VPB FC – Công Ty Tài chính TNHH MTV
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng với thương hiệu FE Credit đã triển khai và
thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân, song việc hoàn thiện và
phát triển nghiệp vụ này còn gặp không ít khó khăn, bất cập. Vì thế, nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, dựa trên
thực tiễn của đối tượng nghiên cứu và trên cơ sở những kiến thức đã học, tôi
đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Công ty
Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng”.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân của tổ
chức tín dụng
- Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại V P B F C để có
những nhận định về những thành công và hạn chế cũng như nguyên nhân
của những hạn chế trong hoạt động cho vay Tiêu dùng cá nhân
- Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất các khuyến nghị về giải pháp
nhằm đạt được các mục tiêu cho vay khách hàng cá nhân mà VPB FC đề ra
cho thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân là gì? Tiêu chí đánh giá kết
quả cho vay tiêu dùng cá nhân là gì ?
- Kết quả và diễn biến của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại

VPB FC thời gian qua như thế nào? Những mặt thành công và những vấn đề
còn hạn chế trong quá trình cho vay tiêu dùng cá nhân tại VPBFC ?
- Để đạt được các mục tiêu của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại VPB FC thì VPB FC cần tiến hành những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và các
vấn đề liên quan đến cho vay khách hàng cá nhân tại VPBFC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Bên cạnh những thông tin chung về VPB FC và tổng
quan các hoạt động cho vay, đề tài tập trung nghiên cứu phân tích hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân trong ba năm 2012, 2013, 2014 của VPB FC,
nhận xét đánh giá và từ đó đề ra giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại VPB FC.


3
- Về không gian: Tại Công ty tài chính TNHH MTV Ngân Hàng Việt
Nam Thịnh Vượng
- Về thời gian: Từ đầu năm 2012 đến hết năm 2014 và các đề xuất cho
những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ
thể như:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp logic và lịch sử
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận văn tiếp tục

hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân và chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại các NHTM.
Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua phân tích thực trạng cho khách hàng cá
nhân tại VPB FC từ đó trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cũng như kiến
nghị có khả năng ứng dụng vào hoạt động của VPB FC nhằm mở rộng và
nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại VPB FC.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại VPB FC
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại VPB FC


4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu của một số tác giả đề
cập đến vấn đề cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại,
cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại, có thể kể đến một số luận văn đã
bảo vệ như sau:
- Đề tài: “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh”, tác giả
Nguyễn Thị Xuân Thảo, Luận văn Thạc sỹ Kinh Tế, 2007, Trường Đại học
Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã xây dựng được một nền tảng cở sở lý luận vững chắc về hoạt
động tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Đề tài
cũng đã nêu lên được những kinh nghiệm thực tế, những số liệu thống kê thực

tế có giá trị lý luận và đưa ra được những biện pháp nâng cao chất lượng và
mở rộng tín dụng tiêu dùng có giá trị ứng dụng cao. Tuy nhiên, điểm hạn chế
của đề tài này là tác giả chỉ nêu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
tiêu dùng của NHTM nhưng không phân tích thực trạng của các nhân tố ảnh
hưởng trên. Các phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng là phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp sử dụng các phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh tổng hợp.
- Đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hà Nội”, tác giả
Nguyễn Thị Thanh Minh, Luận văn Thạc sỹ Kinh Doanh và Quản Lý, Năm
2014, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Trong đề tài tác giả đã xây dựng được cơ sở lý luận thể hiện được
những nội dung cơ bản của hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM nói
chung và Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi Nhánh


5
Thành Phố Hà Nội nói riêng. Tác giả đã nêu được tầm quan trọng, các nhân tố
ảnh hưởng và sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng ở Việt Nam. Mặt khác
tác giả cũng đã nhận định được những rủi ro cơ bản của cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của đề tài này là tác giả có nhìn nhận bao quát sự
ảnh hưởng của các yếu tố ngoài khách hàng và ngân hàng cho vay làm ảnh
hưởng đến chất lượng của cho vay tiêu dùng cá nhân và chưa đưa ra được các
biện pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Vậy
nên mức độ ứng dụng của đề tài còn hạn chế.
- Đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh sở giao dịch 1”, tác giả Trần Quang Minh,
Luận văn Thạc sỹ Tài Chính Ngân Hàng nă,m 2011, Trường Đại học kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cho vay

tiêu dùng từ đó đưa ra được lợi ích của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế,
Ngân hàng,, khách hàng vay, nhà sản xuất. Đồng thời tác giả cũng đã tìm hiểu
và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến khả năng
cạnh tranh của cho vay tiêu dùng. Qua đánh giá quá trình mở rộng cho vay đi
kèm với việc nâng cao chất lượng cho vay, tác giả đã tiến hành phân tích thực
trạng cho vay của ngân hàng và đã làm sáng tỏ những tồn tại làm ảnh hưởng
đến quá trình mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại
ngân hàng. Từ đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp để mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu
được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích
tổng hợp, phân tích tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích thống kê, so sánh
đồng thời áp dụng phương pháp khoa học biện chứng kết hợp với tư duy logic
để phân tích và luận giải vấn đề đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


