Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Ảnh hưởng của các nhân tố nội sinh đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.07 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ BÍCH NGỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ NỘI SINH ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN (NIM) CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ BÍCH NGỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ NỘI SINH ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN (NIM) CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn: TS. ĐẶNG TÙNG LÂM

Đà Nẵng – Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Bích Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài.......................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN
(NIM) VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NIM CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................. 6
1.1. TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN (NIM).............................................6
1.1.1. Khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên............................................... 6
1.1.2. Ý nghĩa của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.............................................6
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN
BIÊN................................................................................................................. 7
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN......................................................................................................10
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN

BIÊN............................................................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................27
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................................................28
2.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................28
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................28
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................31


2.4. GIẢ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TỶ LỆ
THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM. .................................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 36
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP MẪU NGHIÊN CỨU
CHƯA LOẠI BỎ CÁC NHTM THỰC HIỆN SÁP NHẬP, HỢP NHẤT,
MUA LẠI VÀ CHUYỂN GIAO. ................................................................... 36
3.1.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên trung bình của các NHTM Việt Nam
2005-2014. ................................................................................................ 36
3.1.2. Thống kê mô tả ............................................................................... 38
3.1.3. Sự tương quan giữa các biến ........................................................... 41
3.1.4. Ảnh hưởng của các nhân tố nội sinh đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
của các NHTM Việt Nam. ........................................................................ 44
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP MẪU NGHIÊN CỨU ĐÃ
LOẠI BỎ CÁC NHTM THỰC HIỆN SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, MUA LẠI
VÀ CHUYỂN GIAO. ..................................................................................... 49
3.2.1. Thống kê mô tả ............................................................................... 50
3.2.2. Sự tương quan giữa các biến ........................................................ 52
3.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố nội sinh đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
của các NHTM Việt Nam. ........................................................................ 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 62

CHƯƠNG 4. HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 64
4.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN VÀ CÁC NHÂN TỐ NỘI SINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN NIM CỦA
CÁC NHTM VIỆT NAM. .............................................................................. 64


4.2. CÁC HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....67
4.2.1. Hàm ý từ kết quả nghiên cứu..........................................................67
4.2.2. Khuyến nghị từ hàm ý kết quả nghiên cứu.....................................68
4.3. CÁC ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI....................................73
4.3.1. Các đóng góp của đề tài..................................................................73
4.3.2. Hạn chế của đề tài...........................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..............................................................................75
KẾT LUẬN....................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thương mại

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên


CR

Rủi ro tín dụng

MRV

Mức ngại rủi ro

IP

Chi phí trả lãi ngầm

MQU

Chất lượng quản lý

MPO

Vị thế ngân hàng

SIZE

Quy mô hoạt động cho vay

FO

Sở hữu nước ngoài

POOLED – OLS


Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường

FEM

Mô hình ảnh hưởng cố định

REM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Đo lường các biến nghiên cứu.

29

2.2

Giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên của các NHTM Việt Nam.


34

3.1

Kết quả thống kê mô tả của các biến.

39

3.2

Sự tương quan của các biến.

42

3.3

Phân tích hồi quy mô hình Pooled – OLS.

44

3.4

Phân tích hồi quy mô hình FEM.

47

3.5

Kết quả thống kê mô tả của các biến sau khi loại bỏ các

ngân hàng thực hiện sáp nhập, hợp nhất, mua lại và chuyển

50

giao.
3.6

3.7

Sự tương quan của các biến sau khi loại bỏ các ngân hàng
thực hiện sáp nhập, hợp nhất, mua lại và chuyển giao.
Phân tích hồi quy mô hình Pooled – OLS sau khi loại bỏ
các ngân hàng thực hiện sáp nhập, hợp nhất, mua lại và

52

54

chuyển giao.
3.8

Phân tích hồi quy mô hình FEM sau khi loại bỏ các ngân
hàng thực hiện sáp nhập, hợp nhất, mua lại và chuyển giao.

