Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Phân tích sự ảnh hưởng của sở hữu nhà nước đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt n am giai đoạn 2008 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------------

TRẦN THỊ CẨM TÚ

PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA SỞ HỮU NHÀ
NƢỚC ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
------------

TRẦN THỊ CẨM TÚ

PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA SỞ HỮU NHÀ
NƢỚC ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Cẩm Tú


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2
3. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................. 5
6. Kết cấu đề tài.......................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH
HƢỞNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ SỰ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................... 6
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại.................6
1.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thƣơng

mại.......................................................................................................................................................... 10
1.1.3. Các cấu trúc cạnh tranh của thị trƣờng......................................................... 17
1.1.4. Các phƣơng pháp phân tích cấu trúc cạnh tranh của ngành..............20
1.2. ẢNH HƢỞNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................ 26
1.2.1. Khái niệm về sở hữu nhà nƣớc trong ngân hàng thƣơng mại..........26
1.2.2. Tác động của sở hữu nhà nƣớc đến ngân hàng thƣơng mại.............28
1.3. MÔ HÌNH CHỈ SỐ H CỦA PANZAR – ROSSE (1987) VỀ ĐO
LƢỜNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH............................................................................ 30
1.3.1. Mô hình chỉ số H của Panzar – Rosse (1987)........................................... 30


1.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng của mô hình Panzar –
Rosse (1987) trong đo lƣờng khả năng cạnh tranh giữa các NHTM..................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH
HƢỞNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.........................40
2.1. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................................................................. 40
2.1.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 40
2.1.2. Mô hình nghiên cứu................................................................................................. 42
2.1.3. Dữ liệu nghiên cứu................................................................................................... 49
2.2. ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU....................51
2.2.1. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng...................................................................................... 51
2.2.2. Các kiểm định mô hình.......................................................................................... 52
2.3. CHỈ SỐ H VÀ Ý NGHĨA CHỈ SỐ H......................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................................... 56
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH............................................... 57
3.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2013........................................................................................... 57

3.1.1. Tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam 2008 – 2013.......................57
3.1.2. Thực trạng sở hữu nhà nƣớc trong hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2013.................................................................................................................. 59
3.2. KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH.............................. 61
3.2.1. Mô tả thống kê các biến đầu vào và biến tổng thu nhập....................... 61
3.2.2. Ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy 1............................................. 65
3.2.3. Ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy 2............................................. 69
3.3. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH Ý NGHĨA CHỈ SỐ H........................................ 73
3.3.1. Xác định giá trị chỉ số H........................................................................................ 73


3.3.2. Phân tích ý nghĩa chỉ số H.................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................................... 81
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................... 82
4.1. KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 82
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH.................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

BIDV

: Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam


CSH

: Chủ sở hữu

ESH

: Phƣơng pháp cấu trúc - hiệu quả
(The efficient structure hypothesis)

HTNH

: Hệ thống ngân hàng

MHB

: Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

SCP

: Phƣơng pháp cơ cấu - hành vi - hiệu quả kinh doanh của ngành


(Structure - Conduct - Performance paradigm)
Vietcombank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
Vietinbank

: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Mô tả các biến đầu vào và biến phụ thuộc

49

3.1.

Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của nhà nƣớc tại các NHTM

59

3.2.

Tỷ suất ROA của các NHTM có sở hữu nhà nƣớc

qua các năm

60

3.3.

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình 1

66

3.4.

Kết quả kiểm định tự tƣơng quan cho mô hình 1

67

3.5.

Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định các hệ số
hình 1

cho mô

68

3.6.

Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định các hệ số
loại biến LOG(UPF) cho mô hình 1


sau khi

68

3.7.

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình 2

70

3.8.

Kết quả kiểm định tự tƣơng quan cho mô hình 2

70

3.9.

Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định các hệ số

71

3.10.

Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định các hệ số
loại biến LOG(UPF) cho mô hình 2

sau khi

72



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

1.1.

Mối quan hệ giữa các biến đƣợc đánh giá trong mô hình
SCP

Trang
21

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1.

Tổng thu nhập trung bình trong giai đoạn 2008 – 2013
của các NHTM có sở hữu nhà nƣớc tại Việt Nam

61


3.2.

Tổng thu nhập trung bình trong giai đoạn 2008 – 2013
của các NHTM trên toàn hệ thống

61

3.3.

