Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện lăk, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ NGỌC HÃN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CỦA PHÒNG GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN LĂK
TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ NGỌC HÃN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CỦA PHÒNG GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN LĂK
TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HŨU TIẾN

Đà Nẵng, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép từ nguồn tài liệu nào khác ngoài những nguồn đã trích dẫn.
Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Võ Ngọc Hãn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...................................................................................... 3
7. Bố cục luận văn............................................................................................................... 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.............9
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM......9
1.1.1. Khái niệm thất nghiệp và tác động của thất nghiệp đến sự phát
triển kinh tế-xã hội............................................................................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm...................................................................... 12

1.1.3. Sự cần thiết của giải quyết việc làm.......................................................... 14
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI............................................................................................. 17
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội............17
1.2.2. Khái niệm cho vay giải quyết việc làm.................................................... 18
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân
hàng Chính sách xã hội................................................................................................................ 18
1.2.4. Nội dung hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng
Chính sách xã hội............................................................................................................................ 19
1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc
làm của NHCSXH.......................................................................................................................... 21


1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay giải quyết việc
làm của NHCSXH.......................................................................................................................... 24
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ ĐÚC KẾT KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM.......28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về cho vay ưu đãi.......................28
1.3.2. Đúc kết kinh nghiệm cho Việt Nam về cho vay giải quyết việc
làm........................................................................................................................................................... 33
Kết luận Chương 1......................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN LĂK..............36
2.1. GIỚI THIỆU VỀ PGD NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN
LĂK........................................................................................................................................................ 36
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của PGD....................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của PGD Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Lăk............................................................................................................................................ 36
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của PGD NHCSXH huyện Lăk...............39
2.1.4. Kết quả hoạt động của PGD........................................................................... 40

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN
LĂK........................................................................................................................................................ 42
2.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội của huyện Lăk............................................ 42
2.2.2. Hoạt động cho vay giải quyết việc làm của PGD Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Lăk.................................................................................................... 42
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại PGD Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Lăk qua 3 năm 2013-2015....................................... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TẠI PGD NHCSXH HUYỆN LĂK........................................................................ 66


2.3.1. Thành công đạt được.......................................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 68
Kết luận Chương 2......................................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
GQVL TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN LĂK..........................71
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................ 71
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHCSXH từ năm 2016 đến
năm 2020............................................................................................................................................. 71
3.1.2. Mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện Lăk giai đoạn 2015-2020.. 72
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của PGD NHCSXH huyện Lăk
73
3.1.4. Định hướng hoàn thiện hoạt động cho vay GQVL tại PGD
NHCSXH huyện Lăk.................................................................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GQVL
TẠI PGD NHCSXH HUYỆN LĂK..................................................................................... 77
3.2.1. Củng cố mạng lưới hoạt động....................................................................... 77
3.2.2. Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội..................80
3.2.3. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động tín dụng chính

sách......................................................................................................................................................... 81
3.2.4. Phối hợp với Hội nghề nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện trong định hướng về ngành nghề sản xuất kinh doanh khi được vay
GQVL.................................................................................................................................................... 83
3.2.5. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát có hiệu quả.......................84
3.2.6. Quan tâm công tác xử lý nợ có vấn đề..................................................... 85
3.2.7. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ, tâm huyết với
công cuộc xóa đói giảm nghèo................................................................................................. 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 88


3.3.1. Đối với Chính phủ............................................................................................... 88
3.3.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam................................ 89
3.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp..................90
3.3.4. Đối với Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã
hội các cấp.......................................................................................................................................... 91
3.3.5. Đối với các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác.............................. 92
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên văn

BĐD

Ban đại diện


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

PGD

Phòng giao dịch

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HND

Hội Nông dân

HPN

Hội Phụ nữ

ĐTN


Đoàn thanh niên

LĐ - TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NHCS

Ngân hàng Chính sách

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NQ

Nghị quyết

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

WB

Ngân hàng Thế giới

TK & VV

Tiết kiệm và vay vốn

GQVL

Giải quyết việc làm

NS & VSMTNT


Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu nguồn vốn của PGD NHCSXH huyện Lăk

