Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội quận Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
MỤC LỤC
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
Danh mục các chữ cái viết tắt
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐH Đại học
KBNN Kho bạc Nhà nước
GQVL Giải quyết việc làm
HS – SV Học sinh – Sinh viên
NH Ngân hàng
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NSTW Ngân sách Trung ương
NSTP Ngân sách Thành Phố
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TDNH Tín dụng ngân hàng
LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
TW Trung ương
ĐP Địa phương
TP Thành phố
PN Phụ nữ
ND Nông dân
CCB Cựu chiến binh
ĐTN Đoàn thanh niên
LĐTH Lao động thu hút
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2


Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
Danh mục các bảng biểu
Các bảng biểu
Trang
Bảng 01
Kết quả thực hiện tín dụng trong quận qua 2 năm
2009 và 2010
33
Biểu 02
Dư nợ chia theo Hội đoàn thể qua 2 năm 2009 và
2010
35
Bảng 03
Tổng hợp cho vay-thu nợ-dư nợ cho VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM từ năm 2006 đến năm 2010
36
Bảng 04
Tổng hợp cho vay-thu nợ-dư nợ cho VAY HỘ
NGHÈO từ năm 2006 đến năm 2010
37
Bảng 05
Tổng hợp cho vay-thu nợ-dư nợ cho vay HỌC
SINH SINH VIÊN từ 2006 đến 30/09/ 2011
38
Bảng 06
39
Bảng 07
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY TỪ NGUỒN
UỶ THÁC ĐỊA PHƯƠNG
40

Bảng 08 PHÂN BỔ CHỈ TIÊU CHO VAY HỘ NGHÈO
41
Bảng 09
Kế hoạch tín dụng năm 2012 53
Bảng 10
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2012
56
Bảng 11 KẾ HOẠCH THU NỢ 2011
58
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
Lời Mở Đầu
Trong xu thế phát triển và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới,
Đảng và Nhà nước ta đã rất sáng suốt lựa chọn theo con đường phát triển nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế – chính trị – văn hoá, đẩy mạnh công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Một trong những tính ưu việt của nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa và
cũng luôn là mục tiêu được ưu tiên lưạ chọn trong việc hoạch định chiến lược chính
sách kinh tế vĩ mô của Đảng Cộng sản Việt Nam là phát triển kinh tế phải đi đôi với
xoá đói giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội. Do đó, việc cần phải thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội với chức năng chính tập trung huy động các nguồn lực
tài chính để cấp tín dụng chính sách cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách là một
chủ trương lớn của Đảng, có một ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo tính hiệu
quả và bền vững trong phát triển kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sau hơn ba năm thành lập và hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội đã
thực sự là một công cụ rất quan trọng và chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong việc thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho phép một sự kết
hợp đồng đều hơn giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội thông qua hình thức tín

dụng chính sách nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế
thị truờng.
Màng lưới hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được phân bố từ
Trung ương đến địa phương, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
quận Hoàng Mai cũng là một chi nhánh cấp quận huyện trực thuộc Ngân hàng
Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội nằm trong màng lưới đó. Hoàng Mai là
một quận mới được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2004, nằm ở
của ngõ phía nam Thủ đô Hà Nội, là một quận có nhiều dự án trọng điểm của
Nhà nước nên tốc độ đô thị hoá nhanh. Trong khi đó, một khó khăn lớn nhất gây
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
1
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
cản trở con đường phát triển toàn diện của quận Hoàng Mai nói riêng cũng như
Thủ đô nói chung chính là tỷ lệ thất nghiệp cao, còn nhiều lao động chưa có công ăn
việc làm và thu nghập ổn định, nhiều hộ dân không còn đất để canh tác đòi hỏi phải
chuyển đổi ngành nghề. Để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, chống tái nghèo
bền vững và giảm tỷ lệ thất nghiệp, công tác cho vay GQVL trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết. Trong quá trình thực tập tại phòng Nghiệp vụ -Phòng giao dịch
NHCSXH quận Hoàng Mai, được tiếp xúc với thực tế và nhận thức được tầm quan
trọng trong công tác cho vay GQVL, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả cho vay giải quyết việc làm của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã
hội quận Hoàng Mai” cho chuyên đề thực tập của mình.
Với sự hiểu biết còn hạn chế của mình, tôi mong rằng mình có thể đóng
góp một phần nào đó qua Chuyên thực tập này để nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay GQVL tại Phòng giao dịch NHCSXH quận Hoàng Mai, góp phần vào
công cuộc thực hiện mục tiêu của TP Hà Nội là “giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải thiện
đời sống nhân dân Thủ đô, chuyển dịch cơ cấu kinh tế” thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước mà Đảng và Chính phủ đã đề ra.
Trong chuyên đề này, tôi tập trung nghiên cứu chất lượng cho vay GQVL
của Phòng giao dịch NHCSXH quận Hoàng Mai trong khoảng thời gian từ tháng

01 năm 2006 đến hết tháng 09 năm 2011. Với phương pháp lý luận kết hợp với
thực tiễn, tôi đưa ra những giải pháp của bản thân cùng với sự tham khảo ý kiến
của những đồng nghiệp để hoạt động cho vay GQVL trên địa bàn quận Hoàng
Mai đạt hiệu quả cao trong những năm tiếp theo.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được kết cấu theo 3
chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay GQVL của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay GQVL của Phòng giao dịch
NHCSXH quận Hoàng Mai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay GQVL của Phòng
giao dịch NHCSXH quận Hoàng Mai.
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
2
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CỦA NHCSXH
1.1 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với vấn đề giải quyết việc làm.
1.1.1 Giải quyết việc làm- giải pháp quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế- xã hội của quốc gia.
GQVL được coi là một giải pháp quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế- xã hội vì nó liên quan mật thiết đến mục tiêu của mọi quốc gia đó là tỉ lệ
thất nghiệp thấp. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm đã và đang đe doạ
cuộc sống của nhiều gia đình từ nông thôn đến thành thị, từ miền xuôi đến miền
núi. Công cuộc hỗ trợ việc làm cho người lao động từ trước đến nay luôn được
đặt ra nhưng trên thực tế năng lực và quyết tâm thực hiện chưa cao nên đồng
nghĩa với nó là kết quả đạt được còn thấp. Hiện nay, để tạo việc làm cho khoảng
1,1-1,3 triệu người lao động/năm là một câu hỏi rất lớn đang được đặt ra hiện
nay.

