Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Tăng cường công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.98 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Trang


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................2
5. Bố cục đề tài..........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI...........................................7
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ....................................... 7
1.1.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ............................................................7
1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát.........................................................9
1.1.3. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ.....................................10
1.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI............................15
1.2.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm xã hội.....................................15
1.2.2. Đối tƣợng và mức đóng bảo hiểm xã hội..................................... 16
1.2.3. Đặc điểm quản lý thu bảo hiểm xã hội..........................................18
1.3. KIỂM SOÁT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI............................................... 22
1.3.1. Yêu cầu của kiểm soát thu bảo hiểm xã hội..................................22
1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát thu bảo hiểm xã hội.................................22

1.3.3. Công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội............................................................................................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM...........34


2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

TỈNH QUẢNG

NAM…………………………………………………………………………34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam.......35
2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Nam…………………………………………………………………….36
2.2. TÌNH HÌNH THU BẢO HIỂM XÃ HỘI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM............................................ 39
2.2.1. Đặc điểm các đơn vị sử dụng lao động......................................... 39
2.2.2. Tình hình thu bảo hiểm xã hội các đơn vị sử dụng lao động........42
2.3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM.......................................................................43
2.4. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM.......47
2.4.1. Môi trƣờng kiểm soát....................................................................47
2.4.2. Đánh giá rủi ro...............................................................................54
2.4.3. Hoạt động kiểm soát......................................................................55
2.4.4. Thông tin và truyền thông.............................................................60
2.4.5. Hoạt động giám sát................................................................................................. 66
2.5. TỔNG HỢP CÁC SAI PHẠM, CÁC HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

CỦA THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM........................................................... 70
2.5.1. Tổng hợp các sai phạm..................................................................70
2.5.2. Tổng hợp các hạn chế còn tồn tại..................................................72
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế còn tồn tại..................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................75


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM...........76
3.1. ĐỊNH HƢỚNG TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM.................................. 76
3.2. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG
NAM............................................................................................................... 77
3.2.1. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam....................................78
3.2.2. Đối với phía nhà nƣớc.................................................................. 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................93
KẾT LUẬN....................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (BẢN SAO)
NHẬN XÉT LUẬN VĂN CỦA HAI PHẢN BIỆN (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Ý nghĩa các từ viết tắt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KHTC

Kế hoạch – Tài chính

KSNB

Kiểm soát nội bộ

MTKS

Môi trƣờng kiểm soát

NLĐ

Ngƣời lao động

QLT

Quản lý thu

SDLĐ

Sử dụng lao động

TNHS


Tiếp nhận hồ sơ

TN&TKQTTHC Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính
TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Mức trích đóng BHXH từ đơn vị SDLĐ và NLĐ

17

1.2

Phân bổ mức đóng BHXH vào các quỹ


17

2.1

Chức năng từng bộ phận của cơ cấu bộ máy tại BHXH tỉnh
Quảng Nam

38

2.2

Thống kê số đơn vị SDLĐ phân theo ngành kinh tế đóng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2015

40

2.3

Số thu BHXH của các loại hình đơn vị đóng trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam tính đến ngày 31/12/2015

42

2.4

Phân cấp quản lý thu tại BHXH tỉnh Quảng Nam

48

2.5


Chức năng từng bộ phận của cơ cấu bộ máy tại BHXH tỉnh
Quảng Nam

50

2.6

Các hoạt động kiểm soát thu BHXH ở giai đoạn đăng ký
ban đầu

56

2.7

Các hoạt động kiểm soát thu BHXH ở giai đoạn quản lý
thu

57

2.8

Các hoạt động kiểm soát thu BHXH ở giai đoạn quản lý nợ

58

2.9

Thông tin – Truyền thông tại BHXH tỉnh Quảng Nam


62

2.10

Các mẫu biểu báo cáo hàng tháng, hàng quý

64

2.11

Hoạt động giám sát tại BHXH tỉnh Quảng Nam

66

2.12

Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra 2013 – 2015

69

2.13

Tổng hợp các sai phạm có thể xảy ra trong quá trình thu
BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam

