Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh bắc đầ nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.48 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ THANH THỦY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ THANH THỦY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02

Ngƣờ ƣớng

n



o



GS TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng – Năm 2017



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................1
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................. 3
7. Bố cục luận văn.....................................................................................3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI..................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................7
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong hoạt động của NHTM.............7
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.................................10
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NHTM...............15
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

DOANH NGHIỆP CỦA NHTM..................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp...17
1.2.2. Nhận dạng rủi ro............................................................................17
1.2.3. Đo lƣờng rủi ro............................................................................. 21
1.2.4. Kiểm soát rủi ro.............................................................................25
1.2.5. Tài trợ rủi ro.................................................................................. 26


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 27

1.3.1. Nhân tố bên trong..........................................................................27
1.3.2. Nhân tố bên ngoài......................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG....................................................... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG....................................................................33
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Đà Nẵng.........................................................................................33
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Vietinbank - Chi nhánh Bắc
Đà Nẵng từ 2013 đến 2015..............................................................................39
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI VIETINBANK- CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG....................42
2.2.1. Qui trình cấp tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng....................................... 42
2.2.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của Vietinbank..............44
2.2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Vietinbank – CN Bắc Đà Nẵng.......................................................46

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK- CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG.....61
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc...........................................................................61
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.............................................................. 67
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK – CHI
NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG..............................................................................70


2.4.1. Nguyên nhân khách quan.............................................................. 70
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................... 74
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK CHI
NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG............................................................................. 75
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK - CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG....75
3.1.1. Định hƣớng chung của Vietinbank............................................... 75
3.1.2. Định hƣớng tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của chi nhánh
Vietinbank Bắc Đà Nẵng.................................................................................77
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK - CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG....78
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác nhận diện rủi ro................................ 78
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát rủi ro...........................................79
3.2.3. Tăng cƣờng hiệu quả của tài trợ rủi ro..........................................88
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI TRỤ SỞ CHÍNH VIETINBANK..........89
3.3.1. Hoàn thiện đo lƣờng rủi ro tín dụng............................................. 89
3.3.2. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng............................................................................................................92
3.3.3. Một số đề xuất khác...................................................................... 92

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................... 94
KẾT LUẬN.....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản s o)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ATM

Automated Teller Machine

AMC

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam


CN

Chi nhánh

CTCP

Công ty cổ phần

DMTD

Danh mục tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

EWS

Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

KH

Khách hàng

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

NHCT

Ngân hàng công thƣơng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

PGD

Phòng giao dịch

PKH

Phòng khách hàng

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng


ROA

Hệ số thu nhập ròng trên tài sản

ROE

Hệ số thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng


TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


VAT

Thuế giá trị gia tăng

VCRM

Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng

Vietinbank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam

VVN

Vừa và nhỏ

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số
ệu


Tên bảng

Trang

1.1. Mô hình xếp hạng của Standard & Poor

23

2.1.

Hoạt động huy động vốn từ 2013- 2015

39

2.2.

Hoạt động cho vay từ 2013 - 2015

40

2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2013 – 2015

41

2.4.

Quy trình cho vay doanh nghiệp của Vietinbank


42

2.5.

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank

45

2.6.

Bảng phân loại xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
Vietinbank

52

2.7.

Tình hình nợ xấu khách hàng doanh nghiệp 2013- 2015

62

2.8.

Tình hình nợ cần chú ý KHDN 2013 - 2015

62

2.9.

