Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Giải pháp giảm nghèo tại huyện đức cơ, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẬU THỊ TRÀ GIANG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẬU THỊ TRÀ GIANG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số : 60.31.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy

Đà Nẵng – Năm 2017



MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Bố cục của đề tài................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO..................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO.................................................8
1.1.1. Khái niệm về nghèo........................................................................ 8
1.1.2. Tiêu chí đánh giá nghèo................................................................ 10
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo...................................................15
1.1.4. Khái niệm giảm nghèo.................................................................. 17
1.1.5. Vai trò của công tác giảm nghèo đối với phát triển KT- XH.........17
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ GIẢM NGHÈO...........................................19
1.2.1. Đào tạo nghề, nâng cao năng lực và giải quyết việc làm..............19
1.2.2. Hỗ trợ tín dụng cho phát triển sản xuất.........................................21
1.2.3. Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn..............22
1.2.4. Hỗ trợ hộ nghèo............................................................................ 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO....25
1.3.1. Các nhân tố khách quan................................................................ 25
1.3.2. Các nhân tố chủ quan....................................................................26
1.4. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG...............27
1.4.1. Kinh nghiệm giảm nghèo tỉnh Nghệ An....................................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của tỉnh Hải Dương.............................28


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN
ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI............................................................................ 31
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ

THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI.............31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................31
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................ 33
2.1.3. Thực trạng nghèo tại huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai........................37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ,
TỈNH GIA LAI................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề, nâng cao năng lực và giải quyết việc làm . 40

2.2.2. Thực trạng hỗ trợ tín dụng cho phát triển sản xuất....................... 42
2.2.3. Thực trạng đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn
.................................................................................................................45
2.2.4. Thực trạng thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo...................48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN
ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI...............................................................................57
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo................................57
2.3.2. Hạn chế trong công tác giảm nghèo..............................................59
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác giảm nghèo..................60
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ,
TỈNH GIA LAI.............................................................................................. 62
3.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI................................................................62
3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo của huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai................62
3.1.2. Quan điểm và định hướng giảm nghèo của huyện Đức Cơ..........63
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH
GIA LAI TRONG THỜI GIAN ĐẾN.............................................................66
3.2.1. Giải pháp về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm..............66


3.2.2. Tăng cường hỗ trợ tín dụng cho phát triển sản xuất..................... 69
3.2.3. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông

thôn..................................................................................................................72
3.2.4. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo.................................. 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................. 84
3.3.1. Đối với cấp tỉnh.............................................................................84
3.3.2. Đối với cấp huyện.........................................................................84
KẾT LUẬN.................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1.

Xác định 05 khía cạnh nghèo đa chiều ở Việt Nam

11

Bảng 2.1.

Tỷ lệ hộ nghèo huyện Đức Cơ giai đoạn 2011 đến
2015 và sơ bộ năm 2016 (theo chuẩn nghèo cũ)

38


Bảng 2.2.

Tỷ lệ hộ nghèo huyện Đức Cơ phân theo địa phương
và thành phần dân tộc (khảo sát tháng 10 năm 2016

39

theo chuẩn nghèo cũ)
Bảng 2.3.

Số lượng người thuộc hộ nghèo được đào tạo nghề
mới và được giải quyết việc làm hàng năm (kể cả đào

41

tạo nghề ngắn hạn dưới 3 tháng)
Bảng 2.4.

Số lượng vốn hỗ trợ thông qua các chương trình giảm
nghèo

43

Bảng 2.5.

Số km đường liên thôn liên xã, kênh mương tính đến
hết tháng 10 năm 2016

45


Bảng 2.6.

Số lượng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp

47

Bảng 2.7.

Số lượng người thuộc hộ nghèo được cấp bảo hiểm y
tế

49

Bảng 2.8.

Số cơ sở y tế năm 2015 phân theo xã

50

Bảng 2.9.

Số giường bệnh, y bác sĩ

50

Bảng 2.10. Số lượng nhà ở phân theo chất lượng nhà

52


Bảng 2.11. Số lượng nhà ở phân theo chất lượng nhà

53

Bảng 2.12. Tỷ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước và hố
xí hợp vệ sinh phân theo thị trấn, xã

54

Bảng 2.13. Tỷ lệ hộ nghèo có ti vi, điện thoại và máy tính

56


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.14. Số lượng thuê bao điện thoại và thuê bao internet

56

Bảng 2.15. Kết quả giảm nghèo huyện Đức Cơ giai đoạn 2011 2015 và sơ bộ năm 2016 (theo tiêu chí cũ)