71

2.14

Các hạn chế trong kiểm soát thu tại BHXH tỉnh Quảng

Nam

72


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
1.1

Quy trình kiểm soát thu BHXH tại cơ quan BHXH

28

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý BHXH tỉnh Quảng Nam

37

2.2

Quy trình thu BHXH, cấp sổ BHXH

47


3.1

Sơ đồ hoàn thiện quy trình kiểm tra BHXH

90

3.2

Sơ đồ hoàn thiện quy trình thanh tra BHXH

91


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời, phát
triển hàng trăm năm nay cùng với nền kinh tế thị trƣờng và có mặt hầu hết ở
các nƣớc trên thế giới. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) là
quỹ tài chính độc lập ngoài ngân sách nhà nƣớc do các bên tham gia đóng góp
theo Luật BHXH, luật BHYT với nguyên tắc “lấy số đông bù số ít”. Vì vậy,
chính sách BHXH, BHYT là một trong những chính sách quan trọng không
thể thiếu của mỗi quốc gia.
BHXH tỉnh Quảng Nam là đơn vị BHXH cấp tỉnh, trực thuộc BHXH
Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các
chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý quỹ BHXH, BHYT và
BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tính đến 31/12/2015, BHXH tỉnh
Quảng Nam đã quản lý 3.768 đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác nhau,

với 136.198 ngƣời lao động (Theo số liệu của Phòng Quản lý thu – BHXH
tỉnh Quảng Nam). Trong điều kiện kinh tế chung của đất nƣớc đang trong tiến
trình hội nhập kinh tế thế giới, các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn tỉnh
ngày càng nhiều, do đó số lƣợng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng nhiều và đa dạng. Đó cũng là một trong
những thách thức đối với cơ quan BHXH tỉnh trong việc quản lý thu. Từ khi
thành lập đến nay, BHXH tỉnh Quảng Nam đã luôn cố gắng nỗ lực, phấn đấu
trong công tác quản lý BHXH nên kết quả thu hàng năm đều vƣợt 100% kế
hoạch đề ra. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của
tỉnh. Bên cạnh những tích cực đạt đƣợc, công tác quản lý BHXH đã bộc lộ
nhiều hạn chế nhƣ tổ chức bộ máy chƣa theo kịp yêu cầu quản lý, công tác
đối chiếu thu nộp, công tác kiểm tra chƣa đƣợc chú trọng, tình trạng nợ đọng


2

của các doanh nghiệp còn khá nhiều, chế tài chƣa đủ mạnh, nhận thức của
ngƣời lao động chƣa cao...
Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Tăng cƣờng công tác kiểm
soát thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” để làm
luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB), kiểm soát quy trình quản
lý thu BHXH, luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác kiểm soát thu BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Nam theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn khổ thống
nhất về KSNB. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
kiểm soát thu BHXH, chống thất thu quỹ BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hệ thống KSNB với cấu
trúc, thành phần và sự vận hành của hệ thống KSNB trong công tác kiểm soát

thu BHXH từ các đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác kiểm soát thu BHXH
đối với các đơn vị SDLĐ thực hiện Luật BHXH do BHXH Tỉnh Quảng Nam
trực tiếp quản lý.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trƣớc tiên, tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp so sánh nhằm so sánh khuôn
khổ mô hình lý thuyết theo COSO 2013 và phƣơng pháp quan sát quy trình
kiểm soát thu để đánh giá hệ thống kiểm soát thu BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Nam trên cơ sở lý thuyết về KSNB.
Tiếp theo đó, tác giả sẽ liên hệ Phòng Quản lý thu, Phòng Kiểm tra,
Phòng Khai thác - Thu nợ để thu thập đƣợc số liệu cần thiết cho luận văn.


3

Sau đó, tác giả sẽ tiến hành phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp với một số
lãnh đạo phòng Quản lý thu, Phòng Khai thác - Thu nợ, Phòng Kiểm tra, cán
bộ liên quan tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Nam về một số thuận lợi và khó
khăn trong việc kiểm soát thu BHXH. Đồng thời trao đổi các biện pháp kiểm
soát thu hiện tại đang áp dụng tại cơ quan cũng nhƣ những giải pháp trong
tƣơng lai.
Bên cạnh đó sử dụng phƣơng pháp mô tả, phân tích, tổng hợp để phân
tích thực trạng việc kiểm soát thu BHXH. Những sai phạm có thể xảy ra trong
quy trình thu là do tác giả tổng hợp đƣợc từ việc phỏng vấn tay đôi với lãnh
đạo và chuyên viên BHXH Quảng Nam. Từ đó có thể đƣa ra những kết luận
cần thiết từ thực tế, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với khả năng
áp dụng tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các tài
liệu hội thảo của ngành, tạp chí BHXH để có thể tham khảo thêm về những
giải pháp có thể phù hợp với tình hình thực tiễn ở BHXH Quảng Nam.