40

2.2

Kết quả hoạt động của PGD NHCSXH huyện Lăk

41

2.3

Nguồn vốn cho vay GQVL 2013-2015

56


2.4

Dư nợ cho vay GQVL 2013-2015

60

2.5

Dư nợ cho vay GQVL theo địa bàn 2013-2015

61

2.6

Dư nợ cho vay GQVL qua ủy thác

62

2.7

Tỷ trọng dư nợ cho vay GQVL năm 2013-2015

63

2.8

Lũy kế số lượt khách hàng vay vốn và số lao động thu hút
thêm

64


2.9

Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay GQVL năm 20132015

65


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Mô hình tổ chức của PGD NHCSXH huyện Lăk

Trang
38


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo, lao động và việc làm là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra
trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau và trở thành một thách
thức lớn đối với tất cả các quốc gia, khu vực. Vì thế cuộc đấu tranh chống đói
nghèo cũng là một trong những cuộc đấu tranh lâu dài và khó khăn, cấp thiết
nhất đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng khá,

tương đối ổn định và đạt được nhiều thành tựu to lớn; đặc biệt là kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Kết quả đó nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, với các chính sách cho vay vốn nhằm phát triển nông nghiệp, nâng cao đời
sống dân cư. Xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương chính sách xã hội lớn của
Đảng và Nhà nước mà trong những năm qua Việt Nam đã thực hiện thành công,
góp phần ổn định xã hội, tạo môi trường cho phát triển kinh tế.

Lao động và việc làm là vấn đề được các cấp, các ngành hết sức quan
tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng đói nghèo, đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) nhằm tập trung các nguồn lực của Nhà nước thực hiện tín dụng
chính sách góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo
(XĐGN). NHCSXH Tỉnh Đăk Lăk đã góp phần đưa nguồn vốn ưu đãi của
Chính phủ đến từng hộ vay để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo ra
nhiều chỗ làm mới, thu hút lao động và đạt được những kết quả nhất định.
Song bên cạnh đó, rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, công tác thu
hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn, vốn cho vay hiệu quả thấp, địa bàn hay có lũ
lụt, thiên tai, dịch bệnh... làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay giải quyết
việc làm (GQVL). Do vậy, hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm
là một công việc cấp thiết được đặt ra hiện nay.


2
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động
cho vay giải quyết việc làm của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk” nhằm nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn
thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của PGD này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay giải
quyết việc làm của NHCSXH.

- Phân tích, đánh giá thực trạng, xác địnhnhững kết quả đạt được,
những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động cho vay giải quyết việc làm của
PGD NHCSXH huyện Lăk.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc
làm tại PGD NHCSXH huyện Lăk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm cho vay giải quyết việc làm của loại hình Ngân hàng chính
sách XH?
- Hoạt động CVGQVL của NHCSXH bao gồm những vấn đề gì?
- Thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại PGD NHCSXH
huyện Lăk như thế nào và còn tồn tại những hạn chế nào cần được khắc phục ?

- Phòng giao dịch NHCSXH huyện Lăk cần thực hiện những giải pháp
nào nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm của mình?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay giải
quyết việc làm tại PGD NHCSXH huyện Lăk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc làm
thông qua phương thức ủy thác các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Về không gian: nghiên cứu tại PGD NHCSXH Lăk.


3
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng trong các năm 2013– 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp sau: phương pháp tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, mô tả
nhằm đánh giá và nhận thức đúng đắn về thực trạng hoạt động cho vay giải
quyết việc làm trên địa bàn huyện Lăk. Sử dụng phương pháp phân tích nhằm

tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động của PGD NHCSXH Lăk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động cho vay giải quyết việc làm
của NHCSXH.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc
làm tại PGD NHCSXH huyện Lăk. Từ đó nhận định những thành công, hạn
chế và nguyên nhân. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho
vay giải quyết việc làm của PGD này.
7. Bố cục luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay giải quyết việc làm của
NHCSXH.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại PGD
NHCSXH huyện Lăk.
Chương 3: Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải
quyết việc làm tại PGD NHCSXH huyện Lăk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua khảo sát về nội dung nghiên cứu các luận văn trước đây có liên
quan đến đề tài cùng với các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
này như sau:


4
* Luận văn: “Giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên” năm 2011, Luận văn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Đồng Văn Tuấn.
Đề tài đã giải quyết được những nội dung như sau:
- Đã hệ thống hóa về mặt lý luận giải quyết việc làm, phát hiện các
nguyên nhân ảnh hưởng và các yếu tố tác động đến việc làm và thu nhập.