58

Bảng 2.16. Số hộ nghèo tái nghèo huyện Đức Cơ giai đoạn 2011 2015 59 (theo tiêu chí cũ)


59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới của Nhà nước, nền kinh tế
nước ta đã phát triển nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã được nâng
lên rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là dân cư ở những
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người… đang còn chịu cảnh đói
nghèo; không đảm bảo được điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hoá
giàu nghèo đã và đang là vấn đề xã hội được đặc biệt quan tâm của Đảng và
Nhà nước trong chính sách dân tộc, dân số, quốc phòng và an ninh quốc gia.
Mục tiêu của giảm nghèo được nước ta xem là yếu tố cơ bản để đảm bảo
công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững và ngược lại chỉ có tăng trưởng
cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho người
nghèo vươn lên thoát nghèo. Hơn hết, giảm nghèo sẽ góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời
sống của người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị,
củng cố lòng tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước, nâng cao hình ảnh của
Việt Nam đối với thế giới. Huyện Đức Cơ - tỉnh Gia Lai là một trong ba
huyện biên giới của tỉnh Gia Lai, tình trạng nghèo vẫn còn tồn tại ở diện rộng,
đời sống của người dân rất khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập
quán còn lạc hậu nặng nề. Tỷ lệ hộ nghèo ở Đức Cơ cao so với trung bình cả
nước đang là một vấn đề bức xúc, cần được quan tâm giải quyết của nhân dân
và Đảng bộ huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu lý giải một cách có hệ thống, đánh
giá đúng thực trạng về nghèo, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực

hiện có hiệu quả giảm nghèo ở huyện Đức Cơ vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản,
vừa là vấn đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Vì


2

những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp giảm nghèo
tại
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tìm hiểu thực trạng về nghèo và giảm nghèo của người dân tại
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Đồng thời nghiên cứu các chính sách về giảm
nghèo của Nhà nước cũng như địa phương. Từ đó đưa ra những giải pháp cho
các cấp quản lý nhà nước trên địa bàn huyện thực hiện giúp người nghèo thoát
nghèo, tự vươn lên trong cuộc sống.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo, từ
đó hình thành khung cơ sở lý luận áp dụng thực tế cho công tác giảm nghèo
huyện Đức Cơ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Đức
Cơ - tỉnh Gia Lai; chỉ rõ các nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nghèo ở
huyện Đức Cơ và tình hình thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp chủ yếu cho công tác giảm nghèo
trên địa bàn huyện Đức Cơ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
giảm nghèo.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng nghèo ở khía
cạnh cơ bản là về thu nhập và thực trạng giảm nghèo của các hộ nghèo ở khía
cạnh cơ bản là về các vấn đề an sinh xã hội.
+Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi địa bàn


3

huyện Đức Cơ- tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu thứ cấp thời kỳ
năm 2011-2015. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn năm 2016 – 2020, định
hướng đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu
- Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ 2 nguồn:
+Từ các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học, đề tài nghiên
cứu về đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và giảm
nghèo.
+ Từ các nghị quyết Đại hội Đảng tỉnh Gia Lai, Đại hội Đảng huyện Đức
Cơ, các báo cáo tổng kết hằng năm của UBND huyện, báo cáo các phòng
LĐTB&XH, Phòng Thống kê, Ban chỉ đạo Nông thôn mới, Ban chỉ đạo
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Ban chỉ đạo Chương
trình 135 giai đoạn 3… của huyện qua 5 năm 2011-1015 và khảo sát số liệu sơ
bộ đến tháng 10 năm 2016.
b. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, các phép toán số
liệu được thực hiện trên phần mềm tin học Excel làm cơ sở cho những kết
luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
c. Phương pháp phân tích
Luận văn sử dụng các phương pháp: thống kê mô tả để mô tả thực trạng,

thống kê so sánh để và phân tích số bình quân để phân tích thực trạng nghèo
và các giải pháp giảm nghèo ở huyện, khả năng thoát nghèo giữa các hộ trong
tương lai.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,


4

nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.