Cơ cấu tổng thu nhập trong hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2013

62

3.4.

Chi phí nhân viên đơn vị trung bình của các NHTM
giai đoạn 2008 – 2013

63

3.5.

Chi phí hoạt động đơn vị trung bình của các NHTM
giai đoạn 2008 – 2013

64

3.6.


Chi phí lãi đơn vị trung bình của các NHTM giai đoạn
2008 – 2013

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sở hữu nhà nƣớc là một vấn đề thực tiễn quan trọng và phức tạp mà nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc luôn quan tâm. Sở hữu nhà nƣớc đƣợc hiểu
là Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu đối với các tài sản, của cải, các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, giáo dục, KHKT, ngoại giao, quốc phòng, an ninh thuộc sở hữu toàn
dân. Trong một xã hội có Nhà nƣớc thì điều tất yếu là tồn tại sở hữu nhà nƣớc.
Tuy nhiên, Nhà nƣớc nên can thiệp, sở hữu những tài sản nào, lĩnh vực nào và
mức độ can thiệp nhƣ thế nào luôn là vấn đề đƣợc bàn luận nhiều cũng nhƣ tồn
tại nhiều ý kiến trái chiều. Theo Dƣơng Đức Chính (2013), tại Việt Nam, các
doanh nghiệp Nhà nƣớc tạo thành một bộ phận vô cùng quan trong của nền kinh
tế quốc dân, là lực lƣợng vật chất to lớn giúp Nhà nƣớc giải quyết nhiều vấn đề
kinh tế - xã hội phức tạp của đất nƣớc trong thời gian qua. Vậy trong lĩnh vực
ngân hàng, liệu việc Nhà nƣớc sở hữu một vài NHTM có tốt hay không. Sở hữu
nhà nƣớc có nên giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực Ngân hàng để tạo chỗ dựa
vững chắc và đƣa ra các hƣớng phát triển phù hợp với chính sách kinh tế, chính
trị của quốc gia hay nên giảm bớt sự can thiệp, rút dần sở hữu nhà nƣớc trong
các NHTM để ngành Ngân hàng phát triển theo định hƣớng của thị trƣờng. Hiện
nay, ở Việt Nam có 4 ngân hàng có vốn đầu tƣ của nhà nƣớc là Agirbank,
Vietcombank, Vietinbank và BIDV. Trong khi đó, Vietcombank, Vietinbank và
BIDV cũng là những ngân hàng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt và năng lực

cạnh tranh cao trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong suốt nhiều
năm liền. Vậy, việc có sở hữu nhà nƣớc có phải là một trong những nguyên nhân
giúp những ngân hàng này có khả năng cạnh tranh trong ngành tốt nhƣ vậy
không. Làm rõ vấn đề này sẽ giúp những nhà nghiên cứu về hoạt động ngân
hàng có thể xác định


2

những chiến lƣợc hoạt động hợp lí hơn để tăng cao khả năng cạnh tranh giữa
các ngân hàng thƣơng mại. Ở Việt Nam hiện nay có nhiều nghiên cứu cũng
nhƣ hội thảo bàn về vấn đề này. Để xác định sở hữu nhà nƣớc ảnh hƣởng đến
khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam theo chiều hƣớng nào, bài viết
sử dụng phƣơng pháp phân tích kỹ thuật sử dụng chỉ số H của Panzar và
Rosse (1987). Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều và hiệu quả trên nhiều
phƣơng diện để xác định cấu trúc cạnh tranh thị trƣờng ngân hàng (Hamza,
2010). Mô hình đƣa ra dựa theo nghiên cứu đo lƣờng mối quan hệ giữa sở
hữu chéo và khả năng cạnh tranh của các NHTM ở Ý (Trivieri, 2005) và
nghiên cứu đo lƣờng khả năng cạnh tranh giữa NHTM và ngân hàng tiết kiệm
ở Tây Ban Nha (Luis Gutiérrez de Rozas, 2007).
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu và phân tích các dữ liệu về mối quan hệ giữa
sở hữu nhà nƣớc và cạnh tranh giữa các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 –
2013, tìm hiểu và đo lƣờng mối quan hệ giữa sở hữu nhà nƣớc và cạnh tranh
giữa các NHTM tại Việt Nam, để từ đó đƣa ra kết luận về vai trò của sở hữu nhà
nƣớc trong hệ thống NHTM, nhằm khai thác tối đa lợi thế của các NHTM có sở
hữu nhà nƣớc và tăng khả năng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng hiện nay.
Xuất phát từ mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho đề tài này là:

- Làm rõ khái niệm về khả năng cạnh tranh của NHTM và sở hữu nhà

nƣớc trong hệ thống NHTM.
- Xác định mô hình và phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình cho phép
nghiên cứu ảnh hƣởng của sở hữu nhà nƣớc đến khả năng cạnh tranh của hệ
thống NHTM.
-

Dùng mô hình phân tích để xác định có hay không sự tồn tại của mối

quan hệ tác động giữa hai yếu tố này và rút ra các mặt lợi ích cũng nhƣ hạn
chế của sự tác động này đối với hệ thống các NHTM Việt Nam.


3

- Đề xuất các hàm ý chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng, các
nhà hoạch định chính sách trong nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Các thuyết nghiên cứu đƣợc đặt ra trong luận văn là:
- Có tồn tại mối quan hệ giữa sở hữu nhà nƣớc và khả năng cạnh tranh
trong hệ thống NHTM.
- Hệ thống NHTM tại Việt Nam đang hoạt động trong tình trạng cạnh
tranh độc quyền.
- Khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam bị suy giảm khi
tồn tại yếu tố sở hữu nhà nƣớc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hƣởng của sở hữu nhà nƣớc đến khả năng cạnh tranh của hệ
thống NHTM Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu

Chỉ nghiên cứu tác động của sở hữu nhà nƣớc đến khả năng cạnh
tranh của hệ thống NHTM.
b. Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống các NHTM (không kể các ngân hàng NHTM
nƣớc ngoài) tại Việt Nam.
c. Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2008 đến năm 2013, là giai đoạn xảy ra khủng hoảng tài chính
và phục hồi sau khủng hoảng.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thực hiện nghiên cứu
- Phần lý thuyết: Tham khảo các tài liệu nghiên cứu và các quan điểm


4

lí luận về cạnh tranh và sở hữu nhà nƣớc trong hệ thống NHTM để đƣa ra các
kết luận trên lý thuyết.
- Mô hình nghiên cứu: Dùng phƣơng pháp chỉ số H, sử dụng mô hình hồi
quy với phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS với dữ liệu đầu vào là dữ liệu bảng. Dữ
liệu lất từ các kết quả trong báo cáo tài chính hợp nhất đƣợc công bố của các
NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013. Mô hình nghiên cứu đƣợc sử

dụng là mô hình hồi quy tuyến tính Log các giá trị đầu vào và đầu ra của hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và chỉ số H của Panzar và Rosse (1987) để đo
lƣờng mối quan hệ giữa sở hữu nhà nƣớc với cạnh tranh giữa các NHTM
Việt Nam.
b. Cơ sở vận dụng mô hình vào thực tiễn Việt Nam
Mô hình Panzar – Rosse đƣợc phát triển để phân tích khả năng cạnh
tranh của hệ thống ngân hàng đặt trong một đặc trƣng cơ cấu ngành nhất định.
Tại Việt Nam, ngành ngân hàng trong giai đoạn từ 2008 – 2013 đã khá phát

triển với nhiều NHTM hoạt động cạnh tranh lẫn nhau. Theo cấu trúc sở hữu
có thể chia các NHTM trong hệ thống NHTM Việt Nam làm 2 loại: NHTM có
sở hữu nhà nƣớc và NHTM không có sở hữu nhà nƣớc. Đây là những điều
kiện cần thiết để áp dụng mô hình Panzar – Rosse vào nghiên cứu thực
nghiệm. Với quy mô ngành khá lớn, nhiều ngân hàng hoạt động cạnh tranh
lẫn nhau, việc tìm hiểu và phân tích xem sự cạnh tranh có đồng đều hay
không giữa hai nhóm ngân hàng này là cấp thiết và quan trọng để đánh giá vai
trò của sở hữu nhà nƣớc trong hệ thống NHTM hiện nay.
c. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu phân tích đƣợc tổng hợp từ báo cáo tài chính hợp nhất thƣờng
niên tại 32 NHTM trong nƣớc đang hoạt động tại Việt Nam trong 6 năm, từ
2008 đến 2013, trong đó chỉ quan tâm đến các chỉ số tài chính cần đƣợc phân
tích trong mô hình chủ yếu nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh và các số liệu