- Tác giả đã phân tích và đánh giá được thực trạng lao động và việc làm
của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả đã điều tra trên
300 hộ, đưa ra số liệu phân bổ lao động theo ngành, theo giới tính, trình độ
văn hóa và chuyên môn và tác giả nêu được thực trạng về thất nghiệp ở nông
thôn, một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động nông
thôn. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá những nhân
tố ảnh hưởng tới thu nhập của lao động. Và tác giả kết luận rằng ảnh hưởng
lớn nhất đến thu nhập của hộ là lao động. Và yếu tố thứ hai ảnh hưởng mạnh
đến thu nhập của hộ là vốn. Diện tích canh tác lại ảnh hưởng không nhiều đến
thu nhập của hộ. Như vậy, trong thời gian tới muốn tăng thu nhập cho nông
dân tỉnh Thái Nguyên thì quan trọng nhất là giải quyết vấn đề vốn và lao
động.
- Tác giả đã đưa ra được một số giải pháp pháp cơ bản nhằm giải quyết
việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên đề tài vẫn còn một số vấn đề như sau:
Những tiêu chí ảnh hưởng đến tình trạng thất nghiệp và việc làm do
nhận định của tác giả, tác giả đã chọn hai tiêu chí là thu nhập và phương
hướng sản xuất của hộ để điều tra. Kết quả điều tra phụ thuộc vào chất lượng
của mẫu.
* Luận văn “Giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên ngoại


5
thành Hà Nội” năm 2007, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế,
Đại học Kinh tế đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Thành An.
Đề tài đã giải quyết được những nội dung như sau:
Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về lao
động, việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên trong điều kiện kinh tế thị
trường. Đánh giá được thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên ở thành
phố Hà Nội. Tác giả đã phân tích được thực trạng về việc làm cho thanh niên

ở thành phố Hà Nội và đã nêu được một số hạn chế về lao động, việc làm của
thanh niên ngoại thành Hà Nội. Tác giả đi phân tích những biện pháp thành
phố Hà Nội đã làm để giải quyết việc làm cho thanh niên ở thành phố Hà Nội.
Và đã đánh giá một số kết quả đạt được về hỗ trợ giải quyết việc làm cho
thanh niên ngoại thành Hà Nội, những hạn chế, trở ngại trong hỗ trợ giải
quyết việc làm.
- Tác giả đã đưa ra được một số giải pháp cơ bản nhằm hỗ trợ giải
quyết việc làm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội.
Tuy nhiên đề tài vẫn còn một số vấn đề sau:
- Giải pháp tác giả đưa ra vẫn còn mang tính lý thuyết, khó thực hiện
theo thực tế như hiện nay. Một số hạn chế mà tác giả nêu ra ở chương 2 thì
chưa nêu ra được giải pháp để giải quyết những hạn chế tồn tại.
* Luận văn: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” năm 2012, Luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Kinh tế phát triển, Đại học Kinh tế Đà Nẵng của tác giả Hoàng Tú Anh.
Đề tài đã giải quyết được những nội dung như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
nông thôn. Tác giả đã nêu ra được kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở một số địa phương.


6
- Trong chương 2 tác giả đã nêu ra được những thuận lợi, khó khăn,
những tồn tại trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Hòa
Vang và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn một cách hiệu quả. Giải pháp của tác giả có thể áp dụng
để thực hiện trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
* Luận văn: Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài

chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế (2007), ĐHQG Hà Nội. Đỗ Ngọc
Tân.
- Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối
với hộ nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín
dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo. Tiến hành phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, rút ra những mặt được và chưa được đối với công tác cho vay
hộ nghèo tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2011, nhất
là đã chỉ rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở
đó, đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ, NHCSXH
Việt Nam, với cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp tại tỉnh Ninh Bình,
NHCSXH tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo.
* Luận văn:“Hoàn thiện hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh (2011), Đại học Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Thị Mai
Hoa.
Phần cơ sở lý luận tác giả đã đưa ra một số khái niệm cơ bản về mục
tiêu, cơ chế tín dụng ưu đãi NHCSXH. Phần này tác giả cũng đã nêu lên tính