57

3.9

Tổng hợp kỳ vọng và kết quả hồi quy của mô hình


61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Ngày nay, trong nền
kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Ngân hàng thương mại được xem như là huyết mạch, là hệ tuần hoàn vốn, là
cán cân quyết định sự thành bại của một nền kinh tế. Nó là cầu nối giữa các
chủ thể trong nền kinh tế, làm cho các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau,
tăng cường sự liên kết và năng động của toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ
có thể phát triển nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Bởi vậy, hoạt
động của ngân hàng thương mại cần phải thông suốt, hiệu quả và an toàn để
duy trì sự vận hành trôi chảy của các hoạt động trong nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển, đủ sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc
tế như hiện nay.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nên quỹ cho vay của
ngân hàng và sử dụng nó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong
nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng thương mại là “cầu nối giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn”. Ngân hàng thương mại đóng vai trò vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay. Nghiệp vụ này đã tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng đồng thời tạo tiện ích cho khách hàng để đôi bên cùng có lợi.
Cũng giống như một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là
tối đa hóa giá trị tài sản của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng thương mại cần

thực hiện hoạt động của mình với chi phí thấp nhất có thể để thúc đẩy tăng
trưởng lợi nhuận.


2

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM) là thước đo hiệu
quả cũng như khả năng sinh lời. Nó cho ta thấy năng lực của ngân hàng trong
việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu so với mức tăng của chi phí.
Thông qua tỷ lệ này, ngân hàng có thể kiểm soát tài sản và đánh giá nguồn
vốn nào có chi phí thấp.
Việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng thương mại Việt Nam là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ là
cơ sở khoa học để các nhà quản trị ngân hàng Việt Nam có thể đưa ra những
quyết định hợp lý, đúng đắn, mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng và thúc
đẩy kinh tế phát triển. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng của các
nhân tố nội sinh đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố nội sinh ảnh hưởng đến
tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của các ngân hàng thương mại Việt Nam với
các mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
thương mại.
- Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn
trước đây, xây dựng mô hình nghiên cứu và xác định các nhân tố nội sinh ảnh
hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2005 – 2014.
- Đề xuất các khuyến nghị từ hàm ý của kết quả nghiên

cứu. * Câu hỏi nghiên cứu:
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là gì?


3

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng thương mại Việt Nam?
- Có thể đề xuất những khuyến nghị gì từ hàm ý của kết quả nghiên cứu?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và các nhân tố
nội sinh ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Ảnh hưởng của các nhân tố nội sinh đến tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên của các ngân hàng thương mại.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu của toàn bộ các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ 2005
đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin: Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo
tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu được cung cấp bởi công ty
chuyên thu thập và phân tích dữ liệu tài chính StoxPlus ở Việt Nam.
- Phương pháp xử lý và phân tích thông tin:
+ Phương pháp định tính: Nghiên cứu các lý thuyết và các nghiên cứu
thực nghiệm trước đây trên thế giới và ở Việt Nam về tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân

hàng thương mại.
+ Phương pháp định lượng: Sử dụng các mô hình để nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các NHTM bằng


4

phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng với công cụ STATA. Cụ thể là mô hình
hồi quy tuyến tính thông thường (Pooled – OLS) và mô hình ảnh hưởng cố
định (FEM) để xác định các nhân tố nội sinh ảnh hưởng đến NIM của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các lý thuyết và kết quả nghiên cứu
thực nghiệm trên thế giới cũng như ở Việt Nam về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng
thương mại để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đối với hệ thống các ngân hàng thương mại Việt
Nam, thu từ lãi chiếm tỷ lệ rất cao (khoảng 70-80%). Tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên được đo bằng chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi chia cho tổng tài
sản. Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến NIM giúp xác định sự ảnh
hưởng của các nhân tố nội sinh đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng thương mại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu sẽ cung cấp thêm bằng
chứng thực nghiệm cho các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của các nhân tố
đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại. Từ đó, rút ra
những hàm ý và đưa ra những khuyến nghị giúp các nhà quản trị ngân hàng
trong việc quản lý tốt hơn các tài sản để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và các
nhân tố ảnh hưởng đến NIM của ngân hàng thương mại.

- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
- Chương 4: Hàm ý và khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu.


5

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Theo hiểu biết của tác giả, cho đến nay chưa có luận văn nào nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả tìm thấy được một số nghiên cứu
được đăng trên các tạp chí Khoa học ở Việt Nam có liên quan đến tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên của các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu này được tác giả
trình bày ở chương 1.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN
(NIM) VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NIM CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. TỶ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN (NIM).
1.1.1. Khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM) của các ngân
hàng được định nghĩa là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi chia cho
tổng tài sản. Biên độ được tính cho một khoảng thời gian, một quý hoặc một
năm và được thể hiện bằng một tỷ lệ phần trăm (Golin, 2001) [18].
NIM = (Thu nhập lãi – Chi phí lãi) / Tổng tài sản.