Bên cạnh những thách thức về mặt kinh tế thì một vấn đề ta không thể
không nhắc đến đó là ảnh hưởng qua lại hai chiều giữa tình hình xã hội và vấn
đề việc làm. Những đối tượng cần được hỗ trợ chủ yếu là người lao động thiếu
vốn, thiếu kinh nghiệm làm việc và trình độ dân trí thấp. Thất nghiệp, thiếu việc
chẳng những làm cho thu nhập thấp, giảm sức mua và khả năng thanh toán hạn
chế ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế mà nó còn là một nguyên
nhân quan trọng nhất gây nên những tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp của giết
người, nghiện hút,….ảnh hưởng xấu một cách sâu sắc đến lối sống của thế hệ
thanh niên thời nay và làm phong hoại các giá trị đạo đức truyền thống của dân
tộc.
Tầm quan trọng của công tác GQVL đối với người lao động là: “giảm tỉ lệ
thất nghiệp, tăng sức mua của nền kinh tế, cải thiện đời sống cho người lao
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
3
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
động, tạo ra sự tăng trưởng của ngành kinh tế, góp phần vào tiến trình chuyển
dịch cơ cấu lao động” khiến cho nó trở thành một giải pháp quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và được sự bảo trợ trực tiếp của
Nhà nước vì chỉ có Nhà nước mới có thể giải quyết được những khó khăn, phức
tạp của vấn đề GQVL. Cho đến nay, việc ra đời của NHCSXH trong năm 2003
là một minh chứng thuyết phục nhất cho sự nỗ lực của Nhà nước nhằm thực hiện
thành công mục tiêu giảm thiểu tỉ lệ thấp nghiệp của Đảng và Nhà nước đề ra.
1.1.2 Các phương thức giải quyết việc làm.
1.1.2.1 Giải quyết từ phía cầu lao động.
Cầu lao động được hiểu một cách thuần túy là những cá nhân, tổ chức có
nhu cầu và khả năng thuê lao động để thực hiện một mục đích kinh tế hay xã hội
nào đó mà được pháp luật cho phép. Hỗ trợ cầu lao động được coi là một biện
pháp kích cầu đối với mặt hàng sức lao động, góp phần tạo ra sự tăng trưởng
lành mạnh của nền kinh tế.
Do tỷ lệ lao động trong khu vực Nhà nước chiếm tỷ lệ không cao trong

tổng lao động quốc dân nên việc hỗ trợ từ phía cầu lao động đồng nghĩa với quá
trình khuyến khích, hỗ trợ việc thành lập, mở rộng các cơ sở SXKD, các
DNVVN, phát triển các ngành nghề bằng cách trợ vốn ưu đãi cho những nơi
thiếu và thực sự cần vốn.
GQVL thông qua hình thức kích cầu lao động từ phía các DN trong nước
là chưa đủ đối với một nền kinh tế mở, hợp tác đa phương. Chúng ta cần thu hút
được sự đầu tư, rót vốn của các đối tác nước ngoài dưới dạng các công ty liên
doanh, 100% vốn nước ngoài, xây dựng các khu chế xuất công nghiệp nhằm thu
hút một khối lượng lớn lực lượng lao động bản xứ vào làm việc trong đó. Sự
hợp tác với nước ngoài còn được biểu hiện dưới dịch vụ cung cấp lao động xuất
khẩu cho phía đối tác có nhu cầu.
Kích cầu lao động được coi là một phương thức có hiệu quả bởi vì nó
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển ngành kinh tế. Từ đó dẫn đến hai câu
hỏi đó là “kích cầu lao động ở đâu?” và “kích cầu đó như thế nào?”. Đây là vấn
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
4
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
đề liên quan đến tiến trình “chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành” đang
được coi là chậm nhất và có lẽ khó đạt mục tiêu nhất vì nó chịu ảnh hưởng năng
nề bởi tập quán lao động truyền thống của mối quốc gia mà ở Việt Nam ta thì đó
là nền kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ. Cho nên, chuyển dịch cơ cấu lao động
phải đi đôi với chuyển dịch cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế.
1.1.2.2 Giải quyết từ phía cung lao động.
Việt Nam là một trong số những quốc gia có nguồn lao động dồi dào với
các ưu điểm như trẻ, khoẻ, cần cù, thông minh và năng động. Họ luôn sẵn sàng
hoàn thành những công việc được cấp trên giao cũng như có khả năng xông pha
vào mọi ngõ ngách của thị trường để làm việc độc lập. Trên thực tế, sự cạnh
tranh khốc liệt của thị trường, lợi nhuận thu được trên thị trường và tham vọng
được làm việc độc lập đã khiến cho một bộ phận không nhỏ đội ngũ lao động đi
đến quyết định thành lập DN, cơ sở SXKD hay mở rộng quy mô hoạt động của

cơ sở SXKD cũ và đặc biệt là tự nguyện tham gia vào đội ngũ đi lao động xuất
khẩu. Phương thức hỗ trợ này đặc biệt có hiệu quả vì đã tác động trực tiếp lên
chính những người có nhu cầu được làm việc tức là kích cầu ngay trong cung
lao động. Một nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho người lao động không có
việc làm là thiếu vốn bởi vì không có vốn người lao động đặc biệt là những
người nông dân không thể mua giống, phân bón, vật nuôi, phương tiện sản
xuất, để tiến hành SXKD trên đồng ruộng hay trang trại của mình. Với sự giúp
đỡ của NHCSXH thì từ nay người dân nghèo có thể vay vốn NH tạo việc làm
cho chính bản thân mình và có thể còn cho những lao động làm thuê tại cơ sở
sản xuất mà mình làm chủ. Nói tóm lại, thông qua hoạt động cho vay GQVL,
NHCSXH đã tạo điều kiện cho người lao động có một cuộc sống vật chất thoải
mái và đầy đủ hơn.
1.1.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với vấn đề giải quyết việc làm.
1.1.3.1. Tín dụng Ngân hàng khuyến khích người lao động làm việc có kế hoạch
và nâng cao ý thức sản xuất kinh doanh.
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
5
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
TDNH dù được thực hiện với đối tượng nào đi nữa thì bản chất vẫn là
hình thức trợ vốn phục vụ một mục đích kinh tế hay tiêu dùng để sau một thời
gian theo cam kết tiến hành đòi lại phần vốn với mức lãi suất thỏa thuận. Việc
buộc mình vào trách nhiệm trả nợ khiến cho người vay vốn làm việc có mục
đích cụ thể và dự tính được lợi ích do dự án hay công việc mình đang tiến hành
đem lại. Hợp đồng vay vốn là sự thỏa thuận giữa NH và người vay vốn, có tính
pháp lý và được Nhà nước bảo hộ. Do đó, khi có nhu cầu vay vốn, để giúp cho
vốn được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đại diện của NH sẽ thực hiện
việc thẩm định trước, trong và sau quá trình cho vay để người lao động luôn ý
thức được tầm quan trọng của vốn vay và trách nhiệm của mình trong việc thực
hiện cam kết khi vay.
1.1.3.2. Tín dụng Ngân hàng giúp cho người lao động tiếp cận được với khoa

