Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp giảm nghèo tại huyện na hang tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––



NGUYỄN NGỌC MAI




GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN NA HANG
TỈNH TUYÊN QUANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP








THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––



NGUYỄN NGỌC MAI




GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN NA HANG
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NHUNG






THÁI NGUYÊN – 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là đúng sự
thật và chưa từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tuyên Quang, ngày 01tháng 07 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Ngọc Mai



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của

nhiều tổ chức, cơ quan, tập thể và cá nhân. Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm
ơn tới tất cả các tập thể, cơ quan và cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Nhung,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, những người đã truyền thụ
những kiến thức quý báu trong thời gian theo học và nghiên cứu của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Tài chính, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Tuyên
Quang, cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện, xã và các hộ nông dân đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và kiểm nghiệm kết
quả nghiên cứu của đề tài.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn và ghi nhận tất cả sự giúp đỡ
quý báu đó.

Tuyên Quang, ngày 01 tháng 7 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Ngọc Mai



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO 5
1.1. Cơ sở lý luận về nghèo đói 5
1.1.1. Quan niệm chung về nghèo đói 5
1.1.1.1. Quan niệm về đói nghèo trên thế giới 5
1.1.1.2. Quan niệm về nghèo đói ở Việt Nam 7
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nghèo đói 8
1.1.2.1. Các tiêu chí đánh giá nghèo đói trên thế giới 8
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam 9
1.1.3. Những nhân tố tác động đến nghèo đói 11
1.1.3.1. Nhóm nguyên tố thuộc về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 11
1.1.3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến cộng đồng 14
1.1.3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến mỗi cá nhân và hộ gia đình 15
1.1.3.4. Các nhân tố xã hội 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về nghèo đói 17



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới và ở Việt Nam 17
1.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới 17
1.2.1.2. Tình hình nghèo đói ở Việt Nam 19
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở các nước trên thế giới, của các tỉnh và
bài học cho huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang 22
1.2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của Hàn Quốc 22
1.2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của Đài Loan 24
1.2.2.3. Kinh nghiệm giảm nghèo của Trung Quốc 25
1.2.2.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của tỉnh Quảng Ninh 26
1.2.2.5. Kinh nghiệm giảm nghèo của tỉnh Hà Giang 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 31
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 31
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 31
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 34
2.2.2.1. Đối với thông tin thứ cấp 34
2.2.2.2. Đối với thông tin sơ cấp 34
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 34
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ. 34
2.2.3.2. Phương pháp hàm sản xuất Cobb - Douglas 34
2.2.3.3. Phương pháp so sánh 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ 35
2.3.2. Các chỉ tiêu bình quân 35
2.3.3. Chỉ tiêu hiệu suất biên một đơn vị của biến độc lập 36




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NGHÈO GIẢM VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG TỚI NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG 37
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang 37
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 37
3.1.1.1. Vị trí địa lý 37
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình 37
3.1.1.3. Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thuỷ văn 38
3.1.1.4. Tài nguyên đất 38
3.1.1.5. Tài nguyên nước 40
3.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Na Hang 41
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 41
3.1.2.2. Kết cấu cơ sở hạ tầng 42
3.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Na Hang 44
3.2. Thực trạng nghèo đói của huyện Na Hang 47
3.2.1. Thực trạng nghèo đói của Huyện Na Hang 47
3.2.2. Những chính sách thực hiện giảm nghèo của huyện 48
3.2.2.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo 48
3.2.2.2. Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 49
3.2.2.3. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo 50
3.2.2.4. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo 51
3.2.3. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra 52
3.2.3.1. Tình hình chung của các hộ điều tra 52
3.2.3.2. Kết quả phân tổ thu nhập của nhóm hộ 59
3.2.3.3. Phân tích tình hình sản xuất và thu nhập của hộ 63




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2.3.4. Các nguyên nhân đói nghèo của hộ 66
3.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân
điều tra 70
3.2.4.1. Đất đai trong sản xuất của hộ 70
3.2.4.2. Vốn của hộ 71
3.2.4.3. Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ 72
3.2.4.4. Lao động của hộ 73
3.2.4.5. Việc làm phi nông nghiệp của hộ 74
3.2.5.Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới thu nhập của hộ bằng hàm
sản xuất Cobb-Douglas 75
3.2.6. Đánh giá về tình trạng giảm nghèo của huyện Na Hang 78
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG 81
4.1. Quan điểm, phương hướng giảm nghèo đối với hộ nông dân huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang 81
4.1.1. Quan điểm về giảm nghèo 81
4.1.2. Phương hướng giảm nghèo 82
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Na Hang 84
4.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện 84
4.2.1.1. Xác định rõ đối tượng thuộc diện nghèo 84
4.2.1.2. Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, vận động trong nhân dân. 84
4.2.1.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo,
quán lý, cán bộ các xã và cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo 85
4.2.1.3. Tổ chức đào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật cho người dân 85

4.2.1.4. Thực hiện hỗ trợ xoá đói giảm nghèo cho một số hộ điển hình 86
4.2.2. Những giải pháp về kinh tế 86
4.2.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn 86