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng,
bao gồm:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại cơ quan
bảo hiểm xã hội
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát thu tại BHXH tỉnh Quảng
Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
BHXH là chính sách lớn trong hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm
mục đích mang công bằng xã hội đến với tất cả mọi ngƣời. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHXH với nhiều khía cạnh khác nhau


4

ở phạm vi lớn trên quy mô cả nƣớc trƣớc khi Luật BHXH 2014 có hiệu lực
từ ngày 01/01/2016. Liên quan đến nội dung kiểm soát thu BHXH, đã có một
số đề tài nghiên cứu sau đây:
Đề tài“Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, Trần Ngọc Tuấn (2012) hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
của hệ thống BHXH, chỉ ra đƣợc phƣơng hƣớng và nhiệm vụ công tác quản
lý thu BHXH khu vực kinh tế tƣ nhân trong thời gian tới. Ngoài ra, đề tài còn
p

kinh

tế tƣ nhân

kinh tế tƣ nhân; x
kinh tế tƣ nhân

kinh tế tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên, tác giả chƣa chú trọng đến hoạt
động giám sát, đặc biệt trong nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra.
Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại BHXH tỉnh Bình Định”,
Võ Năm (2012) đã dựa trên cơ sở lý luận của KSNB theo báo cáo COSO
1992, bản hƣớng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992 đang áp dụng
ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ Mỹ, Canada,... để vận dụng và áp dụng
vào hoạt động kiểm soát các rủi ro về thu BHXH, BHYT, BHTN cho hệ thống
ngành BHXH nói chung và cho BHXH Bình Định nói riêng. Đề tài cũng đã
phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu và từ đó đề xuất
các biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát thu trên địa bàn tỉnh. Luận văn này
trình bày về kiểm soát thu, bao gồm cả về BHXH, BHYT,... nên phạm vi
nghiên cứu của luận văn này rộng hơn. Tuy nhiên, tác giả lại chƣa chú trọng
nhiều đến thành phần thông tin – truyền thông của hệ thống kiểm soát.


5

Đề tài “Tăng cường công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Phú Yên”, Lê Huy Trung (2013) đã hệ thống hóa và làm rõ
các vấn đề lý luận về kiểm soát thu BHXH, trên cơ sở lý luận chung đã khái
quát hóa vai trò của kiểm soát thu BHXH trong công tác quản lý nhà nƣớc và
những mục tiêu cơ bản của hoạt động kiểm soát thu. Đề tài đã nêu lên thực
trạng kiểm soát thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Yên và nêu lên những mặt hạn
chế trong công tác kiểm soát thu BHXH cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cƣờng công tác kiểm soát thu. Đề tài này chỉ mới đề cập xoay
quanh công tác đối chiếu, kiểm tra, giám sát thu sẽ không bao quát đƣợc tất

cả các khâu còn lại của quy trình kiểm soát thu BHXH.
Các công trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên
cứu, cách tiếp cận khác nhau, nhƣng chủ yếu nghiên cứu về công tác thu BHXH.

Trong khi đó, đối tƣợng tham gia và số thu BHXH ngày càng tăng, tình
trạng nợ đọng càng lớn và thời gian kéo dài, nhƣng chƣa có những chế tài
phù hợp để buộc các đơn vị phải nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời. Bên cạnh đó,
công tác thu BHXH đã bộc lộ nhiều yếu kém, đã từng xảy ra sự việc chiếm
dụng tiền thu BHXH cho mục đích cá nhân (Ví dụ nhƣ trƣờng hợp ở BHXH
thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai trong năm 2012).
Đề tài “Tăng cường công tác kiểm soát thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” của tác giả sẽ đi sâu vào việc nghiên cứu và
phân tích các vấn đề liên quan đến việc tăng cƣờng công tác kiểm soát thu
BHXH dựa trên các quy định về quản lý thu BHXH và các quy định khác có
liên quan đến công tác kiểm soát thu BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam khi
ứng dụng giao dịch điện tử giữa đơn vị và cơ quan BHXH trên nền tảng vận
dụng COSO 2013. Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn đề tài sẽ xây dựng
các giải pháp để tăng cƣờng kiểm soát thu BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam. Đồng thời là cơ sở để đảm bảo quỹ BHXH trong tƣơng lai và tính ổn
định của


6

chính sách an sinh xã hội, tạo môi trƣờng bình đẳng, thúc đẩy các doanh
nghiệp cạnh tranh, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Đây là việc làm cấp thiết hiện nay của nhà nƣớc ta.