Kết quả phân loại nợ KHDN 2013- 2015


63

2.10. Cơ cấu nợ có vấn đề khối KHDN theo quý – năm 2014

64

2.11. Cơ cấu nợ có vấn đề khối KHDN theo quý – năm 2015

65

2.12. Mức giảm tỷ lệ nợ xử lý rủi ro 2013 - 2015

66

2.13. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro KHDN 2013 - 2015

67


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số ệu
2.1

Tên ìn vẽ
Tổ chức bộ máy quản lý Vietinbank Bắc Đà Nẵng

Trang
36



1

MỞ ĐẦU
1 Tín

ấp t ết ủ đề tà

Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh
doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng thƣơng mại ở Việt
Nam nói chung và Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, tín dụng là sự đánh đổi giữa rủi
ro và sinh lời trong kinh doanh của Ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng tốt tức
là tối ƣu hóa sự đánh đổi giữa rủi ro tín dụng và khả năng sinh lời từ hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Thực tiễn hoạt động tín dụng của ngân hàng
trong thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng trong cho vay chƣa đƣợc
kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro
tín dụng phải đƣợc quản lý và kiểm soát chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng
và tăng lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế
của ngân hàng trong cạnh tranh.
Trong bối cảnh của Vietinbank chi nhánh Bắc Đà Nẵng, là chi nhánh
nằm trên địa bàn tập trung khu công nghiệp lớn của thành phố, số lƣợng
khách hàng doanh nghiệp khá lớn, dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp
luôn chiếm trên 80% tổng dƣ nợ của chi nhánh. Trong những năm gần đây,
tại chi nhánh phát sinh nợ có vấn đề của KHDN, làm ảnh hƣởng rất lớn đến
kết quả kinh doanh, do đó, việc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN
là vấn đề cấp thiết đặt ra. Chính vì lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng”.

2 Mụ t êu ng ên ứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại.


2
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Bắc Đà
Nẵng.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam - CN Bắc Đà Nẵng.
3 Câu ỏ ng

ên ứu

- Những cơ sở lý luận của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại là gì?
- Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Bắc Đà Nẵng từ năm 2013-2015 đã đạt
đƣợc những thành tựu cũng nhƣ đang có những tồn tại gì trong công tác quản
trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp?
- Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cần đƣợc xây dựng, hoàn thiện
nhƣ thế nào cho phù hợp với tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Bắc Đà Nẵng.
4 Đố tƣợng và p ạm v ng

ên ứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và các vấn

đề thực tiễn liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản
trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam - CN Bắc Đà Nẵng. Thời gian nghiên cứu từ năm 2013-2015
5 P ƣơng p áp ng

ên ứu

Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn đã sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp sau:


3
- Phƣơng pháp quan sát thực tiễn.
- Phƣơng pháp thống kê dựa trên số liệu qua từng thời kỳ có liên quan
đến công tác cho vay, quản trị rủi ro của Vietinbank Bắc Đà Nẵng, sau đó
phân loại số liệu, tài liệu thành các chủ đề có liên quan.
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: trên cơ sở hệ thống tài liệu và số
liệu cụ thể tiến hành phân tích, tổng hợp, phân loại theo mục đích và cấu trúc
đề cƣơng luận văn.
6 Ý ng ĩ

o

ọ và t ự t ễn ủ đề tà

- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những nội dung cơ bản về
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng gắn với việc triển khai hiệu quả các quy định của nhà nƣớc trong hoạt

động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại.
- Về thực tiễn: luận văn khái quát đƣợc thực trạng rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam - CN Bắc Đà Nẵng. Từ đó đƣa ra một số giải pháp
và đƣa ra kiến nghị với trụ sở chính Vietinbank nhằm xử lý những khó khăn,
vƣớng mắc, giúp cho Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Bắc
Đà Nẵng có điều kiện phát triển an toàn hoạt động tín dụng doanh nghiệp.
7 Bố ụ luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu trình bày bao gồm 3
chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Bắc Đà Nẵng.
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – CN Bắc
Đà Nẵng.