Trong đó:
 Thu nhập lãi là thu nhập từ lãi cho vay khách hàng, lãi tiền gửi, lãi
chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh,
lãi cho thuê tài chính, lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu nhập khác từ hoạt
động tín dụng.
 Chi phí lãi là khoản chi phí trả lãi tiền gửi khách hàng, lãi tiền gửi và
vay các tổ chức tín dụng khác, lãi phát hành giấy tờ có giá, chi phí khác cho
hoạt động tín dụng.
1.1.2. Ý nghĩa của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là
đối với hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, bởi trong cơ cấu hoạt
động của các NHTM Việt Nam, thu từ lãi chiếm tỷ lệ rất cao (khoảng 70%)
trong khi thu từ dịch vụ chỉ chiếm khoảng 30%.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là thước đo hiệu quả cũng như khả năng sinh
lời. Nó cho ta thấy năng lực của ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng
của các nguồn thu so với mức tăng của chi phí. Thông qua tỷ lệ này, ngân


7

hàng có thể kiểm soát tài sản và đánh giá nguồn vốn nào có chi phí thấp, giúp
các nhà quản trị ngân hàng trong việc quản lý tốt hơn các tài sản để tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN.
Nghiên cứu của Ho và Saunder (1981) tạo tiền đề cho rất nhiều nghiên
cứu sau này về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Trước nghiên cứu của Ho và
Saunder (1981), có hai nhóm mô hình giải thích về hoạt động ngân hàng.
Nhóm thứ nhất dựa trên giả thuyết về tự bảo hiểm cho rằng ngân hàng luôn
luôn tìm cách làm cho thời hạn của các khoản cho vay và các khoản tiền gửi

cân xứng nhau, nhằm tránh rủi ro tái đầu tư hoặc rủi ro tái tài trợ nảy sinh từ
sự không cân xứng trong thời hạn của các khoản cho vay và các khoản tiền
gửi. Vì thế, nhóm này cho rằng biến động lãi suất là rủi ro chủ yếu của hoạt
động ngân hàng và là yếu tố quyết định đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Tuy
nhiên, nhóm mô hình này không gắn kết hoạt động của ngân hàng với mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nhóm thứ hai dựa trên giả thuyết về sự hữu dụng
(utility) mong đợi cho rằng các ngân hàng hoạt động nhằm tối đa hóa lợi
nhuận mong đợi hoặc tối đa hóa sự hữu dụng mong đợi từ lợi nhuận. Với giả
định đó, Pyle (1971) xác định các điều kiện cần và đủ đối với sự tồn tại của
một trung gian tài chính. Theo đó, nếu lãi suất cho vay và lãi suất huy động là
độc lập với nhau thì trung gian tài chính sẽ tồn tại nếu có sự chênh lệch giữa
lãi suất huy động và lãi suất cho vay, trong đó lãi suất cho vay cao hơn lãi suất
huy động [31]. Tuy nhiên, nhóm mô hình thứ hai không phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động và
cũng không phân tích xem sự chênh lệch lãi suất đó sẽ thay đổi như thế nào
khi lãi suất thị trường và các yếu tố khác thay đổi.


8

Nghiên cứu của Ho và Saunder (1981) đã mở rộng và gắn kết hai nhóm
mô hình nghiên cứu trên thành mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Ho và Saunder (1981) đưa ra mô hình
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng bằng
hàm số sau:
S=

 



1
2
  2 R i Q

Trong đó:




thị

đo lường độ co giãn của cung và cầu về vốn trong phân khúc

trường mà ngân hàng hoạt động. Nếu một ngân hàng phải đối mặt với độ co


giãn tương đối thấp của cầu và cung ( hệ số  cao) thì ngân hàng đó có thể
lợi dụng vị thế độc quyền để tăng chênh lệch lãi suất thuần.
R đo lường mức độ ngại rủi ro.
Q đo lường quy mô giao dịch.
 i2 đo lường phương sai của lãi suất.
Theo công thức trên, khi các yếu tố khác không đổi, R, Q và i2 đều có
quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Mô hình lý thuyết chỉ ra
rằng NIM phụ thuộc trên bốn yếu tố: mức ngại rủi ro, cấu trúc thị trường, quy
mô giao dịch, lãi suất cho vay và tiền gửi. Các yếu tố như mức ngại rủi ro,
quy mô giao dịch, rủi ro lãi suất đều có quan hệ tỷ lệ thuận với NIM khi các
yếu tố khác không đổi. Cấu trúc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc vào độ
co giãn của nhu cầu vay vốn và nguồn cung tiền gửi, sao cho độ co giãn nhu
cầu cho tín dụng (hoặc nguồn cung tiền gửi) càng ít, giá trị của độ co giãn
càng nhỏ, ngân hàng sẽ có thể áp dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao nếu

ngân hàng là độc quyền [22].