5

về nhân viên, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tại Việt Nam, mặc dù có nhiều nghiên cứu đƣa ra bàn về việc nên hay
không nên duy trì sở hữu nhà nƣớc trong hệ thống NHTM tại Việt Nam cũng
nhƣ khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các NHTM sở hữu nhà
nƣớc trong nền kinh tế hiện hiện đại. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có một
nghiên cứu định lƣợng nào chỉ ra mối quan hệ giữa sở hữu nhà nƣớc đối với
khả năng cạnh tranh của các NHTM và xem xét khả năng cạnh tranh giữa hai
nhóm NHTM có hoặc không có sở hữu nhà nƣớc. Mục tiêu của bài viết thông
qua phân tích các NHTM trên toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, xem xét
liệu các NHTM hiện nay đang hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh hay độc
quyền và giữa hai nhóm NHTM có hoặc không có sở hữu nhà nƣớc, nhóm
ngân hàng nào đang hoạt động cạnh tranh mạnh hơn, từ đó mang lại thông tin

cần thiết cho các nhà nghiên cứu về hoạt động ngân hàng có thể đƣa ra kết
luận nên hay không nên duy trì sở hữu nhà nƣớc trong hoạt động ngân hàng
nhìn từ góc độ của sự cạnh tranh trong hệ thống.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và thực nghiệm về ảnh hƣởng của sở hữu
nhà nƣớc đến khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Chƣơng
2: Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của sở hữu

nhà nƣớc đến khả năng cạnh tranh của hệ thống
NHTM Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết luận và hàm ý chính sách


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƢỞNG
CỦA SỞ HỮU NHÀ NƢỚC ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ SỰ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thƣơng
mại a. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm rất phổ biến của kinh tế và là đặc trƣng
của nền kinh tế hàng hóa. Cạnh tranh xảy ra khi hai hoặc nhiều doanh nghiệp
hoạt động độc lập để cung cấp sản phẩm của họ đến cùng một nhóm ngƣời
tiêu dùng. Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc
giành giật khách hàng, thị phần hay nguồn lực từ một số đối thủ của các

doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay bản chất cạnh tranh không phải tiêu diệt
đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn
mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn
mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hƣớng cải thiện
sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. (Michael Porter, 1996).
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu đƣợc
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những ngƣời sản
xuất với ngƣời tiêu dùng (ngƣời sản xuất muốn bán đắt, ngƣời tiêu dùng


7

muốn mua rẻ), giữa ngƣời tiêu dùng với nhau để mua đƣợc hàng rẻ hơn, giữa
những ngƣời sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu
thụ.
Ngày nay, dƣới sự hoạt động của cơ chế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô
của nhà nƣớc, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhƣng về bản chất nó
không hề thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa
các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và kinh doanh để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức hay doanh
nghiệp đó. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện
và là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trƣờng và động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển
của xã hội. Cạnh tranh là qui luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá vận
động theo cơ chế thị trƣờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán

ra càng nhiều, số lƣợng ngƣời cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay
gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra
khỏi thị trƣờng trong khi một số doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển hơn
nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn trong
việc nghiên cứu, nâng cao chất lƣợng sản phẩm giá cả và các dịch vụ sau bán
hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thƣơng trƣờng, tạo uy tín với khách
hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
b. Quan điểm về cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM)
Bản thân NHTM cũng là một doanh nghiệp, tuy nhiên là doanh nghiệp
đặc biệt (thể hiện ở lĩnh vực kinh doanh, điều kiện hoạt động, cơ quan quản
lý…). Cạnh tranh giữa các NHTM là cạnh tranh trong nội bộ ngành. Cạnh
tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và tiêu
thụ một loại sản phẩm hàng hóa – dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ


8

ngành dẫn đến sự hình thành nên giá cả thị trƣờng trên cơ sở giá trị xã hội của
loại hàng hóa dịch vụ đó. Những doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh sẽ
mở rộng quy mô hoạt động của mình trên thị trƣờng, ngƣợc lại những doanh
nghiệp kém lợi thế trong cạnh tranh sẽ phải thu hẹp phạm vi kinh doanh, thậm
chí còn có thể bị giải thể, phá sản.
Các NHTM không những chịu áp lực cạnh tranh của các NHTM khác
mà còn có áp lực đến từ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác đang hoạt
động trên thị trƣờng. Cạnh tranh trong NHTM có các đặc thù sau:
- Cạnh tranh phải tuân thủ theo pháp luật, không thể cạnh tranh bằng
mọi giá, bất chấp thủ đoạn: Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hết sức nhạy cảm,
chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội,… Mỗi một
nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng có tác động rất nhanh chóng

và mạnh mẽ đến môi trƣờng kinh doanh chung. Việc cạnh tranh là để mở
rộng khách hàng, thị phần nhƣng cũng không thể kinh doanh bằng mọi giá,
sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi
vì đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn tới sụp đổ, thì những hậu quả
mang lại thƣờng rất lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính ngân hàng của
mình do tác động dây chuyền.
- Cạnh tranh nhƣng luôn hợp tác với nhau: Vì đặc thù rủi ro hệ thống
và sự liên quan lẫn nhau của hoạt động tiền tệ mà các NHTM cạnh tranh lẫn
nhau vẫn phải hỗ trợ, hợp tác với nhau để xây dựng một môi trƣờng cạnh
tranh lành mạnh, tránh sự sụp đổ dây chuyền.
- Cạnh tranh trong sự giám sát của NHNN: Do doạt động của các
NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt hoạt động kinh tế xã hội, cho nên để tránh sự mạo hiểm trong cạnh tranh của các NHTM dẫn
đến rủi ro hệ thống, NHNN luôn giám sát chặt chẽ hoạt động này và đƣa ra
các cảnh bảo sớm để phòng ngừa rủi ro.


9

c. Vai trò của cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, là cơ sở khẳng định vị trí của nền kinh tế trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể mang lại những hậu
quả xấu đối với nền kinh tế, nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng. Hoạt
động ngân hàng là hoạt động mang nhiều rủi ro, những hậu quả từ hành vi
cạnh tranh không lành mạnh phát sinh từ hoạt động ngân hàng không chỉ ảnh
hƣởng đến luồng chu chuyển vốn trong nền kinh tế mà nó còn làm ảnh hƣởng
đến mục tiêu an toàn hệ thống. Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối trong nền
kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh có thể đƣợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà
các NHTM trong hệ thống không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vƣơn
lên để chiếm ƣu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các NHTM phải luôn

tìm cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các NHTM áp
dụng các công nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép buộc họ phải sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng, cải tiến
mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Có rất nhiều quan điểm ủng hộ sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng.
Theo nghiên cứu của Guzman (2000) về tác động tiêu cực đến hoạt động ngân
hàng trong môi trƣờng độc quyền (không có cạnh tranh) khi xem xét hai nền
kinh tế tƣơng tự nhau, ông đã nhận ra rằng đối với nền kinh tế có một ngân
hàng độc quyền, khả năng tăng trƣởng vốn của nền kinh tế giảm sút hẳn so
với nền kinh tế có các ngân hàng hoạt động cạnh tranh lẫn nhau. Có hai
nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự ảnh hƣởng đó. Một là nếu có các điều kiện
giới hạn tín dụng thì mức giới hạn trong môi trƣờng độc quyền sẽ cao hơn so
với môi trƣờng cạnh tranh giữa các ngân hàng. Hai là khi không tồn tại các
điều kiện giới hạn tín dụng, theo Guzman lập luận, trong môi trƣờng độc


10

quyền, mặc dù không có sự hạn chế trong hạn mức cũng nhƣ tỷ suất vay tín
dụng, sức mạnh động độc quyền vẫn không thể hoạt động hiệu quả vì nó sẽ
dẫn đến yêu cầu giám sát quá mức đối với các khoản vay. Thực tế cho thấy
khi một ngân hàng độc quyền cho vay với mức lãi suất cao hơn khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, khả năng vỡ nợ cũng sẽ tăng cao. Do đó, các ngân hàng
độc quyền phải sử dụng chi phí cao hơn để thực hiện giám sát, ngăn ngừa các
rủi ro xảy ra.
Nhƣ các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trƣờng, các NHTM
luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ các ngân hàng khác mà từ
tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh để thu hút khách
hàng, gia tăng thị phần và lợi nhuận. Nhƣng so với các loại hình kinh tế khác,

cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng có những đặc thù riêng. Hoạt động ngân
hàng mang tính hệ thống cao, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bƣớc
thu hút khách hàng, mở rộng thị phần, nhƣng cũng không thể cạnh tranh bất
chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, vì nếu đối thủ là các NHTM
khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì hậu quả đem lại thƣờng rất to lớn, thậm
chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền (Nguyễn
Trọng Tài, 2008).
1.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng
thƣơng mại
a. Khái niệm khả năng cạnh tranh
Khái niệm khả năng cạnh tranh đƣợc đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất
lƣợng vƣợt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nƣớc và quốc tế.
Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của doanh
nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho ngƣời lao động và chủ doanh