4
8 Tổng qu n tà l ệu ng

ên ứu

Trong quá trình nghiên cứu những nội dung cơ bản liên quan đến đề tài,
tác giả đã tìm hiểu một số tài liệu, sách báo, website. Tác giả nghiên cứu các
bƣớc liên quan đến nội dung công tác quản trị rủi ro và một số mô hình định
tính, định lƣợng đo lƣờng rủi ro đồng thời nghiên cứu một số chỉ tiêu đánh
giá rủi ro trong cho vay với cuốn sách Quản trị ngân hàng thƣơng mại hiện
đại do Nguyễn Đăng Dờn chủ biên. Tác giả nghiên cứu nguyên nhân phát

sinh rủi ro tín dụng trong cuốn sách Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại của tác giả
Nguyễn Minh Kiều. Tác giả cũng đã nghiên cứu một số trang web để phục vụ
trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài.
Tác giả nghiên cứu quy trình quản trị rủi ro của ngân hàng công thƣơng
Việt Nam thông qua các văn bản, chính sách nội bộ của Vietinbank.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề
tài quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại, hiện
nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu lĩnh vực này và những đề tài nghiên cứu
tƣơng tự. Có thể kể đến một số luận văn đã đƣợc bảo vệ nhƣ sau:
- Đề tài: Quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum, tác giả: Lê Văn Chƣơng, luận văn
Thạc sỹ quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm
2013. Nội dung chính của đề tài là khái quát về những vấn đề cơ sở lý luận rủi
ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh đồng thời tác giả đã đƣa ra một số giải pháp về công tác
quản trị rủi ro tín dụng. Mặt đƣợc của đề tài là đã nêu ra các nội dung quy
trình trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, đề tài đã đề cập khá rộng về vấn
đề nhận diện những rủi ro cũng nhƣ chính sách quản trị rủi ro và tài trợ rủi ro.
Tuy nhiên, đề tài trong nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng chƣa đƣa ra


5
những phƣơng pháp cụ thể để đo lƣờng những rủi ro; nội dung tài trợ rủi ro
của đề tài chỉ đề cấp đến khía cạnh xử lý nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro
thông qua phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, chƣa đề cấp đến các công
cụ, biện pháp khác nhƣ tăng cƣờng công tác xử lý nợ xấu, sử dụng công cụ
bảo hiểm để bù dắp phần tổn thất rủi ro có thể xảy ra. Mặt dù vậy, đề tài đã
giúp tác giả hiểu rõ hơn về các công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum trong bối cảnh hiện nay
- Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng

TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk, tác giả: Nguyễn Thị
Diệu, luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, trƣờng Đại học kinh tế, Đại học
Đà Nẵng, năm 2015. Nội dung chính của đề tài là khái quát những vấn đề lý
luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại một cách có
hệ thống, khoa học, đầy đủ về các quan điểm về rủi ro tín dụng, nội dung của
quản trị rủi ro tín dụng và các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro
tín dụng. Đề tài đã phân tích thực trạng và đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng. Mặt đƣợc của đề tài là tác giả đã đƣa
ra đƣợc một số mô hình định lƣợng để đo lƣờng rủi ro tín dụng và một số
khái niệm về nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Tác giả cũng đã
phân tích đƣợc thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Tác giả đã đƣa ra
đƣợc một số giải pháp dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, các giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng góp phần giảm tổn thất trong
hoạt động tín dụng, kiểm soát đƣợc rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, các giải pháp còn chƣa rõ ràng cụ thể
theo đúng các nội dung trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Mặc dù vậy đề
tài trên cũng đã giúp tác giả hiểu rõ một phần công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thƣơng mại
Hiện tại chƣa có một công trình nghiên cứu nào khảo sát, đánh giá và


6
làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại
Vietinbank - Chi nhánh Bắc Đà Nẵng. Chính vì vậy đề tài “Quản trị rủi ro
trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Bắc Đà Nẵng” mà tác giả lựa chọn không trùng với bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào trƣớc đây.