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
4.2.2.2. Phát triển sản xuất trồng trọt 87
4.2.2.3. Phát triển chăn nuôi 88
4.2.2.4. Phát triển nghề rừng 88
4.2.2.5 Phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn 89
4.2.2.6. Giải pháp về vốn 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT


BHYT : Bảo hiểm y tế
CSHT : Cơ sở hạ tầng
KTXH : Kinh tế xã hội

LĐ : Lao động
TBTB & XH : Lao động thương binh và xã hội





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chuẩn đói nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn 10
Bảng 1.2: Tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam chia theo các khu vực, giai đoạn
2006 - 2010 20
Bảng 2.1: Lựa chọn địa điểm điều tra 33
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Na Hang năm 2013 38
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Na Hang năm 2013 42
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang năm 2011 - 2013 46
Bảng 3.4: Thực trạng nghèo đói của huyện Na Hang giai đoạn 2011 - 2013 47
Bảng 3.5: Thông tin chung về chủ hộ điều tra 52
Bảng 3.6: Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra 53
Bảng 3.7: Tình hình nhân khẩu và lao động bình quân của nhóm hộ điều tra
năm 2011 54
Bảng 3.8: Tình hình đất đai bình quân của nhóm hộ điều tra 55
Bảng 3.9: Tình hình trang bị tài sản phục vụ đời sống của nhóm hộ
điều tra 57
Bảng 3.10: Trình hình trang bị phục vụ sản xuất của hộ điều tra 58
Bảng 3.11: Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra 59
Bảng 3.12: Các nguồn thu của nhóm hộ điều tra 60

Bảng 3.13: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt bình quân của nhóm hộ điều tra 63
Bảng 3.14: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi bình quân của nhóm hộ
điều tra 65
Bảng 3.15: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ
điều tra 66
Bảng 3.16: Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ 70
Bảng 3.17: Tình hình vốn và vốn vay của hộ 71



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x
Bảng 3.18: Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra 72
Bảng 3.19: Lao động bình quân của nhóm hộ điều tra 73
Bảng 3.20: Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra 74
Bảng 3.21: Kết quả hàm sản xuất Cobb-Douglas 76



























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay,
vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách thức
lớn đối với phát triển bền vững của từng quốc gia, từng khu vực và toàn bộ
nền văn minh hiện đại. Đói nghèo và tấn công chống đói nghèo luôn luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, bởi vì giàu mạnh gắn
liền với sự hưng thịnh của một quốc gia. Nghèo đói là vấn đề mang tính chính
trị, kinh tế, xã hội sâu sắc, thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp,
dẫn đến bất ổn định về xã hội, bất ổn về kinh tế, chính trị. Mọi dân tộc tuy có
thể khác nhau về khuynh hướng chính trị, nhưng đều có một mục tiêu là làm
thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giàu có.
Trong những năm qua, giải quyết nghèo đói là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta. Với tình hình chung của Việt Nam ở

nông thôn, miền núi về thu nhập chủ yếu của người dân từ sản xuất nông
nghiệp, vấn đề quan trọng hàng đầu được đặt ra cho nước ta là xóa đói giảm
nghèo, nhằm mục đích xóa dần khoảng cách giữa người giàu và người nghèo,
cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp thích hợp để thực hiện xóa đói
giảm nghèo, kết hợp phát huy nội lực với trợ giúp quốc tế. Nhà nước đã tập
trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KTXH) và trợ giúp về
điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo
tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững, đồng thời
đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về hỗ trợ đầu tư phát triển sản
xuất như hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở, nước sạch, đào tạo nghề và tạo việc
làm cho đồng bào nghèo các dân tộc thiểu số.
Xuất phát từ quan điểm vấn đề đói nghèo không được giải quyết thì
không có mục tiêu nào đặt ra như tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
dân, ổn định, bảo đảm các quyền con người được thực hiện. Chính sách xóa
đói, giảm nghèo đã trở thành một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Na Hang là một huyện miền núi ở phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Toàn
huyện có 11 xã và 1 thị trấn, gồm 41.868 nhân khẩu. Na Hang là một huyện
nghèo, có xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp đời sống của người dân còn
nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện so với mức trung bình của tỉnh
Tuyên Quang và của cả nước còn rất cao. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo trên địa
bàn huyện là 54%, năm 2011 giảm xuống còn 46%, đến năm 2012 là 41%. Do
vậy, xoá nghèo đói được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công
cuộc phát triển KT - XH của huyện.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn khách quan của khu vực miền núi tỉnh
Tuyên Quang nói chung và huyện Na Hang nói riêng cần giải quyết được bài
toán về nghèo đói. Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói thông qua
thực trạng để từ đó đề xuất giải pháp giảm nghèo đói cho các hộ nông dân
trên địa bàn huyện có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Từ ý nghĩa đó, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”
để thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân huyện Na Hang,
góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản và thực tiễn về nghèo đói
và giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Xác định yếu tố ảnh hưởng dẫn đến nghèo đói của người dân huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo đối với người
dân huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nghèo đói và những giải
pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Nghiên cứu các số liệu 3 năm, giai đoạn 2011 – 2013.
- Về nội dung: Phân tích thực trạng nghèo và các nhân tố ảnh hưởng
đến nghèo, từ đó đưa ra các giải pháp giảm nghèo cho người dân huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nghèo đói và giảm nghèo.
Luận văn đưa ra định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm giúp các
hộ nông dân phát triển sản xuất, tăng thêm thu nhập và xoá đói giảm nghèo
thông qua phân tích, xác định các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, do vậy các
giải pháp sẽ sát với thực tế và phù hợp với điều kiện của nhóm hộ.
Luận văn ứng dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas và phân tích sự tác động
của các yếu tố tới thu nhập cho phép đưa ra các kết luận chính xác về sự tác
động đó.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho công tác xóa
đói giảm nghèo của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang và có thể được vận
dụng cho những địa phương có điều kiện tương tự.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giảm nghèo và các nhân tố tác động tới nghèo
đói trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Các giải pháp chủ yếu giảm nghèo đối với người dân huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về nghèo đói
1.1.1. Quan niệm chung về nghèo đói
Nghèo đói là một khái niệm mang tính tương đối, phụ thuộc vào điều
kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng quốc gia, vùng miền, và khu
vực trên thế giới. Hiện nay, khi đánh giá về nghèo đói người ta không chỉ
quan tâm đến vấn đề nghèo lương thực mà khía cạnh nghèo phi lương thực
như các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, sự bình đẳng trong việc tiếp cận các
thành tựu phát triển xă hội và tăng trưởng kinh tế… cũng được xem xét. Theo
đó, khi đưa ra chuẩn nghèo hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới bên cạnh
việc sử dụng phương pháp tính toán nhu cầu chi tiêu còn xem xét cả yếu tố tài
sản như nhà ở, đất đai, công cụ sản xuất Cách tiếp cận mới này cho phép
nhìn nhận sâu sắc hơn mối quan hệ nhân quả giữa các tiêu chí xác định nghèo,
từ đó có thể đề ra chiến lược giảm nghèo toàn diện hơn trên cơ sở đầu tư vào
các lĩnh vực y tế, giáo dục, mạng lưới an sinh xã hội cho những người không
có khả năng tham gia vào tăng trưởng Dưới đây là một số quan niệm về