7


CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ
Có rất nhiều định nghĩa về kiểm soát nội bộ đƣợc công bố rộng rãi. Theo

chuẩn mực kiểm toán số 400 thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là các qui định
và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và
hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.” [2, tr
1-2].
Hiện nay định nghĩa đƣợc chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO.
Theo đó, “Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình bị chi phối bởi ngƣời
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó đƣợc thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau đây: sự hữu
hiệu và hiệu quả của hoạt động; sự tin cậy của báo cáo tài chính; sự tuân thủ
pháp luật và các quy định.” [6, tr 2].
Theo định nghĩa trên, có 4 vấn đề cần lƣu ý trong KSNB. Đó là: KSNB
là một quá trình; Có sự tham gia của nhiều cá nhân trong tổ chức; đảm bảo
hợp lý và các mục tiêu.


Kiểm soát nội bộ là một quá trình


Các hoạt động của đơn vị đƣợc thực hiện thông qua quá trình lập kế
hoạch, thực hiện và giám sát. Các đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của
mình để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Và quá trình này chính là kiểm soát
nội bộ. “KSNB không phải là một sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi các
hoạt động hiện diện trong mọi bộ phận, quyện chặt vào hoạt động của tổ chức


8

và là một nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức.” [6, tr 2]. Nhƣ
vậy, KSNB sẽ trở nên hữu hiệu khi nó là một bộ phận không tách rời chứ
không phải là chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức.


Sự tham gia của nhiều cá nhân trong tổ chức

“KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời và có sự tham gia của
nhiều cá nhân trong tổ chức. Đó là Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhà quản
lý và các nhân viên trong đơn vị.” [6, tr2-3]. Một hệ thống kiểm soát nội bộ
chỉ có thể hữu hiệu khi từng thành viên trong tổ chức hiểu rõ trách nhiệm và
quyền hạn của mình. Tuy nhiên mỗi thành viên tham gia vào tổ chức với khả
năng, kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu khác nhau. Do vậy, để kiểm soát nội
bộ hữu hiệu cần phải xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và cách thức thực hiện
chúng của từng thành viên để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức.


Đảm bảo hợp lý

“KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong
việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo tuyệt đối.

Điều này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và
vận hành hệ thống KSNB nhƣ: những sai lầm của con ngƣời khi đƣa ra các
quyết định, sự thông đồng của các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý
có thể vƣợt khỏi KSNB...” [6, tr 3]. Do vậy, không thể có hệ thống KSNB
hoàn hảo trong một tổ chức.


Các mục tiêu

- Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và
đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.


9

- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật
và các quy định.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt
đƣợc các mục tiêu nêu trên. Kết quả đạt đƣợc phụ thuộc vào môi trƣờng
kiểm soát, cách thức đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát của đơn vị, hệ
thống thông tin và truyền thông, vấn đề giám sát.
1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát
a. Căn cứ vào mục tiêu kiểm soát
Ngƣời ta có thể chia hoạt động kiểm soát thành ba loại, đó là: kiểm soát
phòng ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
- Kiểm soát ngăn ngừa: là việc kiểm soát tập trung vào việc ngăn chặn
các sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát này thƣờng
đƣợc thực hiện trƣớc khi nghiệp vụ xảy ra và thực hiện ngay trong công việc

hàng ngày của nhân viên.
- Kiểm soát phát hiện: là kiểm soát tập trung vào việc phát hiện các gian
lận, sai sót và rủi ro trong quá trình tác nghiệp một cách nhanh chóng, giúp
lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế tới mức thấp nhất những
thiệt hại có thể xảy ra. Kiểm soát phát hiện và kiểm soát ngăn ngừa có quan
hệ bổ sung cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu kiểm soát.
- Kiểm soát điều chỉnh: hƣớng tới việc cung cấp những thông tin cần
thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót bị phát hiện.
b. Căn cứ vào chức năng kiểm soát
Theo Giáo trình Kiểm soát nội bộ của Trƣờng Đại học kinh tế TP.HCM
thì xét về chức năng, các loại hoạt động kiểm soát phổ biến trong đơn vị bao
gồm:
- Soát xét của nhà quản lý cấp cao
- Quản trị hoạt động