9

Mô hình ban đầu của Ho và Saunders (1981) đã được mở rộng về mặt lý
thuyết bởi các tác giả khác. Sau Ho và Saunder, Mc Shane và Sharpe (1985)
xây dựng mô hình xác định tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng dựa trên
giả thuyết tự bảo hiểm. Điểm khác biệt chủ yếu so với mô hình của Ho và
Saunder (1981) là trong mô hình của Mc Shane và Sharpe (1985), rủi ro gắn
liền với sự thay đổi liên tục trong lãi suất ngắn hạn của thị trường tiền tệ chứ
không phải gắn với lãi suất huy động và lãi suất cho vay [29]. Mô hình cuối
cùng của hai tác giả này cũng tương tự như mô hình của Ho và Saunder
(1981) rằng mức ngại rủi ro, cấu trúc thị trường, quy mô các giao dịch, lãi
suất cho vay và tiền gửi ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên [22]. Theo
Mc Shane và Sharpe (1985) thì mức ngại rủi ro, quy mô các giao dịch, lãi suất
cho vay và tiền gửi có quan hệ tỷ lệ thuận với NIM của các ngân hàng thương
mại [29].
Allen (1988) mở rộng mô hình lý thuyết với nhiều loại hình cho vay có
nhu cầu phụ thuộc lẫn nhau và kết luận rằng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có thể
được giảm khi có sự co giãn nhu cầu giữa các sản phẩm của ngân hàng. Tác
giả này cho rằng các ngân hàng sợ rủi ro mà phải đối mặt với thời gian đến
không cân bằng từ các nhu cầu vay và nhu cầu gửi sẽ chọn mức lãi tối ưu cho
vay và gửi, từ đó giảm thiểu rủi ro của nhu cầu cho vay vượt quá mức hoặc
không đủ nguồn cung cấp tiền gửi [7].
Dựa trên các mô hình lý thuyết, bên cạnh các yếu tố như vị thế ngân
hàng, rủi ro vỡ nợ, biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ, Angbazo (1997)
giới thiệu rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất vào mô hình lý thuyết, cũng như sự
tương tác giữa hai loại rủi ro. Tác giả cho rằng rủi ro tín dụng có thể liên quan
đến rủi ro lãi suất vì lãi suất thị trường thay đổi có thể là một nguyên nhân

làm tăng các khoản nợ xấu của ngân hàng. Ông khẳng định mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa rủi ro tín dụng và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng


10

thương mại. Angbazo (1997) cho rằng rủi ro tín dụng được tính theo tỷ số dự
phòng rủi ro cho vay trên tổng dư nợ, các khoản ứng trước và các khoản phải
thu khác của ngân hàng. Rủi ro lãi suất được thể hiện bằng độ lệch chuẩn của
lãi suất hằng ngày của trái phiếu Chính phủ thời hạn 5 năm. Sau đó biến
tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất được tính bằng tích số giữa hai
biến đo lường nêu trên [8]. Theo lý luận của Angbazo (1997), rủi ro lãi suất
tăng làm tăng ảnh hưởng của rủi ro tín dụng lên NIM. Vì vậy, biến tương tác
giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất tỷ lệ thuận với NIM.
Một đóng góp quan trọng khác được thực hiện bởi Carbo và Rodriguez
(2007). Các tác giả phát triển mô hình lý thuyết bằng cách bao gồm cả các
hoạt động truyền thống và phi truyền thống của ngân hàng thương mại với
mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của chuyên môn đối với NIM. Để làm được
điều này, họ ước lượng một mô hình động, xem xét rằng các ngân hàng cần
phải phù hợp hóa các chức năng cung cấp tiền gửi ngẫu nhiên và nhu cầu
ngẫu nhiên của cho vay và các hoạt động phi truyền thống qua các giai đoạn.
Kết quả của họ cho thấy sự đa dạng hóa các hoạt động phi truyền thống làm
tăng sức mạnh thị trường và giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên như một hệ quả
các trợ cấp chéo. Carbo và Rodriguez (2007) cũng khẳng định mối quan hệ tỷ
lệ thuận giữa rủi ro tín dụng và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên [11].
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TỶ LỆ THU NHẬP LÃI
CẬN BIÊN.
1.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới.
Saunders và Schumacher (2000) đã áp dụng mô hình lý thuyết của Ho và
Saunders (1981) cũng như lý thuyết bổ sung của Allen (1988) cho hệ thống