6
- Đề tài:” Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)” , tác giả Lê Minh Sơn, luận văn
Thạc sỹ kinh tế năm 2009,Trường Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã nghiên cứu và tổng hợp được các lý luận cơ bản và các vấn
đề chung trong cho vay tiêu cùng của Ngân hàng thương mại, các hình thức
cho vay tiêu dùng, đồng thời tác giả cũng tiến hành nghiên cứu và đúc kết
kinh nghiệm về cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng thương mại vốn đầu
tư nước ngoài hiện đang hoạt động tại Viêt Nam như: Ngân hàng Bangkok,
Ngân hàng Union, Ngân hàng Standard Chartered, Ngân hàng Citibank từ đó
có được cái nhìn tổng quan về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Bằng phương pháp nghiên cứu để tài dựa trên cơ sở hệ thống hóa
những vấn đề mang tính lý luận về nghiệp vụ tín dụng và kinh nghiệm thực

tiễn trong hoạt động cho vay tiêu dùng, tác giả tiến hành thống kê , tổng hợp
số liệu thực tế, từ đó phân tích đánh giá đưa ra những đề xuất kiến nghị nhằm
phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank).
- Đề tài: “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quận Liên Chiểu”, tác giả Nguyễn Thị Kiều
Trinh, luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh năm 2012, Đại học Đà Nẵng.
Trong đề tài nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng hoạt dồng cho vay tiêu dùng
trong ngân hàng thương mại, bằng phương pháp nghiên cứu duy vật biện
chứng , duy vật lịch sử, phương pháp thống kê , so sánh, phân tích, tổng hợp
tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận Liên Chiểu trong giai
đoạn hiện nay. Từ đó tác giả có được cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt


7
động và đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh.
- Đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Quảng Nam”, tác giả Lê Thị Xuân Nguyên, luận văn thạc sỹ Quản trị kinh
doanh năm 2013, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài tập trung nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng. Trong đề tài tác giả đã hệ thống hóa và khái quát hóa các lý luận vê rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng, những nguyên nhân gây ra rủi ro, những thành công và hạn chế ,
nguyên nhân hạn chế của công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng. Bằng phương pháp thống kê và mô tả thống kê, so sánh, logic, phân
tích-tổng hợp, bên cạnh đó là căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động cho vay

tiêu dùng tại VCB Quảng Nam làm cơ sở, căn cứ đánh giá từ đó rút ra những
nhận xét, kết luận về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng, và đề xuất các giải pháp để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng vào đưa ra các kiến nghị mà Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Nam có thể tham khảo để vận dụng thực tế.
Nhìn chung, hầu hết các luận văn nghiên cứu về vấn đề cho vay tiêu
dùng cá nhân của ngân hàng đều nêu ra tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng tín dụng tiêu dùng cá nhân của các NHTM trong thời kỳ hội nhập quốc
tế sâu đậm, đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng cá nhân của các NHTM
Việt Nam, và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hay phát triển
hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân. Các công trình đã đưa ra các tiêu chí
đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng cá nhân. Các phương pháp sử dụng
chủ yếu trong các luận văn là phương pháp biện chứng, duy vật lịch sử, đồng
thời kết hợp một số phương pháp như phân tích, tổng hợp, giải thích, so sánh
để thu thập số liệu và phân tích số liệu,…


8
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề cho vay tài chính tiêu
dùng cá nhân của NHTM, tuy nhiên đề tài “Phân tích tình hình cho vay khách
hàng cá nhân tại Công Ty Tài Chính TNHH MTV Ngân Hàng Việt Nam Thịnh
Vượng” có hướng nghiên cứu khá mới so với các công trình trước đây, một
phần do chủ thể được nghiên cứu là một công ty tài chính nên cách thức hoạt
động sẽ khác rất nhiều so với NHTM, kế thừa kết quả của những nghiên cứu
có tính thực tiễn cao của các tác giả đi trước, nhưng đề tài có những hướng
phân tích mới nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng.