Chương 3: Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nghiên cứu về nghèo nói chung và giảm nghèo nói riêng có rất nhiều
công trình nghiên cứu đã được công bố, có thể nêu một số công trình nghiên
cứu điển hình đề tài sử dụng làm tài liệu tham khảo như sau:
- Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ
đơn chiều đự vào thu nhập sang đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020” của
Bộ lao động thương binh xã hội (2015). Đề án chỉ ra sự cần thiết phải định
nghĩa là khái niệm nghèo và phải có một chuẩn nghèo mới ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo
lường thông qua thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên
mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền.
Người nghèo hay hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu
thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài
và bắt đầu bộc lộ những hạn chế.
Đây là khung lý thuyết cơ bản để xây dựng thành khái niệm về nghèo
(theo chuẩn nghèo mới), là cơ sở khoa học để khái quát hóa thước đo nghèo

giai đoạn 2016-2020 cho đề tài nghiên cứu.
- Phan Thị Huệ (2011), luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp giảm nghèo
TP Đà Nẵng” đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm giảm nghèo TP Đà Nẵng: (i)
nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuát tăng thu
nhập, (ii) nhóm giải pháp các chính sách nhằm tạo cơ hội cho người nghèo
tiếp cận các dịch vụ xã hội, (iii) nhóm giải pháp về công tác tổ chức thực hiện.
Trong đó, cần thực hiện đồng thời 3 nhóm giải pháp trên để tạo động lực đưa


5

TP giảm nghèo một cách hiệu quả.
- Đỗ Thị Dung (2011), luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” đề cập các giải pháp
để thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn.
Ngoài các kết quả đạt được tác gải đề cập đến các khó khăn và hạn chế còn
tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông sơn như:
tâm lý người nghèo còn trông chờ và ỷ lại, các chương trình dự án còn hạn
hẹp, cán bộ giảm nghèo năng lực còn hạn chế và chưa tâm huyết…
- Bộ kế hoạch và đầu tư ( 2013), “Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án giảm
nghèo khu vực Tây Nguyên”, chỉ ra các thách thức gây tác động đến công tác
giảm nghèo trên địa bàn Tây Nguyên, dựa trêncơ sở kết quả khảo sát và các
nguồn tài liệu thứ cấp khác, cho thấy 03 thách thức chủ yếu nhất cho khu vực
Tây Nguyên gồm: (i) kết cấu hạ tầng yếu kém, (ii) thực trạng sinh kế hàng hóa
còn hạn chế và nghèo nàn, kết nối thị trừờng hạn chế, (iii) năng lực cán bộ cấp

cơ sở còn hạn chế.
- Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam (VASS) (2016), “Tăng trưởng vì mọi người”, đề cập khái
niệm tăng trưởng bao trùm để có thể giúp xác định đường hướng thúc

đẩy phát triển con người ở Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới đầy thách
thức. Thông qua lăng kính phát triển con người, báo cáo tiếp cận theo cách lấy
con người làm trung tâm để xem xét sự tham dự bao trùm của người dân Việt
Nam vào quá trình phát triển của đất nước kể từ cuối những năm 1980. Báo
cáo kết luận rằng vào giai đoạn đầu và giữa những năm Đổi Mới, Việt Nam đã
đạt được những kết quả ấn tượng cả về phát triển con người và tăng trưởng
kinh tế. Phát triển kinh tế ở Việt Nam mang tính bao trùm với những lợi ích và
cơ hội được chia sẻ rộng rãi. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát
triển mạnh mẽ của Việt Nam có xu hướng chững lại, đặc biệt sau cuộc


6

khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tăng trưởng giảm sút và khoảng
cách giữa các vùng miền, các tỉnh và các nhóm dân cư vẫn chưa được thu hẹp.
Tăng trưởng trong quá khứ mặc dù đã mang lại những chuyển dịch cơ cấu xã
hội to lớn, với việc thu hẹp tỷ trọng của nhóm dân cư nghèo và cận nghèo và
mở rộng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu, song đời sống của những người
ở nhóm trung lưu còn chưa được đảm bảo an toàn trước các rủi ro, và những
khó khăn của những người vẫn thuộc diện nghèo, đặc biệt ở những cộng đồng
dân tộc thiểu số, thì ngày càng khó giải quyết.
- Bùi Quang Bình (2007), bài viết “Nâng cao trình độ học vấn của đồng
bào dân tộc thiểu số và phát triển kinh tế của tỉnh Kon Tum”, đề cập học vấn
là nguốn vốn giúp người lao động nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống .
Đồng bào dân tộc thiểu số ở Kon Tum nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số
nói chung ở Tây Nguyên có trình độ học vấn thấp dẫn tới thu nhập thấp và
hạn chế sự phát triên kinh tế xã hội. Vì vậy, nâng cao trình độ học vấn của
đồng bào dân tộc thiểu số sẽ là yếu tố quyết định tạo động lực cho sự phát
triển kinh tế xã hội, thúc dẩy công tác giảm nghèo được bền vững.
- Frank Ellis (2010), giáo trình “Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát

triển nông nghiệp”, đề cập đến tầm quan trọng của loại hình kinh tế hộ trong
bốn loại hình kinh tế trong sản xuất nông nghiệp là: kinh tế hộ, kinh tế trang
trại, kinh tế hợp tác xã và doanh nghiệp. Hiện nay, ở một số địa phương chưa
có sự quan tâm đúng mức với loại hình kinh tế hộ gia đình, tác giả cũng chỉ ra
các luận điểm chứng minh kinh tế hộ cần phải được quan tâm nhiều hơn trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội cũng như công tác xóa đói giảm nghèo.
- Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) (2015), báo cáo“ Việc
làm vì phát triển con người”, đã xác định rằng việc làm bền vững, với tác
dụng thúc đẩy phát triển con người đồng thời giảm thiểu và loại bỏ các tác
động phụ tiêu cực cũng như những hệ quả không đáng có, chính là trụ cột


7

chính của phát triển bền vững. Việc làm bền vững sẽ mở rộng cơ hội của thế
hệ hiện tại nhưng không làm giảm cơ hội của thế hệ tương lai. Báo cáo lập
luận rằng thúc đẩy phát triển con người thông qua việc làm đòi hỏi các chính
sách và chiến lược ở ba lĩnh vực lớn, đó là tạo ra cơ hội việc làm, đảm bảo
phúc lợi cho người lao động và xây dựng hành động hướng đến mục tiêu đã
đề ra.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO
1.1.1. Khái niệm về nghèo
a. Khái niệm nghèo

Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu,
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia
mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung
mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và
đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo
khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân
có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm
được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết
yếu khác theo mức giá hiện hành.
Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo và hộ nghèo được xác
định như sau:
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu
khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của
sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng
địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ
thể của từng địa phương hay từng vùng.


9

- Mặt khác, nghèo cũng được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại...

+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang
xét.
+ Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn
một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
b. Khái niệm nghèo đa chiều
Hiện nay có nhiều quan niệm về nghèo đói đang được các quốc gia thừa
nhận. Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương (ESCAP - 1993) thống nhất: “Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được
xã hội thừa nhận.”
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh
tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu;
dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những
tài


10

sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần
được tiếp cận với giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản.
Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và
được trả công một cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động

bên ngoài”
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các tổ
chức quốc tế cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần
được nhìn nhận là sự thiếu hụt, không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá nghèo
a. Chuẩn nghèo cũ
Chuẩn nghèo cũ áp dụng theo Quyết định Số: 09/2011/QĐ-TTg ngày
ngày 30 tháng 01 năm 2011 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 – 2015 như sau:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
b. Chuẩn nghèo đa chiều mới
Chuẩn nghèo mới được áp dụng từ 05 tháng 01 năm 2016 theo Quyết
định Số: 59/2015/QĐ-TTg ngày ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành


11

chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 ) như sau:
- Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020:

1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường này được
trình bày ở Bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Xác định 05 khía cạnh nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chiều
nghèo

Chỉ số đo
lường

Mức độ thiếu hụt
Hộ gia đình có ít nhất

1.1 Trình 1 thành viên đủ 15 tuổi
1) Giáo

độ giáo

sinh từ năm 1986 trở


dục

dục của

lại không tốt nghiệp

người lớn trung học cơ sở và
hiện không đi học

Cơ sở pháp lý
Hiến pháp 2013
NQ 15/NQ-TW
Một số vấn đề chính sách xã
hội giai đoạn 2012-2020.
Nghị quyết số 41/2000/QH
(bổ sung bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)


12

Chiều
nghèo

Chỉ số đo
lường

Mức độ thiếu hụt


1.2 Tình

Hộ gia đình có ít nhất

trạng đi

1 trẻ em trong độ tuổi

học của

đi học (5

trẻ em

hiện không đi học

- 14 tuổi)

Cơ sở pháp lý
Hiến pháp 2013.
Luật Giáo dục 2005.
Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.

Hộ gia đình có người
bị ốm đau
nhưng

không đi khám

chữa

bệnh (ốm đau

được

2.1 Tiếp

xác định

là bị bệnh/ Hiến pháp 2013.

cận các

chấn thương nặng đến

dịch vụ y mức phải nằm một chỗ
tế
2) Y tế

và phải có người chăm
sóc tại giường
nghỉ việc/học

Luật Khám chữa bệnh
2011.

hoặc

không

tham gia được các hoạt
động bình thường)
Hộ gia đình có ít nhất
2.2 Bảo

1 thành viên từ 6 tuổi

hiểm y tế

trở lên hiện tại không
có bảo hiểm y tế

Hiến pháp 2013.
Luật bảo hiểm y tế 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.