10

- Phân chia trách nhiệm hợp lý
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
- Kiểm soát vật chất
- Phân tích rà soát
Những hoạt động trên không phải là tất cả các hoạt động kiểm soát có
thể có trong một tổ chức. Việc áp dụng cần linh hoạt và phù hợp với từng tình
huống cụ thể.
1.1.3. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Môi trường kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát (MTKS) là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác
trong KSNB, tạo lập một nề nếp, đạo đức và cơ cấu tổ chức. MTKS đƣợc thể
hiện thông qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực,

triết lý quản lý, phong cách điều hành. MTKS ảnh hƣởng đến cách thức hoạt
động của một tổ chức, đến các mục tiêu đƣợc thiết lập, đến các bộ phận còn
lại của hệ thống KSNB. Theo COSO 2013, MTKS gồm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Thực hiện cam kết nhằm đảm bảo chính trị và giá trị đạo
đức
Nguyên tắc 2: Thực hiện trách nhiệm tổng thể
Nguyên tắc 3: Thiết lập cấu trúc, quyền lực và trách nhiệm
Nguyên tắc 4: Thực thi cam kết về năng lực
Nguyên tắc 5: Đảm bảo trách nhiệm giải trình
Các yếu tố trong môi trƣờng kiểm soát bao gồm:
Các giá trị đạo đức và tính chính trực:



Các giá trị đạo đức và tính chính trực của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên xác định thái độ cƣ xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn
trọng đạo đức thể hiện qua tất cả các cá nhân, mọi cá nhân phải tuân theo các
điều lệ, quy định và đạo đức về cách ứng xử của cán bộ công chức viên chức


11

nhà nƣớc.
Thái độ và cách điều hành của ngƣời quản lý ảnh hƣởng đến toàn bộ tổ
chức trong việc thiết lập các chính sách về kế toán, tài chính của đơn vị mang
tính công bằng, công khai, khách quan... Đồng thời, phải cho cả đơn vị thấy
đƣợc tinh thần này thông qua các văn bản chính thức; chẳng hạn nhƣ xây
dựng các giá trị đạo đức mang tính công bằng, hạn chế các yếu tố cơ hội phát
sinh các gian lận, tham nhũng.



Cam kết về năng lực:

Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần
thiết để đảm bảo cho việc thực hiện có kỷ cƣơng, hiệu quả và tự ý thức đƣợc
trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB. Lãnh đạo và
nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu đƣợc việc xây dựng thực hiện
KSNB, đánh giá các rủi ro.


Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý:

Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, thái độ của
nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo cấp cao cho rằng KSNB là quan
trọng thì những thành viên khác cũng sẽ cảm nhận đƣợc điều đó và sẽ theo đó
mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Ngƣợc lại, nếu các thành viên trong tổ
chức cho rằng KSNB không quan trọng thì KSNB chỉ còn là hình thức, dẫn
đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị không còn đạt đƣợc nhƣ mong muốn.


Cơ cấu tổ chức:

- Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo. Mỗi cấp quản lý ý thức
đƣợc quyền hạn, trách nhiệm của mình tới đâu.
- Hệ thống báo cáo phù hợp với đơn vị, thiết lập quy trình báo cáo kịp
thời, kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra.
Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, đƣợc tổ
chức độc lập với các đối tƣợng kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo



12

cao nhất trong cơ quan.