7
cấp thiết đối với nhu cầu vay vốn của người nghèo và một số nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo. Phần đánh giá thực trạng hoạt động
tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại NHCSXH thành phố Đà Nẵng, qua các số liệu
thực tế thu thập được tác giả đã rút ra những thành tựu đạt được, hạn chế và
nguyên nhân tác động đến hoạt động tín dụng ưu đãi hộ nghèo. Từ đó, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ưu đãi hộ
nghèo, các giải pháp này khá chi tiết, cụ thể, dễ dàng áp dụng vào thực tiễn.
Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích sâu vào quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa

các thủ tục và ngăn chặn tình trạng xâm tiêu.
* Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với chương trình
cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Nghệ An” năm 2011, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành
Tài chính – Ngân hàng, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh của tác giả
Nguyễn Minh Hải.
Đề tài đã nghiên cứu những nội dung:
- Chương 1 tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giải
quyết việc làm, sự cần thiết xóa đói giảm nghèo và các chỉ tiêu đánh giá nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm.
- Chương 2 tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay
giải quyết việc làm tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
Bên cạnh đó tác giả chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân trong cho vay giải
quyết việc làm tại Nghệ An.
- Chương 3 tác giả đã đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả cho
vay giải quyết việc làm.
Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được những cơ sở lý luận về hoạt động
cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH và chưa trình bày được những kinh
nghiệm của một số quốc gia về cho vay giải quyết việc làm. Giải pháp tác giả


8
đưa ra vẫn còn mang tính lý thuyết, khó thực hiện theo thực tế như hiện nay.
Qua nghiên cứu luận văn của các tác giả trên, tôi đã tham khảo được
một số thông tin để thực hiện luận văn này như sau:
- Một số vấn đề lý luận cơ bản về cho vay ưu đãi nói chung và cho vay
GQVL của NHCSXH.
- Kinh nghiệm cho vay GQVL của một số đơn vị thuộc NHCSXH Việt
Nam.
- Những giải pháp đề xuất của các tác giả.



9
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1.1. Khái niệm thất nghiệp và tác động của thất nghiệp đến sự
phát triển kinh tế-xã hội
a. Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là trạng thái mà trong đó người lao động vì một lý do nào
đó mà không có việc làm cho dù mong muốn làm việc.
b. Phân loại thất nghiệp
* Phân theo nguồn gốc thất nghiệp
+ Thất nghiệp tạm thời: tình trạng thất nghiệp do người lao động cần
có thời gian để tìm kiếm việc làm được gọi là thất nghiệp tạm thời.
+ Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra do sự mất cân đối giữa cung cầu lao động
do cơ cấu kinh tế thay đổi.
+ Thất nghiệp chu kỳ: là loại thất nghiệp xảy ra khi thất nghiệp thực tế
chênh lệch với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên do những biến động trong nền kinh
tế dẫn tới suy thoái kinh tế.
+ Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường loại hình này còn được gọi
theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các
lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động.
* Phân theo lý do thất nghiệp
+ Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công
nào đó người lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó.
Thất nghiệp loại này thường là tạm thời.



10
+ Thất nghiệp không tự nguyện: thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó
người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy
thoái, cung lớn hơn cầu về lao động.
+ Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động) là
hiện tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng mà
bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi
năng suất lao động của một ngành nào đó thấp, thất nghiệp loại này thường
gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
c. Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển KT-XH
+ Thất nghiệp là nguyên nhân dẫn đến phân hoá giàu nghèo và tình
trạng nghèo đói. Khi người lao động không có việc làm do bất cứ nguyên
nhân gì thì hậu quả đầu tiên là đối với bản thân người thất nghiệp, không có
thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình. Cuộc sống của họ sẽ trở nên khó
khăn, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Điều này làm cho phân hoá
giàu nghèo ngày càng trở nên trầm trọng.
+ Thất nghiệp làm tăng nghèo đói, từ đó dẫn đến khó chống chọi với
dịch bệnh. Có thể thấy, ở các nước có tỷ lệ thất nghiệp cao, đồng nghĩa với
cuộc sống đói nghèo, con người gặp phải những khó khăn trong việc đảm bảo
cuộc sống mưu sinh hàng ngày. Tình trạng không đảm bảo vệ sinh do thiếu
thốn gây ra nhiều bệnh tật và các dịch bệnh lây lan.
+ Thất nghiệp kéo theo số lao động nhàn rỗi dễ tham gia vào các hoạt
động tệ nạn xã hội gây nên tình trạng bất ổn trong xã hội, giảm sút chất lượng
cuộc sống của người dân. Chính phủ sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức
cũng như của cải vật chất để giải quyết tình trạng thất nghiệp, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế đất nước.
+ Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Người lao động thất nghiệp tức mất việc làm sẽ mất nguồn thu nhập do đó đời