11

nghiệp”. Năm 1998, Bộ thƣơng mại và Công nghiệp Anh đƣa ra định nghĩa:
“Đối với doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản
phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp
ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp
khác”.
Tuy nhiên, khái niệm khả năng cạnh tranh đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu
một cách thống nhất. Theo Buckley (1988), khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp cần đƣợc gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3
yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh
nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.

Điểm lại các tài liệu trong và ngoài nƣớc, có nhiều cách quan niệm về năng
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Trƣớc hết, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá
phổ biến hiện nay, theo đó khả năng cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ so với các đối thủ và lợi nhuận mà doanh nghiệp đó đạt đƣợc. Hai là,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc sự tấn công
của doanh nghiệp khác. Quan niệm về khả năng cạnh tranh nhƣ vậy mang tính
chất định tính, khó có thể định lƣợng. Ba là, khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với
năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tƣơng đối cao trên
cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát
triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng
suất lao động là thƣớc đo duy nhất về khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan
niệm này chƣa gắn với việc thực hiện các mục tiêu


12

và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Bốn là, khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm
(2006) cho rằng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng,
duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác
giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tƣơng tự: “Khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng
suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra
thu nhập cao và phát triển bền vững”. Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác
phẩm Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội nhập: “Khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc đo bằng khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong
nƣớc và ngoài nƣớc”. Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm
Thị trƣờng, chiến lƣợc, cơ cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá
trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp, đây chính là khả năng cạnh tranh
mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt đƣợc, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện
các chiến lƣợc kinh doanh của mình. Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp với khả năng kinh doanh.
Nhƣ vậy, cho đến nay quan niệm về khả năng cạnh tranh vẫn chƣa
đƣợc hiểu thống nhất. Để có thể đƣa ra quan niệm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp phù hợp, cần lƣu ý một số vấn đề sau đây: Một là, quan niệm
khả năng cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển
trong từng thời kỳ. Trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng
nghĩa với mở rộng, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị
trƣờng, và do vậy quan niệm về khả năng cạnh tranh cũng phải phù hợp với
điều kiện mới. Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn
thấp, nhƣng lại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gay
gắt, việc đƣa ra khái niệm khả năng cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện


13

nay là không đơn giản. Hai là, khả năng cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua
tranh, tranh giành giữa các doanh nghiệp không chỉ về khả năng thu hút và sử
dụng các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở
rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới. Ba
là, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện đƣợc phƣơng thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phƣơng thức truyền thống và các
phƣơng thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế
cạnh tranh, dựa vào quy chế.

Từ những yêu cầu trên, có thể đƣa ra khái niệm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp nhƣ sau: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng mạng lƣới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Nhƣ vậy, khả năng cạnh tranh
không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ
tiêu cấu thành và có thể xác định đƣợc cho nhóm doanh nghiệp (ngành) và
từng doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong
sự ganh đua giữa các chủ thể trong cùng một môi trƣờng và khi cùng quan
tâm tới một đối tƣợng. Trên giác độ kinh tế, khả năng cạnh tranh đƣợc xem
xét ở các góc độ khác nhau nhƣ khả năng cạnh tranh quốc gia, khả năng cạnh
tranh doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Nhƣ vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trƣớc hết phải đƣợc
tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh
nghiệp, không chỉ đƣợc tính bằng các tiêu chí về tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các
đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị
trƣờng. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên khả năng cạnh tranh, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tạo ra và có đƣợc các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.