Chính sách nhân sự:

Chính sách nhân sự bao gồm tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá,
bổ nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật. Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong
KSNB. Khả năng, sự tin cậy của nhân viên có ảnh hƣởng đến sự hữu hiệu của
KSNB. Vì vậy, cách thức tuyển dụng, huấn luyện, đánh giá, bổ nhiệm, khen
thƣởng, kỷ luật rất quan trọng trong môi trƣờng kiểm soát. Việc ra quyết định
tuyển dụng nhân viên phải đảm bảo đƣợc tƣ cách đạo đức cũng nhƣ kinh
nghiệm để thực hiện công việc đƣợc giao. Nhà lãnh đạo cần thiết lập các
chƣơng trình động viên khuyến khích bằng các hình thức khen thƣởng và
nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể. Đồng thời, các nhà
lãnh đạo cũng cần quan tâm đến các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho cho
các sai phạm.
b. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh
hƣởng đến việc đạt mục tiêu, từ đó có thể quản trị đƣợc rủi ro. Mỗi đơn vị
luôn đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn bên ngoài. Điều kiện tiên
quyết để đánh giá rủi ro là thiết lập mục tiêu. Mục tiêu phải đƣợc thiết lập ở
các mức độ khác nhau và phải nhất quán. Không có cách nào triệt tiêu đƣợc
rủi ro vì vậy nhà quản lý phải quyết định một cách thận trọng mức rủi ro nhƣ
thế nào là có thể chấp nhận đƣợc và cố gắng duy trì rủi ro ở mức cho phép.
Theo COSO 2013, đánh giá rủi ro gồm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 6: Các mục tiêu phù hợp và cụ thể
Nguyên tắc 7: Xác định và phân tích rủi ro

Nguyên tắc 8: Đánh giá rủi ro gian lận
Nguyên tắc 9: Xác định và phân tích các thay đổi quan trọng
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích rủi ro một cách


13

thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù
hợp. Bao gồm:


Nhận dạng rủi ro:

Nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro ở cấp
toàn đơn vị và từng hoạt động, rủi ro đƣợc xem xét liên tục trong suốt quá
trình hoạt động của đơn vị. Liên quan đến khu vực công, các cơ quan nhà
nƣớc phải quản trị rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu giao phó, bao gồm cả các
chỉ tiêu đƣợc giao trong kế hoạch của đơn vị.


Đánh giá rủi ro

Để kiểm soát đƣợc rủi ro, vấn đề quan trọng không chỉ là nhận ra các rủi
ro tồn tại, mà còn là đánh giá tầm quan trọng, tác hại mà rủi ro gây ra và khả
năng xảy ra rủi ro. Có nhiều phƣơng pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại
rủi ro, tuy nhiên phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống.


Phát triển các biện pháp đối phó:


Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: Chấp nhận rủi ro, tránh né rủi ro, xử lý
hạn chế rủi ro và phân tán rủi ro. Biện pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất là xử lý
hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý. Khi môi trƣờng thay đổi nhƣ các điều kiện kinh
tế, chế độ của nhà nƣớc, công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc
đánh giá rủi ro cũng nên đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn.

c. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho
các chỉ thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện, là các hành động cần thiết thực
hiện để đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong một
đơn vị.
Mọi hoạt động kiểm soát đều bao gồm hai yếu tố là:
- Chính sách kiểm soát: Là những nguyên tắc cần làm, là cơ sở cho việc


14

thực hiện các thủ tục kiểm soát. Chính sách kiểm soát có thể đƣợc tài liệu hóa
đầy đủ và có hệ thống hoặc đƣợc lƣu hành theo kiểu truyền miệng.
- Thủ tục kiểm soát: Là những quy định cụ thể để thực thi chính sách
kiểm soát. Một thủ tục sẽ không có tác dụng nếu áp dụng một cách máy móc
mà không tập trung vào những yêu cầu nhà quản lý đã đề ra thông qua các
chính sách. Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát cần phải cân đối mối
quan hệ giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa hoạt động kiểm soát và rủi ro
phát sinh.
Theo COSO 2013, hoạt động kiểm soát gồm những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 10: Lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát
Nguyên tắc 11: Lựa chọn và phát triển các kiểm soát chung đối với công
nghệ

Nguyên tắc 12: Ứng dụng chính xác và thủ tục
Hoạt động kiểm soát bao gồm các hoạt động kiểm soát phòng ngừa và
phát hiện rủi ro.
d. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông rất cần thiết để thực hiện mục tiêu của KSNB.
- Thông tin: Là những thông tin đƣợc cung cấp cho các cấp quản lý và
các bộ phận trong đơn vị để thực hiện các chức năng KSNB.
- Truyền thông: Truyền thông để mọi ngƣời hiểu đƣợc chức năng của
từng cá nhân nhằm thấy đƣợc chức năng của mình trong thực hiện KSNB đáp
ứng đƣợc mục tiêu của cơ quan. Ngoài ra cũng cần có sự truyền thông hiệu
quả từ bên ngoài tổ chức.
Theo COSO 2013, Thông tin và truyền thông gồm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 13: Sử dụng thông tin phù hợp
Nguyên tắc 14: Truyền thông nội bộ
Nguyên tắc 15: Truyền thông bên ngoài đơn vị