ngân hàng Mỹ và sáu nước châu Âu trong 1988 - 1995. Brock và Rojas
(2000) cũng đã áp dụng mô hình lý thuyết của Ho và Saunders (1981) cho
năm quốc gia Mỹ Latinh (Argentina, Bolivia, Colombia, Chile và Peru).


11

Theo nghiên cứu của Saunders và Schumacher (2000), họ đề xuất phân
tích các yếu tố quyết định của NIM bởi một quá trình gồm hai bước. Bước
đầu tiên có thể được xem như là kiểm soát tác động lên NIM bởi các khiếm
khuyết khác nhau và các yếu tố không thể trực tiếp gộp vào mô hình như lãi
suất ngầm định, chi phí cơ hội của dự trữ và vốn yêu cầu để cô lập các ước
tính về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của từng quốc gia trong bảy quốc gia vào
mỗi năm. Bước thứ hai là phân tích xuyên quốc gia và các yếu tố quyết định
không cố định thời gian của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên về ảnh hưởng của cấu
trúc thị trường và biến động lãi suất [34].
Saunders và Schumacher (2000) tiến hành hồi quy thay đổi theo thời
gian giữa các quốc gia tương ứng với sự thay đổi cơ cấu thị trường, biến động
lãi suất, lo ngại rủi ro và quy mô giao dịch. Họ tập trung vào hồi quy bước thứ
hai với những ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của cấu trúc thị
trường và sự biến động của nó. Phương pháp này cho phép họ tách các tác
động lên NIM do chính sách kinh tế vĩ mô gây ra (như biến động lãi suất) và
sự tác động do cơ cấu thị trường (độc quyền) gây ra [34].
Kết quả của các hồi quy trong bước đầu tiên, trong ba biến số kiểm soát,
nhân tố có tác động mạnh nhất đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là các lãi suất
ngầm (hoặc phí ủy nhiệm). Đối với hầu hết các nước, biến này có tác động rất
mạnh và tỷ lệ thuận với NIM. Đó là vì, để tài trợ cho các khoản thanh toán lãi
suất ngầm định, các ngân hàng phải tăng tỷ lệ NIM thực tế (ví dụ như bằng
cách tăng lãi suất cho vay hoặc giảm lãi suất huy động). Đối với biến chi phí
cơ hội, trong hầu hết các nước và hầu hết các năm, kết quả mang dấu dương

và các hệ số cũng có tác động lớn như dự kiến. Cuối cùng, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tài sản nói chung là có tác động đáng kể và tỷ lệ thuận với NIM như
dự kiến. Như vậy là, tỉ lệ vốn chủ sở hữu cao (như bảo vệ chống lại các rủi ro
tín dụng) có xu hướng làm xói mòn lợi nhuận ngân hàng. Ngân hàng tìm cách


12

giảm chi phí của việc nắm giữ tỷ lệ vốn tương đối cao bằng cách đòi hỏi tỷ lệ
NIM cao hơn [34].
Saunders và Schumacher (2000) sử dụng hệ số chặn ước tính từ các hồi
quy xuyên quốc gia như là các biến phụ thuộc để tính tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên và chạy bảng hồi quy bước thứ hai. Các thông số quan trọng của mô hình
hồi quy là hệ số chặn, trong đó thể hiện tác động chung của cơ cấu thị trường
lên tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ở cả bảy nước, cấu trúc thị trường đặc trưng của
từng nước và sự nhạy cảm của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tương ứng với sự
biến động của các lãi suất dài và ngắn hạn ở từng nước. Kết quả cho thấy
cũng có khả năng rằng các điều kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu ảnh hưởng đến tất
cả nước trong một số mặt chung. Đối với sự biến động của lãi suất, các biến
động của lãi suất càng cao thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên càng cao giống như
lý thuyết của mô hình đại lý. Kết quả cũng cho thấy có sự biến động của NIM
khi lãi suất ngắn hạn và dài hạn biến động. Nhìn chung, kết quả cho thấy tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên rất nhạy cảm với cả cấu trúc thị trường và biến động lãi
suất. Tuy nhiên, những tác động của cơ chế thị trường lên tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên có vẻ khá đồng nhất giữa các quốc gia [34].
Kết quả các nghiên cứu của Saunders và Schumacher (2000) cho hệ
thống ngân hàng Mỹ và sáu nước châu Âu trong 1988 – 1995 cũng như kết
quả nghiên cứu của Brock và Rojas (2000) đã áp dụng cho năm quốc gia Mỹ
Latinh (Argentina, Bolivia, Colombia, Chile và Peru) đều cho rằng mức ngại
rủi ro, cấu trúc thị trường, quy mô các giao dịch, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất

và biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất có ảnh hưởng đến tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại [9] [34].
Maudos và Fernandez de Guevara (2004) cũng có một đóng góp thú vị.
Họ mở rộng mô hình lý thuyết bằng cách xem xét tầm quan trọng của chi phí
vận hành như là một yếu tố quyết định tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, và ước tính


13

nó cho lĩnh vực ngân hàng của châu Âu trong giai đoạn 1992-2000. Hai tác
giả này cho rằng các chi phí hoạt động liên quan đến các khoản tiền gửi và
cho vay làm tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng. Hơn nữa, họ đo
lường trực tiếp sức mạnh thị trường (chỉ số Lerner) thay vì chỉ số cấu trúc của
cạnh tranh (các chỉ số thị trường tập trung). Các tác giả kết luận rằng sự gia
tăng chỉ số Lerner trong ngân hàng châu Âu đã có một tác động tích cực đến
NIM. Tuy nhiên hiệu ứng đã bị phản ứng lại bởi sự tụt giảm chi phí vận hành,
rủi ro tín dụng và lãi suất ngầm của các khoản thanh toán cũng như tụt giảm
biến động của lãi suất thị trường. Do đó mà các tác giả tìm thấy chi phí trung
gian thấp là tương thích với sức mạnh thị trường tăng [26].
Maudos và Fernandez de Guevara (2004) cho rằng cấu trúc tài chính của
các nền kinh tế châu Âu, không giống như của Hoa Kỳ, nó đặc trưng bằng
cách vay ngân hàng hơn bằng vay trực tiếp trong thị trường. Với lưu ý này,
nhiều biện pháp đã được thực hiện trong những năm gần đó để bãi bỏ kiểm
soát thị trường tài chính và tích hợp chúng (ví dụ: Dịch vụ Tài chính Kế hoạch
hành động của Ủy ban châu Âu), đã góp phần giảm tỷ suất lợi nhuận của
ngành ngân hàng của châu Âu. Bắt đầu từ mô hình của Ho và Saunders (1981)
và phần mở rộng sau này bởi khác tác giả, mô hình này cho thấy tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên phụ thuộc vào các điều kiện cạnh tranh của thị trường, rủi ro
lãi suất, rủi ro tín dụng, các chi phí hoạt động trung bình và mức lo ngại rủi ro
của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có các biến số khác ngầm được đưa vào mô

hình như chi phí cơ hội của dự trữ, thanh toán lãi suất ngầm và chất lượng
quản lý [26].
Nghiên cứu của Maudos và Fernandez de Guevara (2004) góp phần vào
các nghiên cứu trước theo các hướng khác nhau. Thứ nhất, nó đưa vào các mô
hình của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ảnh hưởng của chi phí hoạt động. Thứ hai,
nó sử dụng các biện pháp trực tiếp của sức mạnh thị trường để nắm bắt điều