9
CHƯƠNG 1

CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. KHÁI NIỆM CÔNG TY TÀI CHÍNH
Công ty tài chính là loại hình tổ chức phi ngân hàng, với chức năng là
sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư,
cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán,
không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia
công ty tài chính thành các loại: công ty tài chính nhà nước, công ty tài chính
cổ phần, công ty tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, công ty tài chính
liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này
hiện không còn tương thích với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam.
Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty
tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính
TNHH một thành viên; công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công
ty tài chính cổ phần.
1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau là rất cần thiết cho sự ổn định và phát triển của công ty.
Pháp luật cũng có những điều chỉnh đa dạng về việc huy động vốn của
các công ty tài chính:
- Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành,(luật sửa đổi bổ sung luật
các tồ chức tín dụng 1997, theo số 20/2004/QH11), quy định tại diều 20: thì



10
công ty tài chính không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ
thanh toán.
- Còn theo quy định của luật các tổ chức tín dụng 2010, sẽ được áp
dụng tới đây vào ngày 1/1/2011, quy định tại khoản 4 - Điều 4 công ty tài
chính không được nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán
qua tài khoản khách hàng.
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo
quy định của ngân hàng nhà nước.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các loại giấy tờ
có giá khác để huy động vốn của cá nhân trong và ngoài nước của pháp luật
hiện hành.
- Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngoài nước và các tổ
chức tài chính quốc tế.
- Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
1.2.2. Hoạt động tín dụng
a. Hoạt động cho vay
Theo nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty
tài chính ban hành ngày 04/10/2002, có hiệu lực ngày 19/10/2002: Công ty
Tài chính được cho vay dưới các hình thức:
Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp
đồng uỷ thác.
Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.


11

Công ty tài chính có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên cơ sở
cân đối nguồn vốn trung và dài hạn, không sử dụng vốn vay ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống.
b. Hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác
Theo Quyết Định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng
về việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng thì:
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán của khách hàng.
Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến
hạn thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày
giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày
đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá đó.
Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày
giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày
khách hàng có nghĩa vụ thực hiện cam kết mua lại giấy tờ có giá đó.
Giá chiết khấu là số tiền mà tổ chức tín dụng chi trả cho khách hàng khi
thực hiện chiết khấu.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của công tu tài chính được quy định rõ
tại khoản 2, điều 128, luật các Tổ chức tín dụng 2010: Tổng mức dư nợ cấp
tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.


12
1.3. LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

1.3.1. Tín dụng
a. Khái niệm và bản chất của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia
được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải
cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi.
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín
dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định, quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình
đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng
đều có hai chức năng cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi.
Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế.


13
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối

với các tổ chức và cá nhân.
b. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng
- Tín dụng là có lòng tin: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả
của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của
khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy
đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn
vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách
hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân
hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng có quyền
yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
- Tín dụng là có tính thời hạn: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất
của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao
dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân
hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay.
Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ
gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi
được đầy đủ và có sinh lời.
- Tín dụng là có tính hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy
đủ nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối
thiểu nhất để có thể duy trì được hoạt động.
1.3.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân
a. Tổng quan về cho vay khách hàng cá
nhân
(i) Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tín dụng cấp phát cho cá


14

nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, như: nhu cầu mua sắm nhà ở,
đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí,…
(ii) Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Đối tường cho vay là cá nhân và các hộ gia đình
Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay khách hàng cá nhân có
quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay khách hàng cá nhân
đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng
hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ
so với tài sản của ngân hàng, số lượng khoản vay lại rất lớn do đối tượng của
cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu
dùng rất đa dạng.
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào
tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự
tăng trưởng cao và ổn định, khách hàng cá nhân sẽ có thái độ lạc quan hơn về
tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng ở hiện tại. Ngược lại,
khi nền kinh tế suy thoái người dân sẽ có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu
tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế
vay mượn từ các tổ chức tín dụng.
Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông
thường người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn
đến nhu cầu vay của khách hàng.
b. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
(i)

Dựa vào mục đích cho vay : bao gồm cho vay tiêu dùng cư trú và

tiêu dùng phi cư trú.



15
(ii) Dựa vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng, bao gồm: chỉ có một kì hạn trả nợ, có nhiều kì hạn trả nợ,
hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể.
- Cho vay không có thời hạn: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu
cầu hoặc người di vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
(iii)Dựa vào nguồn gốc khoản nợ:
- Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của công ty tài chính là cho vay
trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến công ty tài
chính và xin vay vốn. Công ty tài chính trực tiếp chuyển giao tiền cho khách
hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.Khi khách
hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung
gian nào thì họ thường vay trực tiếp công ty tài chính.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian. Công ty tài chính cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm
sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này
thường xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu
đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát
triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản nghèo luôn được các trung gian rất quan
tâm.
Công ty tài chính cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản
phẩm đầu vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế
người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng
đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa công ty
tài chính. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi
phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...). Cho vay trung gian đều nhằm



×