11
sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn về kinh tế, họ càng
khó khăn hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ giáo dục và y tế, sức khoẻ và
trình độ hạn chế sẽ ảnh hưởng lâu dài đến năng lực làm việc, ảnh hưởng đến
khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, con cái họ sẽ khó khăn khi
đến trường, sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm
sóc y tế… và từ đó ảnh hưởng đến xã hội. Có thể nói, thất nghiệp đã làm cho
người lao động đến bần cùng, chán nản với cuộc sống, với xã hội dẫn họ đến
những sai phạm đáng tiếc…
+ Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Thất
nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên, là sự lãng phí lao động xã hội, nhân
tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa
nền kinh tế đang suy thoái, suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp
hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư (vì vốn ngân sách bị thu hẹp do
thất thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm). Thất nghiệp tăng
lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến bờ vực lạm phát.
Mối quan hệ nghịch lý giữa tăng trưởng kinh tế - thất nghiệp và lạm
phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng và lạm phát tăng theo; ngược lại, tốc độ
tăng trưởng (GDP) tăng thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát cũng
giảm. Mối quan hệ này cần được quan tâm khi tác động vào các nhân tố kính
thích phát triển - xã hội.
+ Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Thất nghiệp gia tăng làm
trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng bãi công, biểu tình đòi quyền làm
việc, quyền sống… tăng lên, hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều
lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm… Sự ủng hộ của người lao
động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó có thể có những xáo



12
trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.
+ Thất nghiệp ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý xã hội, con người được
làm việc trước hết là nhằm tạo ra thu nhập để ổn định cuộc sống. Không có
việc làm đồng nghĩa với không có thu nhập, cuộc sống khó khăn con người
trở nên cùng quẫn, dẫn đến buồn chán với những suy nghĩ và hành động tiêu
cực. Lao động và việc làm còn thể hiện được vai trò và vị trí của con người
trong xã hội. Không có việc làm con người cảm thấy bơ vơ như bị bỏ rơi gây
tâm lý hụt hẫng. Ngoài ra qua lao động con người luôn thể hiện được khả
năng của mình và không ngừng nâng cao và hoàn thiện khả năng ấy, thông
qua lao động con người cũng không ngừng được giao tiếp và học hỏi từ đó
con người ngày càng hoàn thiện khả năng lao động cùng nhân cách của họ.
Như vậy, lao động làm cho con người ngày càng hoàn thiện, vì thế nếu không
có việc làm con người không thể phát triển và họ luôn cảm thấy họ bị bỏ ra
ngoài lề xã hội. Không có việc làm không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý của bản
thân người thất nghiệp mà còn ảnh hưởng đến những người thân của họ. Từ
những khó khăn trong cuộc sống và sự tổn thương về tâm lý làm cho người
thất nghiệp dễ có những hành vi ảnh hưởng đến sự ổn định và an toàn xã hội.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế - xã hội khó khăn và nan giải của
quốc gia, có ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”, không chỉ
bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống các chính
sách đồng bộ, phải luôn luôn coi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bởi lẽ, thất nghiệp luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường và
tăng (giảm) theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng



13
đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai khai thác triệt để
tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có
hiệu quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và
nghĩa vụ của mình. Trong đó, có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc
nhằm nuôi sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng quê hương đất nước.
Giải quyết việc làm có thể được hiểu ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và
chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, tiến bộ khoa học – kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu
sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động
và sự di chuyển của lao động, chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát triển
của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, các giải pháp về quản lý thị trường, kỹ thuật… nhằm nâng cao hiệu
quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử
dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình
thành.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả phía người lao động,
người sử dụng lao động và vai trò của Nhà nước. Như vậy "giải quyết việc
làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô
tác động đến người có khả năng lao động để có thể có việc làm"
Với khái niệm nêu trên, giải quyết việc làm không chỉ là nhiệm vụ chức
năng của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh
nghiệp và ngay bản thân người lao động. Hiện nay, các chính sách của Nhà