14

kiện cạnh tranh. Thứ ba, không giống như các nghiên cứu của Saunders và
Schumacher (2000), nó phân tích các yếu tố của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
của các ngân hàng châu Âu trong một giai đoạn duy nhất, cả hai mở rộng thời
gian nghiên cứu đến năm 2000 (thay vì 1995) và sử dụng một mẫu ngân hàng
rộng hơn (1.826 ngân hàng trong năm 2000, so với 614 ngân hàng trong
nghiên cứu của Saunders và Schumacher).
Các kết quả thu được kết luận rằng mặc dù Liên minh châu Âu trong
những năm 1990 không gia tăng sự cạnh tranh và cạnh tranh giữa các ngân
hàng có thể được đánh giá là cao thì trong trường hợp này, sự gia tăng mức độ
tập trung của các ngân hàng châu Âu như một hậu quả của làn sóng sáp nhập
diễn ra trong năm 1990 có thể gây ra sự giảm áp lực cạnh tranh. Do đó gia
tăng sức mạnh thị trường của các ngân hàng và dẫn đến sẽ gây ra áp lực lên tỷ
lệ thu nhập lãi cận biên. Tuy nhiên, những hậu quả tiêu cực của việc suy giảm
sự cạnh tranh đã được chống lại bởi tác động của sự sụt giảm chi phí hoạt
động và rủi ro tín dụng. Mặc dù biến động này là thấp hơn lãi suất thị trường
nhưng đã góp phần vào việc giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, hiệu quả đạt
được rất nhỏ. Sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng châu Âu
đó là tăng tầm quan trọng của hoa hồng trong ngân hàng và giảm trong thanh
toán lãi ẩn, do đó đã dẫn đến việc giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
Một trong những biến quan trọng nhất trong việc giải thích tỷ lệ thu nhập

lãi cận biên là chi phí sản xuất trung bình. Ở khía cạnh này, việc giảm chi phí
trung bình trong ngành ngân hàng châu Âu trong những năm gần đây là một
yếu tố quyết định trong việc giúp tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ được giảm.
Bằng các bằng chứng thu được, sự liên tục giảm của tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên sẽ tạo điều kiện cho việc thi hành các biện pháp để khuyến khích trên tất
cả sự gia tăng mức độ cạnh tranh (ví dụ: sự thâm nhập hơn bởi các ngân hàng
nước ngoài hoặc phát triển các kênh phân phối thay thế cho dịch vụ ngân


15

hàng như ngân hàng điện tử…) bởi các ngân hàng sẽ nỗ lực để giảm chi phí
trung bình của họ để cải thiện mức độ hiệu quả và bằng cách nào đó đạt được
một môi trường ổn định tài chính sẽ làm giảm các nguy cơ mà ngân hàng phải
đối mặt.
Các tác động đối với chính sách kinh tế có thể được rút ra từ kết quả của
nghiên cứu này bắt đầu với thực tế rằng việc giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
được bắt nguồn bởi các yếu tố mà một phần được thúc đẩy bởi một số năm có
tình hình kinh tế thuận lợi. Điều này được lý giải rằng đến một giai đoạn tăng
trưởng kinh tế sẽ có thể làm giảm chi phí trong bối cảnh tăng trưởng của kinh
doanh ngân hàng và tạo ra một môi trường rủi ro tín dụng thấp. Để hội tụ
trong các nền kinh tế của khu vực đồng Euro, một môi trường ổn định vĩ mô
trong đó các thị trường tài chính đã cho thấy biến động thấp. Những yếu tố
này dường như đã bù đắp một quá trình giảm mức cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng của châu Âu, có thể bị ảnh hưởng bởi quá trình sáp nhập và mua
lại. Đến mức mà những tình huống mang tính chu kỳ của châu Âu các nền
kinh tế đã thay đổi, các yếu tố trong quá khứ ủng hộ việc giảm tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên, có thể bắt đầu gây áp lực theo hướng ngược lại. Hiện tượng này
gây ra một đánh giá về hiệu quả của các chính sách công trong thời gian đó về
các vấn đề cạnh tranh, vì điều này có thể là một yếu tố cơ bản trong việc tránh

tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của hệ thống ngân hàng của châu Âu mà sau
đó sẽ làm cho quá trình qua trung gian tài chính tốn kém hơn cho xã hội nói
chung.
Martinez và Mody (2004) nghiên cứu tác động của sự tham gia và tập
trung của ngân hàng nước ngoài vào tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các ngân
hàng Mỹ Latinh (Argentina, Chile, Colombia, Mexico và Peru) và thấy rằng
các ngân hàng nước ngoài có chi phí thấp hơn so với ngân hàng trong nước