7
CHƢƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1 1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1 1 1 K á n ệm về rủ ro và rủ ro trong oạt động ủ NHTM a.
Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một khái niệm rất phổ biến trong đời sống, nhƣng lại không
có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trƣờng phái khác nhau,
các tác giả đƣa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này
rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến nhƣ:
Allan Willett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi" [18]
Theo Irving Pfeffer trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế thì rủi ro
là: “khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo
lƣờng đƣợc bằng xác suất” [17]
Tuy nhiên, quan điểm đƣợc xem là hiện đại và nhận đƣợc sự đồng tình
cao là của Frank H. Knight khi ông cho rằng : “Rủi ro là sự không chắc chắn
có thể đo lƣờng đƣợc” [16]
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau nhƣng cùng đề cập đến hai
đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: sự không chắc chắn có thể đo lƣờng đƣợc
và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra,
có ít nhất một khả năng đƣa đến kết quả bất lợi so với dự tính.
b. Các rủi ro thường gặp trong hoạt động của NHTM:
 Định nghĩa ngân hàng thương mại và hoạt động ngân hàng:


8
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010, số

hiệu 47/2010/QH 12 đƣa ra định nghĩa về NHTM nhƣ sau:
Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy đinh nhằm
mục tiêu lợi nhuận. [5]
Luật Ngân hàng Nhà Nƣớc định nghĩa:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. [6]


Các rủi ro thường gặp trong hoạt động của NHTM:

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là khả năng, tiến trình
hoặc một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi ảnh hƣởng đến
tình hình tài chính của ngân hàng hoặc cản trở ngân hàng thực hiện một mục
tiêu nhất định nào đó.
Hoạt động kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng. Vì vậy
các rủi ro thƣờng gặp trong hoạt động của NHTM cũng đa dạng và phức tạp.
Rủi ro tín dụng: Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng
mại. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu
nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp
nhất. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thƣơng mại luôn đặt ra mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt đƣợc mục tiêu đó
đòi hỏi ngân hàng thƣơng mại phải có những giải pháp thích hợp để quản lý
và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Rủi ro lãi suất: Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hƣởng đến
hầu hết các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế. Ngƣời ta quan
niệm lãi suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời



9
gian nào đó. Trong cơ chế thị trƣờng, lãi suất luôn biến động và điều này có
thể gây ra rủi ro cho hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Chẳng hạn, ngân
hàng đã ký hợp đồng cho vay một kỳ hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại của
ngân hàng sẽ diễn ra khi lãi suất trên thị trƣờng tăng lên. Ngƣợc lại, khi nhận
vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất
thị trƣờng giảm xuống.
Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá
hối đoái. Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh
có lãi, ngƣợc lại thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị
ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có dƣ dật về ngoại tệ (vị thế trƣờng - net long
position): Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và
ngƣợc lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào
đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngƣợc lại ngân hàng sẽ có lãi
khi ngoại tệ đó xuống giá. Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trƣờng hay thế
đoản đều có nguy cơ gây ra tổn thất cho ngân hàng. Dƣ dật về ngoại tệ (vị thế
trƣờng) càng lớn thì rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngƣợc lại, đoản về ngoại
tệ nào đó càng mạnh thì rủi ro cũng không ít khi tỷ giá tăng.
Rủi ro trong thanh toán: Một ngân hàng hoạt động bình thƣờng phải
đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng đƣợc
các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng
đƣợc khả năng thanh toán trong tƣơng lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng
thanh toán, nếu không đƣợc giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất
khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ
đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm. Rủi ro
thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:



10
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dƣ thừa
quá lớn, trong khi đó thị trƣờng đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng
vốn huy động ngắn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt
khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi đƣợc, uy tín của ngân hàng
giảm sút, ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay thƣờng phản ứng trƣớc những khó
khăn của ngân hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền
cho những nhu cầu về sau hoặc rút hết số dƣ tiền gửi vì sợ có thể không rút
đƣợc. Tất cả những khía cạnh trên đều dẫn đến những rủi ro trong thanh toán
của ngân hàng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của
ngân hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử, thanh
toán séc chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai sót
trong hoạt động nghiệp vụ…dẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
Rủi ro thuần tuý: Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra nhƣ:
lụt lội, động đất, hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng…làm
thiệt hại các tài sản của ngân hàng.
1 1 2 Rủ ro tín ụng trong oạt động ủ NHTM a.
Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hƣớng tập trung chủ yếu vào
danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thƣờng xuyên xảy ra. Do đó, có
thể nói rằng rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp và để đánh giá rủi ro tín
dụng là việc làm khó khăn của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra với
bất kỳ khoản tiền nào, bất cứ nơi nào và có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ không thực hiện
hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.