3) Nhà

3.1. Chất

Hộ gia đình đang ở

Luật Nhà ở 2014.



13

Chiều
nghèo

Chỉ số đo
lường

Mức độ thiếu hụt

Cơ sở pháp lý



lượng
nhà ở

trong nhà thiếu kiên cố
hoặc nhà đơn sơ

NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội

(Nhà ở chia thành 4

giai đoạn 2012-2020.

cấp độ: nhà kiên cố,
bán kiên cố, nhà thiếu
kiên cố, nhà đơn sơ)

Luật Nhà ở 2014.
Quyết định 2127/QĐ-Ttg

3.2 Diện
tích nhà ở

Diện tích nhà ở bình

của Thủ tướng Chính phủ

bình

quân đầu người của hộ

Phê duyệt Chiến lược phát

quân đầu

gia đình nhỏ hơn 8m2

triển nhà ở quốc gia đến

người

4.1
Nguồn

năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
Hộ gia đình không


NQ 15/NQ-TW Một số

được tiếp cận nguồn

vấn đề chính sách xã hội

nước hợp vệ sinh

giai đoạn 2012-2020

4) Điều

nước sinh

kiện

hoạt

sống

4.2. Hố
xí/nhà vệ

Hộ gia đình không sử
dụng hố xí/nhà tiêu

NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội


sinh

hợp vệ sinh

giai đoạn 2012-2020.

5) Tiếp
cận
thông
tin

5.1 Sử
Hộ gia đình không có
dụng dịch thành viên nào sử dụng

Luật Viễn thông 2009.
NQ 15/NQ-TW Một số

vụ viễn

thuê bao điện thoại và

vấn đề chính sách xã hội

thông

internet

giai đoạn 2012-2020.


5.2 Tài

Hộ gia đình không có

Luật Thông tin Truyền


14

Chiều
nghèo

Chỉ số đo
lường

Mức độ thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

sản phục
vụ tiếp

tài sản nào trong số
các tài sản: Tivi, đài,

thông 2015.
NQ 15/NQ-TW Một số

cận thông


máy vi tính; và không

vấn đề chính sách xã hội

tin

nghe được hệ thống

giai đoạn 2012-2020.

loa đài truyền thanh
xã/thôn
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho

giai đoạn 2016-2020:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên


15

900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo trên thế giới. Tuy
nhiên, trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới đói
nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không
phải là nguyên nhân thuần tuý về mặt kinh tế hoặc do tác động của thiên tai.
Nguyên nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen giữa tự nhiên lẫn kinh
tế -xã hội. Ở Việt Nam được liệt kê gồm có các nhóm nguyên nhân sau:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.
Người nghèo là những người có thu nhập rất thấp, khả năng tích luỹ kém
nên họ khó có thể chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dẫn đến mất mùa hay những biến cố trong
cuộc sống dẫn đến mất nguồn việc làm...Với khả năng kinh tế eo hẹp của các
hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra
những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn,

thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội,
lười lao động, ốm đau, rủi ro...


16

Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn
của nghèo đói. Người nghèo có khả năng tái nghèo vì họ không thể đầu tư vào
nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực lại cản trở họ
thoát khỏi nghèo đói. Bên cạnh đó, người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận
với các nguồn tín dụng. Nguồn vốn hạn chế là một trong những nguyên nhân
làm giảm khả năng đổi mới áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất làm cho
người nghèo muốn thoát ra khỏi cảnh nghèo nhưng luôn luôn bị rơi vào cái
vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu
cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, họ không có điều kiện để nâng cao trình
độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Thực tế cho thấy
rằng tỷ lệ nghèo chỉ giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên. Và khi trình
độ học vấn tăng lên, họ sẽ có cơ hội tìm được những việc làm trong các lĩnh
vực phi nông nghiệp có khả năng mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.
Hầu hết các hộ nghèo đói thường đông con. Tình trạng này không chỉ tồn
tại ở những nước lạc hậu, chậm phát triển mà ngay cả ở những nước phát triển
hiện tượng này cũng rất phổ biến. Tỷ lệ sinh của người nghèo thường cao do
họ không có kiến thức và điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khoẻ sinh
sản.
- Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không
đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó
khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm
ăn, khuyến nông, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết

đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
Những chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động không nhỏ đến việc


×