15

e. Hoạt động giám sát
Giám sát là quá trình đánh giá chất lƣợng của hệ thống KSNB theo thời
gian nhằm đảm bảo hệ thống KSNB luôn hoạt động hữu hiệu. Giám sát bao
gồm giám sát thƣờng xuyên và giám sát định kỳ.
Việc giám sát thƣờng xuyên đƣợc thực hiện đồng thời trong các hoạt
động hàng ngày của đơn vị, bao gồm các hoạt động giám sát, quản lý thƣờng
nhật và các hoạt động khác. Phạm vi và mức độ thƣờng xuyên của việc giám
sát định kỳ phụ thuộc chủ yếu vào việc đánh giá rủi ro và sự hữu hiệu của các
hoạt động giám sát thƣờng xuyên.
Giám sát định kỳ đƣợc tiến hành định kỳ, sẽ thay đổi trong phạm vi và
tần số phụ thuộc vào đánh giá rủi ro, hiệu quả của việc đánh giá liên tục và sự

cân nhắc trong quản lý. Kết quả phát hiện đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn của
nhà quản lý, và những thiếu sót sẽ đƣợc truyền đạt đến Ban Giám đốc.
Theo COSO 2013, giám sát gồm những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 16: Thực hiện đánh giá liên tục và tách biệt
Nguyên tắc 17: Đánh giá và tính truyền thông giữa các nội dung
1.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm xã hội
Điều 3 Luật BHXH năm 2014 có định nghĩa: “BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập từ lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. [8, tr 2].
Với khái niệm trên, BHXH có vai trò sau:



Đối với ngƣời lao động:

BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi không may
gặp rủi ro, bất trắc trong cuộc sống. Ngoài ra khi NLĐ hết tuổi lao động về


16

hƣu mà có đủ các điều kiện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí thì sẽ đƣợc hƣởng
lƣơng hƣu để ổn định cuộc sống khi về già.


Đối với đơn vị SDLĐ:

Trƣớc kia khi chƣa có BHXH, NLĐ không may gặp rủi ro bất trắc

không thể làm việc thì phải nghỉ một thời gian và không đƣợc trả lƣơng. Từ
đó dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa chủ và NLĐ, ảnh hƣởng đến năng suất và
chất lƣợng sản phẩm. Do vậy, nhà nƣớc đã làm trung gian điều hòa mâu
thuẫn này bằng cách bắt buộc mỗi bên đều đóng góp một phần vào quỹ
BHXH để khi NLĐ không may gặp rủi ro thì sẽ trích ra trợ cấp cho NLĐ để
ổn định cuộc sống. Từ đó mâu thuẫn giữa chủ và NLĐ đƣợc điều hòa, NLĐ
yên tâm công tác, doanh nghiệp đạt nhiều lợi nhuận hơn.


Đối với nền kinh tế - xã hội

BHXH góp phần đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy tăng
trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc, phân phối trong bảo hiểm là sự
phân phối lại giữa những ngƣời có thu nhập cao, với những ngƣời có thu
nhập thấp; giữa những ngƣời khỏe mạnh, có việc làm với những ngƣời ốm
yếu, thất nghiệp; giữa những ngƣời đang hƣởng trợ cấp với những ngƣời
chƣa đƣợc hƣởng trợ cấp.
1.2.2. Đối tƣợng và mức đóng bảo hiểm xã hội
a. Đối tượng phải nộp bảo hiểm xã hội
Do phạm vi của luận văn là kiểm soát thu BHXH các đơn vị SDLĐ
(không kể các đơn vị do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an quản lý)
nên căn cứ Điều 2 Luật BHXH 2014 thì đối tƣợng phải nộp BHXH là:
- Ngƣời lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tƣợng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: ngƣời làm việc theo HĐLĐ; cán bộ, công
chức, viên chức; ngƣời đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng quy định tại
Luật ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; ...


×