11
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng thì: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. [11]
Rủi ro tín dụng trong cho vay: là một loại rủi ro tín dụng, là rủi ro do
khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng,
với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không
trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính
và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.

b. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng [4, tr.1084-1086]
Về phía khách hàng



Rủi ro tín dụng phát sinh có thể do những nguyên nhân chủ quan lẫn
khách quan. Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân phát sinh liên quan
đến hành vi và ý chí chủ quan của khách hàng, có thể do trình độ quản lý của
khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát
ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí
trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém
hiệu quả. Nói chung, nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân do khách
hàng tạo ra, nó vẫn nằm trong tầm kiểm soát của khách hàng.
Về mặt khách quan, nguyên nhân rủi ro tín dụng có thể do khách hàng
gặp phải những thay đổi môi trƣờng kinh doanh không thể lƣờng trƣớc
đƣợc, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trƣờng, sự thay đổi về

môi trƣờng pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm
vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục đƣợc. Từ đó, doanh
nghiệp dù có thiện chí nhƣng vẫn không thể trả đƣợc nợ. Đây là những
nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng.


12


Về phía ngân hàng:

Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan nhƣ quá
trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lƣỡng dẫn đến sai lầm trong
quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn
nhƣng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng mục đích nhƣng ngân hàng không phát hiện để
ngăn chặn kịp thời. Gup (2007) khi bàn về rủi ro tín dụng của ngân hàng [15]
đã tóm tắt các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng chia làm 2 loại chính:
- Rủi ro giao dịch: Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi
ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có
thể xem là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các
khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do thiếu
chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh
ở khâu bảo đảm và những cam kết rằng buộc trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro danh mục tín dụng: Rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều
khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Nó có thể phát sinh
do đặc thù cá biệt của từng loại tín dụng, chẳng hạn cho vay không có bảo
đảm thì rủi ro hơn là cho vay có bảo đảm. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng
hóa danh mục tín dụng. Chẳng hạn, do cạnh tranh lãi suất khiến ngân hàng
tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay tăng theo. Kết quả là, các dự

án có mức rủi ro thấp, do đó suất sinh lợi thấp bị loại ra, kèm theo các dự án
có suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới đƣợc vay vốn ngân hàng. Tình
hình này khiến cho danh mục tín dụng của ngân hàng thiếu đa dạng hóa mà
chỉ tập trung vào các dự án có rủi ro cao.
c. Đặc điểm của rủi ro tín dụng [2]
- Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp
Tính đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và


13
phức tạp của nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng nhƣ các hậu
quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này khi thực
hiện hạn chế rủi ro tín dụng đòi hỏi áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không
chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử
lý hậu quả của rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất của rủi
ro tín dụng để đƣa ra những biện pháp xử lý phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lời và rủi ro luôn luôn có sự đánh đổi. Vì vậy, Ngân hàng
muốn có lợi nhuận cao từ hoạt động tín dụng phải chấp nhận rủi ro tín dụng,
ngƣợc lại Ngân hàng không chấp nhận rủi ro hoặc thực hiện các phƣơng pháp
né tránh hoàn toàn rủi ro thì cũng sẽ không đạt đƣợc mục tiêu sinh lời. Mặt
khác, tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không thể nắm bắt
đƣợc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ
khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay gặp những tổn thất trong
quá trình sử dụng vốn. Nói cách khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh

của khách hàng vay đã gián tiếp gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

d. Tác động của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng



-

Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng: Rủi ro tín dụng làm

cho ngân hàng không thu đƣợc lãi và vốn đã cấp cho khách hàng vay nhƣng
vẫn phải trả lãi và gốc cho các khoản huy động vốn khi đến hạn. Mặt khác,
ngân hàng phải sử dụng lợi nhuận để trích dự phòng cho những khoản nợ có
vấn đề nên rủi ro tín dụng g trực tiếp làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.