14
nước luôn quan tâm chú trọng đến tạo công ăn việc làm cho người lao động
thông qua các văn bản pháp luật, các chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận
hộ gia đình, các cá nhân sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy, chính sách Nhà
nước là một trong những tác động quan trọng rất mạnh đến việc làm của
người lao động như khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất bằng
cách giảm thuế tiền sử dụng đất, thuê nhà xưởng, văn phòng, hỗ trợ về cơ sở
hạ tầng điện đường nhằm phục vụ cho các công trình sản xuất… Chính sách
Nhà nước tác động toàn diện đến vấn đề giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, các
chương trình, chiến lược phát triển, các hoạt động cụ thể của các doanh
nghiệp tác động trực tiếp đến giải quyết việc làm cho người lao động như đào
tạo nguồn lao động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động phù hợp năng lực và
yêu cầu.
Trong khái niệm trên, giải quyết việc làm còn có một ý nghĩa là tạo thêm
được công ăn việc làm mới cho người lao động. Ở đây là tạo thêm công ăn
việc làm mới cho người lao động mang tính chất là người lao động đang
không có việc làm nay có việc làm chứ không phải là người lao động đang đi
làm có thêm được việc làm khác nữa. Với khái niệm như vậy, theo cách hiểu
trên thì giải quyết việc làm là tạo thêm việc làm mới từ các cơ chế chính sách
của Nhà nước cũng như việc tuyển dụng thêm lao động của các doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết của giải quyết việc làm
- Giải quyết việc làm giúp người lao động có việc làm và có thu nhập
để tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn chế
được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.
- Giải quyết việc làm là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, nó thể hiện
vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống
vật chất, tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối trong mối quan
hệ giữa xã hội và con người.



15
- Giải quyết việc làm là chính sách cơ bản của đất nước nhằm phát triển
bền vững vì con người. Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải
phát huy cao độ khả năng nguồn lực con người. Vì vậy một quốc gia giải
quyết tốt vấn đề lao động là thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội, chính trị của mình.
- Lao động là một trong những nguồn lực chính để phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng sử dụng được nguồn lao động sẵn
có của mình được hiệu quả. Một phần do những nguyên nhân khách quan đặc
thù của mỗi nước, một phần do những nguyên nhân chủ quan về chính sách
chế độ của Chính phủ cũng như trình độ và chất lượng của nguồn lao động.
Rất dễ nhận thấy được những hệ quả xấu do tác động của tình trạng thất
nghiệp gây nên như tệ nạn xã hội gia tăng, nghèo đói, dịch bệnh, chiến
tranh… Hàng năm lượng dân số trong độ tuổi lao động không tìm được việc
làm hoặc từ bỏ việc làm đang có của mình vì nhiều lý do khác nhau ngày càng
tăng. Ở các nước phát triển, tình trạng thất nghiệp ít trầm trọng hơn và đất
nước họ cũng đủ tiềm lực kinh tế để hỗ trợ phần nào cho những người dân
không có việc làm thông qua trợ cấp thất nghiệp. Điều đó tạo điều kiện cho
người lao động thất nghiệp có thể đảm bảo được phần nào cho cuộc sống của
mình. Ngược lại, ở các nước kém phát triển và đang phát triển, tình trạng thất
nghiệp ngày càng trở nên phổ biến và trầm trọng. Bản thân các nước này còn
phải đối mặt với nhiều vấn đề khác cần giải quyết, thêm vào đó tình hình kinh
tế của họ lại không đủ để đảm bảo cho người dân thất nghiệp có đủ mức trợ
cấp tối thiểu. Người dân thất nghiệp lâm vào cảnh nghèo đói triền miên, chất
lượng cuộc sống giảm sút dẫn đến sự thụt lùi của nền kinh tế.
Do vậy, việc tập trung tìm mọi biện pháp để giải quyết tình trạng thất
nghiệp đã và đang trở thành vấn đề quan trọng và cần thiết đối với bất cứ
quốc gia nào. Điều đó không chỉ giải quyết vấn đề trước mắt là tạo ra công ăn



×