14

Nâng cao khả năng cạnh tranh của một doanh ngiệp, thực chất là nâng cao
quy mô, trình độ và chất lƣợng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và
thƣơng mại của doanh nghiệp: tăng khả năng của doanh nghiệp trên các
phƣơng diện tài chính, công nghệ, nhân lực, quản lý, nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Nhờ lợi thế, doanh
nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ
lôi kéo đƣợc khách hàng của đối tác cạnh tranh.

b. Khả năng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại
Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại là khả năng do chính
ngân hàng tạo ra trên cơ sở nắm bắt kịp thời các cơ hội để duy trì và phát triển
những lợi thế vốn có nhằm củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận,
chống đỡ và vƣợt qua những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh doanh
hoặc sức ép của các lực lƣợng cạnh tranh.
Hay một cách diễn đạt khác, khả năng cạnh tranh của NHTM là sức
mạnh nội tại của bản thân ngân hàng đó để có thể đƣa ra các sản phẩm (dịch
vụ) đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và duy trì, thu hút khách hàng,
mở rộng thị phần nhằm gia tăng lợi nhuận. Sức mạnh nội tại đó thể hiện qua
khả năng sử dụng các chi phí đầu vào một cách hiệu quả nhất để đạt đƣợc lợi
nhuận đầu ra mong đợi.
Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng, khả năng cạnh tranh của có thể
đƣợc tóm tắt lại nhƣ sau: “Khả năng cạnh tranh của một ngân hàng là khả
năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và
mở rộng thị phần; đạt đƣợc mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành
và liên tục tăng đông thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả
năng chống đỡ và vƣợt qua những biếnđộng bất lợi của môi trƣờng xung
quanh”.


15

c. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng thương mại
Khả năng tài chính: Khả năng tài chính của ngân hàng thƣơng mại
không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn
lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu và mức độ an toàn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu là toàn

bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong
công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần, kinh phí quản lý
do các đơn vị trực thuộc nộp lên,... Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn chủ sở
hữu để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp
nhận nhiều rủi ro (ví dụ nhƣ trong phạm vi một danh mục cho vay) thì càng
đòi hỏi phải có nhiều vốn chủ sở hữu để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù
đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.
Khả năng sinh lời: Các nhà đầu tƣ, các cổ đông và các nhà quản lý tài
chính đặc biệt chú ý tới khả năng sinh lãi của các công ty.Việc phân tích lợi
nhuận có thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu
vốn.Các nhà quản lý giỏi sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Thông qua việc
tăng hiệu quả sản xuất, các công ty có thể giảm hoặc kiểm soát đƣợc các chi phí.
Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ một công ty nào đạt đƣợc là quan trọng nếu các nhà
quản lý của công ty đó mong muốn thu hút vốn và thực hiện việc tài trợ thành
công cho sự phát triển của công ty.Nếu tỷ lệ lợi nhận của một công ty tụt xuống
dƣới mức có thể chấp nhận đƣợc, thì P/E (giá trên thu nhập) và giá trị các cổ
phiếu của công ty giảm xuống – điều đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng
sinh lời lại đặc biệt quan trọng đối với một công ty.
Khả năng ứng dụng công nghệ: Công nghệ thông tin là tập hợp các
phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu


16

là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con ngƣời và xã hội. Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài
chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu vực ngân hàng đề gắn liền với
việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậyviệc ứng dụng công nghệ thông tin có
ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững và có hiệu quả của từng

ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và
khả năng của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Nguồn nhân lực theo nghĩa
hẹp và để có thể lƣợng hoá đƣợc trong công tác kế hoạch hoá ở nƣớc ta đƣợc
quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam
(nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).
Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là một khái niệm cơ
bản của khoa học quản lý, cơ cấu tổ chức đƣợc nhiều tác giả quan tâm đề cập
đến.Từ những cách tiếp cận khác nhau mà mỗi tác giả lại có những quan niệm
khác nhau về cơ cấu tổ chức. Tuy nhiên, ta có thể nhìn nhận cơ câu tổ chức là
tổng hợp các bộ phận đƣợc chuyên môn hóa, có quyền hạn và trách nhiệm cụ
thể, đƣợc bố trí theo một cách thức nhất định và có mối liên hệ qua lại với
nhau nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ đã định
trƣớc.
Thƣơng hiệu: Thƣơng hiệu là khái niệm trong ngƣời tiêu dùng về sản
phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm
khẳng định chất lƣợng và xuất xứ sản phẩm.Thƣơng hiệu thƣờng gắn liền với
quyền sở hữu của nhà sản xuất và thƣờng đƣợc uỷ quyền cho ngƣời đại diện
thƣơng mại chính thức. Thƣơng hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí


×