học công nghệ và phương pháp làm ăn hiệu quả.
Vốn vay của NH giúp cho người lao động có tiền để mua trang thiết bị
phục vụ sản xuất. Với trình độ khoa học kĩ thuật phát triển như ngày nay, con
người dường như thoát khỏi tình trạng lao động thủ công để chuyển sang lao
động điều khiển máy móc thay vì sử dụng sức người như trước kia. Để công
việc đạt năng suất và chất lượng sản phẩm cao, các cơ sở SXKD phải đầu tư,
mua sắm trang thiết bị, máy móc và các dây chuyền hiện đại. Trong tình hình
nguồn tài chính không đủ để đáp ứng nhu cầu trên thì vay vốn NH là một giải
pháp tình thế và cần thiết.
1.1.3.3 Tín dụng Ngân hàng giúp cho người lao động tự chủ hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Lợi ích lớn nhất TDNH đối với xã hội chính là tham gia vào công tác
giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp, giảm gánh nặng cho xã hội và nâng cao tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế thông qua việc cho vay vốn giúp người lao động tự chủ
tiến hành hoạt động SXKD, tăng gia sản xuất, nuôi sống mình và gia đình bằng
chính những sản phẩm của cơ sở mình sản xuất ra được hay có tiền để trao đổi
mua bán các hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông. Với vai trò này, TDNH không
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
6
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
chỉ đem lại lợi ích cho người tiến hành SXKD mà còn đem lại cơ hội có việc
làm cho người lao động phổ thông trong các cơ sở SXKD đó. Đứng trên giác độ
xã hội, TDNH đã góp phần vào việc thu hút lực lượng lao động, tăng cường
năng lực cạnh tranh của các cơ sở SXKD và trình độ tay nghề của người lao
động.
1.1.3.4. Tín dụng Ngân hàng tạo môi trường kinh tế cho người lao động tự tin
tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có vốn người lao động sẽ làm chủ được công việc của mình mà không bị
động trước những tình huống như: thiếu nguyên liệu sản xuất, thiếu nhân công
làm thuê, mất cơ hội mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh khi có thời cơ. TDNH

là một kênh dẫn vốn có hiệu quả trên nhiều góc độ. Quan hệ với NH, người lao
động sẽ nhận được những lời khuyên, lời tư vấn của các chuyên gia kinh tế, nhờ
đó, kế hoạch SXKD của người lao động sẽ được thực hiện khoa học, đảm bảo
tiết kiệm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.2 Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay giải quyết việc làm.
Hiện nay, khái niệm hiệu quả cho vay giải quyết việc làm ở NHCSXH
được hiểu một cách khái quát là:
- Thực hiện tốt mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội theo từng
thời kỳ mà Đảng và Chính phủ đã quyết định liên quan đến vấn đề GQVL.
- Là khả năng thu hồi và phát triển được vốn cho vay ưu đãi với mức lãi
suất khuyến khích.
- Là giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng quy mô cho vay hỗ trợ việc làm tương
xứng với hiệu quả kinh tế mà nó tạo ra.
- Là tạo thu nhập ổn định và thường xuyên cho người lao động nhờ vốn
vay ưu đãi.
Cho vay GQVL là hình thức tín dụng nhằm hỗ trợ cho cơ sở sản xuất
thiếu vốn, người lao động muốn tạo việc làm cho bản thân và cho những người
lao động khác. Vì thế, món vay GQVL có hiệu quả là món vay đem lại lợi ích
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
7
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
trước tiên cho người lao động một cách minh bạch và chân chính thông qua dự
án SXKD được chấp nhận vay vốn đó. Như vậy, đứng trên quan điểm của người
vay vốn thì hiệu quả cho vay GQVL được đánh giá :
- Là gia tăng thu nhập của người vay vốn và thu nhập ổn định cho lao
động đang làm và thuê thêm.
- Là có việc làm thường xuyên và ổn định cho bản thân và người lao động.
Hiệu quả cho vay GQVL là một chỉ tiêu vừa mang tính cụ thể, thể hiện
qua doanh số cho vay; dư nợ cho vay; số lượng lao động thu hút được của các

cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn ưu đãi của Ngân hàng; thu nhập của người
vay vốn;….đồng thời, nó là một chỉ tiêu trừu tượng vì không thể đo lường được
giá trị phúc lợi xã hội mà hoạt động cho vay GQVL tạo ra: làm tăng xác suất ra
đời của các doanh nghiệp lớn và sự tăng trưởng của các ngành kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay giải quyết việc làm.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng.
- Doanh số cho vay giải quyết việc làm.
Doanh số cho vay là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay hỗ trợ việc làm
của NHCSXH bởi vì quy mô cho vay trong một thời kỳ mà càng lớn thì chứng tỏ
mối quan tâm thiết thực của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách thông qua
hình thức tín dụng ưu đãi càng tăng. Doanh số cho vay được xác định bằng tổng số
vốn ưu đãi đã cho các đối tượng cần vay trong một thời kỳ nhất định. Thông qua
các con số đó người ta có thể đánh giá được sức tăng trưởng hay suy giảm của quy
mô vốn GQVL giữa các thời kỳ.
-Dư nợ cho vay giải quyết việc làm.
Dư nợ cho vay là một chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay theo thời điểm vì
thế nó cập nhật một cách chính xác quy mô cho vay của Ngân hàng tại thời điểm
hiện tại, trong đó, nó cũng thể hiện số nợ khoanh, nợ xấu trong cơ cấu cho vay
của NH. Dư nợ cho vay GQVL không những phản ánh quy mô cho vay ưu đãi
thời điểm mà còn thể hiện năng lực cho vay của Ngân hàng và tình trạng chiếm
dụng vốn ưu đãi của các đối tượng chính sách đã vay vốn.
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
8
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Phát triển ngành nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế mà địa phương khuyến
khích là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả cho vay hỗ trợ việc làm của
NHCSXH trong giai đoạn 2006-2010 nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đến
năm 2010 tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm-thủy sản giảm