16

[28]. Vì vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng có sự tham gia của
nước ngoài cũng thấp hơn so với ngân hàng trong nước. Hơn nữa, các ngân
hàng nước ngoài mua lại các ngân hàng trong nước có tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên cao hơn so với việc xây dựng mới hoàn toàn.
Gelos (2006) giải thích sự khác nhau giữa tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
trong hệ thống ngân hàng Mỹ Latinh và các nền kinh tế mới nổi bằng cách
phân tích các yếu tố quyết định tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng
trong một mẫu thí nghiệm của 85 quốc gia, trong đó có 14 nền kinh tế Mỹ
Latinh. Tác giả kết luận rằng, so với các nền kinh tế mới nổi khác, NIM ở thị
trường ngân hàng Mỹ Latinh cao hơn, vì ở các ngân hàng có nền kinh tế mới
nổi thì hoạt động kém hiệu quả (cạnh tranh yếu hơn), mức lãi suất tương đối
cao hơn và yêu cầu dự trữ bắt buộc cao hơn [17].
Một nghiên cứu khác phân tích thực nghiệm các tác động đối với tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên của ngân hàng bằng việc mở rộng vào hoạt động phi
truyền thống dựa trên lệ phí của Lepetit et al. (2008). Những tác giả này kiểm
tra một hành vi bán chéo các sản phẩm có lãi và không lãi bằng cách phân tích
các yếu tố quyết định của phí bảo hiểm rủi ro của các ngân hàng về các khoản
cho vay của họ dùng cho hệ thống ngân hàng châu Âu (1996-2002) [25].
Nghiên cứu thực nghiệm của Joaquin và Liliana (2009) cho hệ thống

ngân hàng Mexico giai đoạn 1993 – 2005. Dựa trên mô hình lý thuyết của Ho
và Saunder (1981), Allen (1988), Angbazo (1997), Carbo và Rodriguez
(2007), Joaquin và Liliana (2009) đã xây dựng một mô hình hoàn chỉnh tích
hợp các yếu tố quyết định của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên bao gồm chi phí vận
hành, các biến đa dạng hóa và chuyên môn hóa. Bản chất của mô hình là xem
rằng ngân hàng là trung gian giữa nhà cung cấp tiền gửi và người có nhu cầu
vay vốn. Các ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ sẽ có sự thay đổi trong lãi


17

suất trên thị trường tiền tệ và sự không chắc chắn của lợi nhuận tín dụng ròng.
Do đó, các ngân hàng đặt lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay như là giới hạn
của lãi suất thị trường tiền tệ để tự bảo vệ khỏi những rủi ro này. Kế hoạch đặt
ra là trong một thời kỳ nhất định, các ngân hàng thiết lập lãi suất trước khi các
giao dịch xảy ra và lãi suất này là không đổi cho đến khi kết thúc thời kỳ. Hai
tác giả này cũng giả định rằng quy mô giao dịch các khoản cho vay và tiền
gửi là một hằng số cố định Q. Họ ước tính mô hình hồi quy của tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên (M) của hệ thống ngân hàng Mexico là một hàm số của biến lý
thuyết (PS), biến ngân hàng cụ thể (BS) và các biến kinh tế vĩ mô (ME) [27].


Các biến lý thuyết (PS) bao gồm.

- Theo như Maudos và Fernandez de Guevara (2004), chi phí vận hành
(C) được đo bởi tỉ lệ của chi phí hoạt động cho tổng tài sản.
- Rủi ro tín dụng được thể hiện bởi tỷ lệ quy định tổn thất cho vay trên
các khoản vay (Angbazo, 1997).
- Theo McShane và Sharpe (1985) và Maudos và Fernandez de Guevara
(2004), mức độ rủi ro được đại diện bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.

- Rủi ro thị trường được đại diện bởi độ lệch chuẩn hàng năm của lãi suất
thực tế hàng tuần (Saunders và Schumacher, 2000). Bởi vì biến này không
cho thấy sự khác biệt giữa các ngân hàng, nó chỉ thay đổi theo thời gian.
- Tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường được tính bằng các
dự phòng tổn thất rủi ro / tổng dư nợ tín dụng và rủi ro thị trường.
- Quy mô giao dịch được đo lường bằng logarit của các khoản vay như
đề xuất của Maudos vàFernandez de Guevara (2004).
- Thu nhập ngoài lãi ròng được tính bằng tỷ lệ của thu nhập ngoài lãi (thu
nhập ngoài lãi trừ chi phí không lãi suất) trên tổng số tài sản. Một ngân hàng
đa dạng hóa được dự kiến sẽ có thể cung cấp các sản phẩm truyền thống của
mình với lợi nhuận rất nhỏ, thậm chí là âm với mục đích thu hút hoặc giữ


×