14
- Rủi ro tín dụng làm gia tăng các loại rủi ro khác cho Ngân hàng nhƣ
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất: Rủi ro tín dụng làm cho các dòng tiền
đƣợc hẹn trả theo hợp đồng bị trì hoãn hoặc mất khả năng thanh toán. Điều
này dẫn đến hệ quả là kế hoạch về các dòng tiền vào ra của Ngân hàng bị phá
vỡ, làm cho Ngân hàng bị động trong việc đáp ứng các nhu cầu về dòng tiền
ra. Do đó, rủi ro tín dụng sẽ kéo theo hệ quả là rủi ro thanh khoản.
Rủi ro tín dụng cũng sẽ kéo theo rủi ro về lãi suất. Do các dòng tiền
không đƣợc trả theo đúng hợp đồng và bị trì hoãn nên phát sinh chênh lệch kỳ
hạn giữa tài sản và nợ ngoài dự tính. Chênh lệch kỳ hạn ngoài dự tính này có thể
tạo nên các loại rủi ro tái tài trợ và rủi ro tái đầu tƣ trong rủi ro lãi suất.

- Rủi ro tín dụng làm tăng chi phí vay vốn của Ngân hàng: Rủi ro tín

dụng làm gia tăng nguy cơ vỡ nợ và tác động tiêu cực đến đánh giá của công
chúng về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, về mức độ rủi ro của Ngân
hàng. Điều này làm cho thị trƣờng vốn yêu cầu một phần bù rủi ro cao hơn
cho các khoản đầu tƣ vào ngân hàng trong lãi suất huy động dẫn đến hệ quả
chi phí vay vốn của Ngân hàng tăng lên.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng, giảm sút giá trị
thƣơng hiệu và hình ảnh của Ngân hàng: Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của
Ngân hàng và ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTM
gặp nhiều rủi ro tín dụng là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này làm
mất uy tín của Ngân hàng, làm sụt giảm giá trị thƣơng hiệu và hình ảnh của
ngân hàng. Một khi khách hàng mất lòng tín ở ngân hàng, họ sẽ không tin
tƣởng khi giao dịch với Ngân hàng đó nữa.


Đối với nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên
quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các TCTD khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng


15
phản ánh kết quả kinh doanh của nền kinh tế và đƣơng nhiên nó phụ thuộc
rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế chƣa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. NHTM có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó đƣợc coi là mạnh máu của nền kinh
tế. Rủi ro tín dụng gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp đến tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế, làm suy yếu

nền kinh tế.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể xảy ra với nhiều mức độ khác nhau,
ngân hàng gặp phải rủi ro về lợi nhuận khi không thu hồi đƣợc lãi vay, ngân
hàng bị mất vốn khi khách hàng không có khả năng chi trả. Nếu tình trạng
này kéo dài mà không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Do đó, yêu cầu đặt ra
cho các nhà quản trị ngân hàng là phải thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.
1.1.3. Rủ ro tín ụng trong

ovy

on

ng ệp tạ NHTM

a. Các hình thức rủi ro tín dụng thường gặp trong cho vay doanh
nghiệp [1]
- Không thu đƣợc lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất khi ngƣời vay không trả
đƣợc lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo
phát sinh. Hình thức rủi ro này đƣợc xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trƣờng
hợp khách hàng không muốn trả nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát
từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
- Không thu đƣợc gốc đúng hạn: Khi không thu đƣợc vốn đúng hạn tình
hình dƣờng nhƣ nghiêm trọng hơn, một phần do một lƣợng vốn vay lớn bị mất.
Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh.


×