còn 46-47%, khu vực công nghiệp xây dựng tăng lên đạt 30-31%, ở khu vực
dịch vụ tăng lên đạt 22-23%.
- Khả năng thu hút lao động của dự án vay vốn ưu đãi.
Tăng thêm số lượng lao động có việc làm được coi là một chỉ tiêu quan
trọng việc đánh giá hiệu quả cho vay hỗ trợ việc làm của NHCSXH. Nó phản
ánh quy mô và lợi ích kinh tế – xã hội mà dự án tạo ra cho người lao động. Lợi
ích này không chỉ được đánh giá trên cơ sở số lượng nhân công mà còn được
xem xét trên khía cạnh thu nhập, khối lượng công việc đảm nhận và thời gian họ
được gắn bó với công việc này là bao lâu.
- Khả năng tạo ra thu nhập ổn định cho người lao động của dự án vay vốn.
Mặc dù là một tổ chức tín dụng phi lợi nhuận nhưng trong nguyên tắc cho
vay của mình NHCSXH vẫn yêu cầu về khả năng tạo lợi nhuận của dự án vay
vốn ưu đãi vì nó chính là động lực thúc đẩy khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu
quả. Trên thực tế, yếu tố có tính chất quyết định nhất để các nhà thẩm định
NHCSXH, các hội, ban ngành đoàn thể hoặc Phòng LĐTB&XH quyết định cho
vay chính là khả năng tạo ra thu nhập ổn định cho người lao động tăng thêm của
dự án vay vốn đó. Trên một ý nghĩa nào đó thì điều này giống với việc dự án
vay vốn phải có lãi vì chỉ khi có lãi thì chủ lao động mới có khả năng thuê thêm
lao động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và một dự án có lãi thì mới tạo
ra việc làm thường xuyên với thu nhập ổn định cho lao động.
- Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là một chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay GQVL
vì nó phản ánh mối quan hệ giữa thời điểm trả nợ gốc và lãi vay cho NH với
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
9
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
thời điểm dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đem lại kết quả tài chính cho chủ
dự án. NHCSXH có thời hạn cụ thể cho vay như sau:
- Cho vay ngắn hạn không quá 12 tháng.
- Cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

Thời hạn cho vay sẽ được thỏa thuận giữa khách hàng và NHCSXH dựa trên
cơ sở xác định chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay.
- Quy trình, thủ tục vay vốn GQVL:
Quy trình và thủ tục cho vay vốn càng nhanh gọn thì khách hàng càng tận
dụng được cơ hội kinh doanh. Hiệu quả cho vay không chỉ phản ánh thông qua thu
nhập của dự án, khả năng bảo toàn và phát triển vốn vay của NH mà còn thể hiện
qua khả năng tiếp cận với vốn vay ưu đãi của các đối tượng chính sách.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay giải quyết việc làm .
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan.
- Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước ảnh hưởng sâu sắc đến
hiệu quả cho vay GQVL. Một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay
GQVL là tăng quy mô cho vay, làm tương xứng giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã
hội mà vốn vay ưu đãi tạo ra. Tuy nhiên quy mô cho vay không thể gia tăng
trong tình hình nền kinh tế đang gặp những bất ổn như: lạm phát, tinh giảm lao
động do chính sách phát triển của công ty hay quá trình sát nhập doanh nghiệp,
…Sự bất ổn định này có thể xem như là một tình trạng suy thoái về nhân lực và
vật lực của quốc gia trong giai đoạn đó, nó dẫn đến sự thiếu vắng mối quan tâm
và đầu tư của nền kinh tế vào các hoạt động đảm bảo phúc lợi xã hội. Bên cạnh
đó, giảm hiệu quả cho vay GQVL lại tác động tiêu cực ngược trở lại nền kinh tế
vì lãng phí tiền của thực hiện các chương trình mục tiêu của quốc gia mà kết quả
không đạt được như mong muốn. Một đất nước đang phải đối mặt với nạn lạm
phát sẽ khiến người dân muốn nắm giữ tiền mặt hơn là đem vào gửi NH; nguồn
Ngân sách Nhà nước bị thâm hụt khiến cho nguồn vốn cho vay ưu đãi nói chung
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
10
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
và cho vay GQVL nói riêng cũng bị thuyên giảm và nó cũng đồng nghĩa với
việc khả năng cho vay ưu đãi bị hạn chế. Có thể lấy ví dụ về tác động của tình
hình trong nước đến công tác cho vay GQVL trong thời gian gần đây là: sự lan

tràn của căn bệnh cúm gà khiến cho các hộ dân vay vốn mở rộng cơ sở chăn
nuôi gia cầm bị thiệt hại năng nề. Mặc dù Chính phủ đã quyết định đảm bảo một
mức đền bù cho họ song nó chỉ mang tính chất động viên, hỗ trợ phần nào còn
mức độ thiệt hại là rất lớn đối với cả bên cho vay lẫn bên vay và tình hình này
khiến cho hiệu quả cho vay GQVL giảm sút nghiêm trọng. Từ đây, ta có thể
thấy rằng: hoạt động cho vay GQVL chịu sự tác động lớn lao của tình hình kinh
tế - xã hội trong nước.
- Hành lang pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, mọi hoạt động của các tổ chức tài
chính nói chung và hệ thống NH nói riêng đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
các chế tài luật pháp cũng như ảnh hưởng của một loạt các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nhà nước. Những sự ràng buộc này khiến NH mở rộng hay thu hẹp quy
mô hoạt động của mình. Sự ra đời của NHCSXH là một minh chứng rõ rệt cho
việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô nhằm giải quyết một trong những vấn
đề cấp bách nhất hiện nay là tạo việc làm và giải quyết thêm việc làm. Nếu như
trước kia, NH phục vụ người nghèo chỉ cho vay ưu đãi người nghèo thì nay đối
tượng phục vụ của NHCSXH mở rộng thêm: GQVL, người đi lao động xuất
khẩu, một số đối tượng chính sách xã hội khác…. Nhu cầu có việc làm luôn
chính đáng, thậm chí, nó còn rất cấp thiết trong tình hình hiện nay khi mà quy
mô lao động dôi dư ngày càng gia tăng nhanh chóng đặc biệt ở khu vực nông
thôn - khu vực có tỉ lệ sinh cao. Do đó, hiệu quả cho vay GQVL sẽ bị suy giảm
nếu như cơ cấu cho vay trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước không tính
đến một loạt các vấn đề liên quan đến cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động.
- Môi trường cạnh tranh.
Cho vay GQVL không phải là một hình thức tín dụng mới mẻ nhưng chỉ
mới nhận được sự quan tâm đặc biệt trong thời gian gần đây nhất là khi
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
11
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
NHCSXH chính thức ra đời và khẳng định phương châm làm việc là một TCTD

phi lợi nhuận, hoạt động vì mục đích hỗ trợ phát triển cho các đối tượng chính
sách thông qua cho vay ưu đãi. Bên cạnh NHCSXH, một số các TCTD khác
cũng bắt đầu quan tâm đến công tác GQVL coi nó như là một hoạt động NH có
triển vọng cần đầu tư trong tương lai. Ưu thế của cho vay GQVL của NHCSXH
là cho vay bằng hai nguồn vốn tập trung là: nguồn NSTW và nguồn NSTP.
Trong khi đó, các NHTM khác hoàn toàn sử dụng nguồn “đi vay” để “cho vay”.
Sự cạnh tranh cho vay GQVL xuất hiện khi các NH nhận ra rằng cho vay GQVL
cho khối khách hàng là các DNVVN mang tính rủi ro cao nhưng thu nhập dự
tính đem lại là rất lớn bởi vì loại hình DN này gánh vác tất cả các nhu cầu đa
dạng của nền kinh tế. Mặc dù, NHCSXH cho vay với mức lãi suất ưu đãi song,
quy mô vốn vay ưu đãi còn hạn hẹp và bị giới hạn bởi các quy định, quy chế do
Chính phủ trực tiếp ban hành. Do đó, nhiều cơ sở SXKD vay vốn để mở rộng
quy mô hoạt động, vẫn thích tìm đến các NHTM hơn là tìm đến NHCSXH. Hiệu
quả cho vay GQVL chỉ được thực hiện một cách đầy đủ khi người lao động và
NHCSXH tìm được tiếng nói chung khi giải quyết được vấn đề quy mô cho vay
phù hợp với năng lực SXKD của dự án vay vốn.
- Năng lực của cán bộ thuộc Sở, Phòng LĐTB&XH.
NHCSXH hoạt động theo trên nguyên tắc hạch toán độc lập và tự chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về các quyết định cho vay của mình, không cho
vay đối với các dự án nếu không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hoặc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án trái với quy định. Vậy là trên thực tế,
cho vay GQVL có hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác phối
kết hợp thẩm định dự án vay vốn giữa NHCSXH với các tổ chức xã hội. Trách
nhiệm của cán bộ Sở LĐTB&XH trong việc xét duyệt dự án xin vay nằm ở khía
cạnh hiệu quả xã hội mà dự án tạo ra đó là khả năng thu hút lao động của dự án,
khả năng tạo việc làm thường xuyên với thu nhập ổn định cho người lao động.
Hiệu quả cho vay GQVL sẽ không được đảm bảo nếu hiệu quả xã hội của dự án
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
12
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội

vay vốn không được các cán bộ của Sở, Phòng LĐTB&XH đánh giá đầy đủ và
chính xác.
- Nhân tố thuộc về bản thân người vay:
Đối tượng vay vốn ưu đãi chủ yếu là các cá nhân và cơ sở SXKD có quy
mô vừa và nhỏ nên khả năng tiếp cận với vốn vay của NHTM bị hạn chế. Do đó,
NHCSXH được coi như là một địa chỉ hỗ trợ tài chính cho hoạt động SXKD của
họ. Nhân tố này có tác động trực tiếp đến hiệu quả của cho vay GQVL vô cùng
to lớn. Hơn nữa, nó quyết định phần lớn chất lượng của món vay chính sách vì
không phải bao giờ hồ sơ dự án cũng phản ánh đúng các thông số, chỉ tiêu trên
thực tế của nó.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng chính sách xã hội.
- Khả năng huy động vốn.
NHCSXH chịu sức ép cạnh tranh huy động mạnh mẽ từ phía các NHTM
không chỉ là vấn đề lãi suất huy động và công nghệ NH mà còn liên quan chặt
chẽ đến chiến lược huy động vốn của NH. Một chiến lược huy động vốn hiệu
quả là một chiến lược linh hoạt và đa dạng hoá các phương thức tạo lập nguồn
vốn trên cơ sở phát huy những lợi thế của NH mình. Hiện nay, mức lãi suất huy
động của NHCSXH tối đa không quá 95% mức lãi suất huy động cao nhất cùng
kỳ hạn của các NHTM trên cùng địa bàn. Còn vấn đề công nghệ thì NHCSXH
đang gặp khó khăn thật sự và hạn chế hiệu quả hoạt động của NH. Tuy nhiên,
khả năng cạnh tranh huy động của NHCSXH không phải là không có. Bằng
cách tiếp cận với những nguồn vốn mà không phải NHTM nào cũng có được đó
là huy động vốn từ thị trường vốn với sự bảo lãnh của Chính phủ; huy động từ
các nguồn tài trợ đầu tư của các tổ chức quốc tế tài trợ cho sự phát triển kinh tế-
xã hội quốc gia; huy động từ chính những khách hàng vay vốn trong quá khứ
hay những khách hàng vay vốn tiềm năng đi kèm với những ràng buộc về vấn đề
ưu đãi,…Trên thực tế, cơ cấu nguồn huy động vốn của NHCSXH về cơ bản
cũng có nhiều điểm tương đồng với các NHTM, sự khác nhau chính là tỷ trọng
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
13

Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
mỗi nguồn trong cơ cấu nguồn vốn. Các nguồn vốn huy động chủ yếu của
NHCSXH là:
- Nguồn tiền gửi.
- Nguồn đi vay.
- Nguồn vốn góp tự nguyện không hoàn trả.
- Nguồn uỷ thác.
- Vốn khác.
Khả năng huy động vốn của NHCSXH ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả
cho vay GQVL do đó một chiến lược huy động tốt, tận dụng lợi thế là một
TCTD do Chính phủ thành lập và xây dựng một chiến lược cho vay GQVL hiệu
quả trên cơ sở củng cố các dịch vụ tiện ích thì NHCSXH hoàn toàn có khả năng
cạnh tranh huy động trên thị trường tài chính.
- Mối quan hệ với Chính quyền và các Hội, ban ngành đoàn thể địa phương.
Cho vay chính sách nói chung và cho vay GQVL nói riêng không thể đảm
bảo được tính hiệu quả nếu như không xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp và sự
hỗ trợ từ phía các cấp Chính quyền và Hội, ban ngành đoàn thể địa phương.
NHCSXH hoạt động theo cơ chế nắm bắt thông tin của các dự án xin vay thông
qua các cấp chính quyền và hội đoàn thể trực tiếp quản lý các dự án đó. Vì thế,
mặc dù là đơn vị chịu trách nhiệm cho vay và quản lý món vay nhưng hiệu quả
cho vay GQVL của Ngân hàng phụ thuộc khá nhiều vào các tổ chức nói trên. Có
sự giúp đỡ của họ, vốn ưu đãi mới dễ dàng đến được tay người vay vốn bởi vì
không ai nắm bắt được tình hình đời sống kinh tế của người dân trong một khu
vực rõ hơn là các cấp chính quyền và các hội đoàn thể mà người dân đang tham
gia sinh hoạt cộng đồng. Bên cạnh đó, các chi nhánh NHCSXH thường xuyên
có sự phối kết hợp với các sở ban ngành liên quan, đặc biệt là Sở LĐTB&XH
trong công tác cho vay từ khâu lập dự án, đến khâu thẩm định, ra quyết định
duyệt cho vay
- Năng lực của cán bộ tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội.
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2

14
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
Hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đề cao năng lực làm việc về
quản lý và chuyên môn của con người. Xét riêng trong hoạt động cho vay
GQVL thì quyết định của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng và làm cơ sở
để xét duyệt cho vay. Nếu chỉ xét đơn thuần về mặt bản chất, quyết định có đúng
đắn và hợp lý hay không là phụ thuộc vào trình độ, năng lực của cán bộ tín
dụng. Một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay GQVL là bảo toàn và
phát triển vốn nghĩa là vốn cho vay GQVL phải khả thi để đảm bảo khả năng trả
gốc và lãi vay dù là nhỏ. Cán bộ tín dụng thay mặt NHCSXH đánh giá hiệu quả
của dự án trên nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong khâu
thẩm định về mục tiêu, đối tượng cho vay, điều kiện cho vay và mục đích sử
dụng tiền vay. Vì thế, hiệu quả cho vay đứng trên giác độ của NHCSXH phụ
thuộc rất lớn vào khả năng phân tích, đánh giá các chỉ tiêu cả định tính lẫn định
lượng của dự án của họ.
- Trình độ công nghệ của Ngân hàng chính sách xã hội.
Cho đến ngày nay, công nghệ tồn tại một cách tất yếu và cần thiết trong
đời sống xã hội, xâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế và các hoạt động của NH
nói chung và hình thức tín dụng cho vay GQVL nói riêng cũng không phải là
ngoại lệ. Công nghệ đảm bảo cho quá trình giao dịch qua NHCSXH được thực
hiện an toàn, nhanh chóng không để xảy ra tình trạng mất cơ hội kinh doanh của
dự án vay vốn chỉ trong khoảng 10 giây một khối lượng vốn giao dịch trị giá
hàng tỷ đồng được chuyển đến đối tượng có nhu cầu. Do đối tượng phục vụ có
số lượng lớn và phức tạp, địa bàn hoạt động rộng lớn nên công nghệ NHCSXH
đóng một vai trò tích cực trong việc nâng cao khả năng tiếp cận với khách hàng.
Cho vay GQVL là một vấn đề quan trọng mang tầm cỡ quốc gia vì xét một cách
vĩ mô nó ảnh hưởng to lớn đến tốc độ phát triển của đất nước, tỷ lệ thất nghiệp,
Contents
CH NG 1ƯƠ 3
C C V N C B N V CHO VAY V GI I QUY T VI C L M C A NHCSXHÁ Ấ ĐỀ Ơ Ả Ề À Ả Ế Ệ À Ủ 3

Contents 15
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
15
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
còn trên góc độ vi mô thì vốn đến chậm tay chủ dự án thì làm lỡ cơ hội kinh
doanh, mất hợp đồng Chính vì thế, người ta cần đến sự có mặt của công nghệ
để đạt được những tiện ích trong khi giao dịch, vay vốn và trả nợ cho NHCSXH.
Trong khi đó, công nghệ NHCSXH chưa đạt được các tiêu chuẩn của một NH
hiện đại như thế.
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng chính sách xã hội.
Hiệu quả cho vay GQVL càng tăng khi mà số lượng người lao động tìm đến
càng lớn với niềm tin vốn vay NHCSXH sẽ giúp mình thoát khỏi cảnh thất nghiệp.
Tuy nhiên người ta thường có xu hướng thích làm việc với các NH có trụ sở làm
việc ổn định, có mạng lưới giao dịch rộng khắp Nó thể hiện sự thịnh vượng và
nền tài chính bền vững của một NH cũng như góp phần giúp cho người dân đưa ra
sự lựa chọn của mình về NH mà mình sẽ tiến hành giao dịch.
Tóm lại, trên đây là những nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả cho vay
GQVL của hệ thống NHCSXH. Các nhân tố đó tồn tại một cách tất yếu trong
bất kỳ một môi trường tài chính nào và NHCSXH chỉ có thể hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực và không ngừng phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm làm
cho công tác cho vay GQVL nói riêng và toàn bộ hoạt động của NHCSXH nói
chung ngày càng phát triển bền vững. Nhưng, chúng ta cũng nhận thức được
rằng, mức độ ảnh hưởng của chúng là khác nhau với các địa bàn hoạt động khác
nhau. Điều này càng được thể hiện rõ nét khi chúng ta cùng đến và tìm hiểu về
hoạt động của một trong những PGD của NHCSXH đó là PGD NHCSXH quận
Hoàng Mai.
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
16
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY GQVL CỦA PGD
NHCSXH QUẬN HOÀNG MAI
2.1 Khái quát về Phòng giao dịch NHCSXH quận Hoàng Mai.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Phòng giao dịch
NHCSXH

quận Hoàng Mai .
Sự ra đời của NH phục vụ Người nghèo được coi là một giải pháp nhằm
hướng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo của quốc gia, cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân cả nước, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc ít người. Qua 7 năm hoạt động NH Người nghèo đã huy động
được 6.500 tỷ đồng và cho vay gần 6 triệu lượt hộ nghèo vay vốn từ đó tạo điều
kiện cho phần đông trong số họ thoát khỏi ngưỡng nghèo, có cuộc sống khấm
khá hơn so với trước kia. Tuy nhiên, do chưa hoàn toàn tách ra khỏi
NHNo&PTNT Việt Nam cho nên NH Người nghèo vẫn chưa thể trở thành một
NHCSXH thực thụ, chưa chủ động đáp ứng nhu cầu vốn cho tất cả các đối
tượng chính sách, thậm chí còn gây cản trở không nhỏ đến hoạt động tín dụng
thương mại của NHNo&PTNT Việt Nam.
Một nguyên nhân nữa cũng hết sức quan trọng khiến cho việc ra đời của
một NHCSXH thực thụ trở nên tất yếu đó là: hiện tượng tín dụng chính sách,
vốn tín dụng chính sách được thực hiện và quản lý chồng chéo theo nhiều kênh
khác nhau bởi một số TCTD thương mại được Nhà nước chỉ định mà không có
sự phân định rõ ràng thế nào là tín dụng chính sách, thế nào là tín dụng thương
mại. Điều này khiến cho nguồn NSNN dành cho cho vay ưu đãi bị sử dụng lãng
phí, phân tán. Trong hoàn cảnh đất nước còn nghèo, một bộ phận lớn dân cư còn
sống trong khó khăn, thiếu thốn thì hiện tượng lãng phí vốn ưu đãi cho người
nghèo là hết sức vô lý. Chính phủ cần tạo lập một TCTD thống nhất và chuyên
trách sao cho có thể hoàn thành được các mục tiêu trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội mà Đảng, Chính phủ đã đề ra. Dựa trên những lí luận và thực
tiễn được đúc rút trong 7 năm hoạt động của NH Người nghèo, ta có thể khẳng

Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
17
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
định rằng: Sự ra đời của NHCSXH là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg
ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập NHCSXH đã nêu
rõ: “Thành lập NHCSXH để thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại NH phục vụ
người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 1/9/1995
của Thống đốc NHNN Việt Nam”. Sự ra đời của NHCSXH đánh dấu một
bước phát triển mới về năng lực tài chính của nền kinh tế nước ta cũng như nâng
cao hơn nữa trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với đời sống của dân nghèo
và các đối tượng chính sách khác trong xã hội. Tuy là một hệ thống mới song bộ
máy tổ chức của NHCSXH đã và đang được củng cố, kiện toàn từ Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc đến lãnh đạo các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Hơn nữa, do mục tiêu hoạt động mang tính xã hội cao độ cho nên NHCSXH
nhận được rất nhiều sự ủng hộ quan tâm của các cấp ủy chính quyền, các cấp tổ
chức đoàn thể và đông đảo quần chúng nhân dân. Đây chính là thuận lợi chung
của toàn hệ thống NHCSXH và cũng là thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của
Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội.
Đồng thời với việc ra đời của NHCSXH VN là việc ban hành quy chế
hoạt động của cả hệ thống các chi nhánh NHCSXH. Theo đó, việc thành lập, cơ
cấu tổ chức và các nhiệm vụ quyền hạn của hội sở chính, các Chi nhánh và các
Phòng giao dịch sẽ do Hội đồng quản trị NHCXH VN quy định. Dựa trên cơ sở
đó, PGD NHCSXH quận Hoàng Mai được thành lập từ tháng 10 năm 2004 trực
thuộc và chịu sự quản lý của Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội, thực hiện chính
sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn
quận Hoàng Mai.
Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của
NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi

của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều
kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
18
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các
cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân
hơn.
Từ khi thành lập, chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính phủ giao
18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy thác của
nước ngoài, mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật sự là niềm
vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn
ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề thành công của 7 năm
hoạt động Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Hoạt động của NHCSXH đã và đang được tiếp tục xã hội hóa, ngoài số cán bộ
trong biên chế thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH từ Trung ương
đến tỉnh, huyện còn có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hội, đoàn thể (Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn thông qua trên 200 ngàn
Tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước, với hàng trăm ngàn
cán bộ không biên chế đang sát cánh cùng ngân hàng trong công cuộc "xóa đói
giảm nghèo".
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác đã đến với 100% số xã trong cả nước; đã hỗ trợ vốn cho trên 11,4 triệu
lượt hộ nghèo; số khách hàng còn dư nợ là hơn 11 triệu khách hàng, tăng hơn 9
triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo;
dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ năm 2002 lên 13
triệu đồng/hộ vào cuối năm 2011.
Vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần giúp gần 2,5 triệu hộ thoát khỏi ngưỡng
nghèo; thu hút được gần 2,5 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng được

hơn 3,1 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; gần 2,4
triệu học sinh, sinh viên; 83 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ ĐBSCL;
gần 400 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính sách chưa có nhà ở; hơn
92 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được vay vốn đi xuất khẩu lao
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
19
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao (theo kết quả kiểm kê nợ)
xuống còn 1,21% vào cuối năm 2011.
NHCSXH còn là thành viên chính thức của các tổ chức quốc tế: Hiệp hội tín
dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) từ năm
2006; Hiệp hội Ngân hàng Phục vụ người nghèo (BWTP) từ năm 2007; Phong
trào tín dụng vi mô toàn cầu (MCS) từ năm 1997. Ngoài ra, NHCSXH còn hợp
tác với các tổ chức tài chính và phát triển quốc tế (Chính phủ, phi Chính phủ)
như: WB, ADB, AFD, JBIC, KFW, USAID, DFID, AusAID, DANIDA, thu
hút vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng. Hiện nay, NHCSXH đang hỗ trợ kỹ thuật
cho Ngân hàng Chính sách CHDCND Lào (NAYOBY).
Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm là 2%, đến cuối
năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 5,25%, NHCSXH sẽ tiếp tục phối hợp với các
cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể xã hội hóa hoạt động; góp phần thực
hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và tạo
việc làm giai đoạn 2011 - 2015; quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
thực sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu nhằm ổn định chính trị - xã hội
của đất nước.
2.1.2 Cơ chế vận hành và cơ cấu tổ chức.
2.1.2.1 Cơ chế vận hành.
PGD NHCSXH quận Hoàng Mai được thành lập với nhiệm vụ triển khai
tốt kế hoạch cho vay vốn ưu đãi của Chính phủ tới tất cả các phường trên địa
bàn quận. Hiện nay, trụ sở của PGD đặt tại Tầng I, Nhà A1, Khu Đô thị Đền Lừ

II, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Ban đại diện Hội đồng quản trị PGD NHCSXH quận Hoàng Mai gồm 09
thành viên do đồng chí Phó chủ tịch UBND quận làm trưởng ban, các thành viên
là trưởng, phó các Ban ngành đoàn thể của quận.
Tình hình hoạt động của NHCSXH quận Hoàng Mai trên địa bàn quận
thường xuyên được báo cáo với Trưởng BĐD để xin ý kiến chỉ đạo một cách kịp
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
20
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
thời. BĐD đã chỉ đạo sát sao hoạt động của PGD từ công tác huy động vốn, chỉ
tiêu kế hoạch cho vay hàng năm đến việc kiểm tra giám sát việc thực hiện vốn
vay một cách hiệu quả. Tổ chức các cuộc họp BĐD định kỳ để đánh giá kết quả
hoạt động kỳ trước và triển khai nhiệm vụ cho kỳ tiếp theo, sau mỗi kỳ họp đều
có Nghị quyết và thông báo gửi các thành viên BĐD và các cơ quan Ban ngành
có liên quan triển khai thực hiện.
Tổ chức chỉ đạo triển khai chương trình tập huấn nghiệp vụ vay vốn của
NHCSXH cho các cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, các cán bộ Hội
đoàn thể, các Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn, chủ dự án của tất cả 14
phường trên địa bàn quận.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Tổng số nhân viên, cán bộ của PGD là 10 người. Trong đó:
+ Số lao động định biên : 09 người.
+ Số lao động hợp đồng ngắn hạn: 01 người.
* Các Tổ nghiệp vụ cú mối quan hệ khá khăng khít với nhau mà trung tâm
của mối quan hệ chính là Tổ Kế hoạch - nghiệp vụ vì Tổ này triển khai các
nghiệp vụ của PGD, lẫn kế hoạch cho việc sử dụng nguồn vốn mà NHCSXH TP
Hà Nội giao. Hoạt động của tổ hiệu quả thì cũng có nghĩa là nhiệm vụ của PGD
về cơ bản là hoàn thành: thực hiện tốt việc cấp tín dụng ưu đãi cho Hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác với mục tiêu đạt hoặc vượt chỉ tiêu do cấp trên
đặt ra.

* Về mặt chất lượng của cán bộ nhân viên trong PGD. Thực tế cho thấy,
do mới tách ra hoạt động độc lập từ NHCSXH TP Hà Nội nên nhân sự đa số là
cỏn bộ trẻ, kinh nghiệm thực tế còn ít dẫn đến hiệu quả làm việc chưa cao.
* Về chất lượng đội ngũ lãnh đạo: là những đồng chí có kinh nghiệm
trong hoạt động chuyên môn và công tác quản lý. Họ không những chịu trách
nhiệm quản lý mà còn trực tiếp hướng dẫn cho những nhân viên trẻ trong Tổ của
mình biết được công việc phải làm và làm đúng. Nhờ có năng lực và tinh thần
trách nhiệm cao của đội ngũ lãnh đạo mà hoạt động của PGD NHCSXH quận
Hoàng Mai đã dần đi vào ổn định, về cơ bản là hoàn thành các chỉ tiêu cấp trên
giao cho.
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
21
Chuyên đề thực tập Đại học KTKTCN Hà Nội
2.1.3 Tình hình hoạt động của PGD NHCSXH quận Hoàng Mai.
Sau 8 năm thực hiện Nghị định78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính Phủ về tín dụng ưu đãi đối với Hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác, NHCSXH nói chung và PGD NHCSXH quận Hoàng Mai nói riêng đã tích
cực thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình về công tác cho vay Hộ nghèo,
cho vay GQVL và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Đã góp phần
cùng các ban ngành giảm tỷ lệ Hộ nghèo và tạo việc làm mới cho hàng nghìn lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn quận.
2.1.3.1. Nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn đến 30/9/2011 đạt: 66.125 triệu đồng.
Trong đó:
- Nguồn vốn cân đối từ TW: 47.247 triệu đồng
- Nguồn vốn huy động được TW cấp bù lãi suất: 2.285 triệu
(Trong đó huy động thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn là 1.898 triệu đồng)
- Nguồn vốn nhận uỷ thác cho vay tại địa phương: 18.694 triệu đồng (trong
đó nguồn vốn quận Hoàng Mai: 5.150).
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Tính đến 30/9/2011, tổng dư nợ các chương trình cho vay đạt: 66.014 triệu
đồng, tăng 60.974 tỷ đồng so với ngày đầu thành lập. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn: 3.311 triệu đồng, chiếm 5% tổng dư nợ.
- Dư nợ trung, dài hạn: 62.703 triệu đồng, chiếm 95% tổng dư nợ.
(Chi tiết dư nợ tín dụng qua 5 năm xem phụ lục số 01, 02 kèm theo).
- Doanh số cho vay các chương trình trong 5 năm (2006-2011) là 190.050
triệu đồng. Bình quân 1 năm doanh số cho vay 38.010 triệu đồng với 3.017 lượt
hộ được vay vốn.
- Doanh số thu nợ trong 5 năm là 155.821 triệu đồng. Bình quân 1 năm
doanh số thu nợ 31.164 triệu đồng.
- Tỷ lệ thu lãi bình quân năm đạt 96-98% lãi phải thu.
- Nợ quá hạn, nợ khoanh chiếm tỷ lệ 0.052% tổng dư nợ.
Kết quả cụ thể từng chương trình cho vay như sau:
Trương Thanh Tùng – Lớp TCNH 2A2
22

×