nghèo đói được đưa ra trong ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam:
1.1.1.1. Quan niệm về đói nghèo trên thế giới
Thứ nhất, định nghĩa về nghèo đói được đưa ra tại Hội nghị chống nghèo
đói khu vực châu Á- Thái Bình Dương, tại Băng Cốc, Thái Lan do ESCAP tổ
chức vào tháng 3 năm 1993: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng và những phong tục tập quán ấy được xã hội thừa nhận.
Thứ hai, định nghĩa về nghèo đói được đưa ra tại Hội nghị Thượng đỉnh
thế giới về phát triển xã hội ở Copenhaghen Đan Mạch năm 1995: Người
nghèo là tất cả những ai có thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Thứ ba, theo Ngân hàng Thế giới: Nghèo đói là sự thiếu hụt không thể
chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh
sinh lý học và xã hội học. Thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng nhu cầu
vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục và nhà ở. Thiếu hụt
về mặt xã hội liên quan đến khái niệm bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn
trọng trong xã hội.
Nghèo đói cũng có thể được định nghĩa phân thành nghèo đói tuyệt đối
và nghèo đói tương đối. Nghèo tuyệt đối là những người nghèo sống ở ranh
giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải
đấu tranh để sinh tồn trong các điều kiện thiếu thốn tồi tệ. Nghèo tương đối có
thể được xem như là việc cung cấp thông tin không đầy đủ các tiềm lực vật
chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất

định so với sự sung túc của xã hội đó. Khái niệm nghèo tương đói này được
xác định trong một số xã hội được coi là thịnh vượng.
Hiện nay, có những quan niệm mới về nghèo đói đó là không chỉ dựa
vào thu nhập hay chi tiêu mà còn quan tâm đến khía cạnh cơ hội lựa chọn
tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng. Chẳng hạn như định nghĩa
về nghèo đói mới đây của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Nghèo đói là
những người không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu;
có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thiếu cơ
hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Trên cơ sở những nghiên cứu mới về nghèo đói trong thập niên 90,
Báo cáo phát triển thế giới 2000-2001 đã mở rộng ra hơn nữa khái niệm về
nghèo đói. Theo quan niệm này, nghèo đói được xem xét cả trên những
phương diện như thiếu cơ hội, năng lực thấp, dễ bị tổn thương, không có tiếng
nói và quyền lực…
Cũng theo những thay đổi về mặt nhận thức khi đánh giá nghèo đói, tới
đây chỉ số nghèo khổ đa chiều (Multidimensional Poverty Index - MPI) sẽ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
được sử dụng rộng rãi. Đặc biệt chỉ số ngày đã được sử dụng chi tiết trong
Báo cáo phát triển con người năm 2010. Chỉ số phát triển đa chiều phản ánh
tất cả các phạm vi tác động đến nghèo đói bao gồm một loạt các yếu tố quyết
định hay tình trạng túng thiếu ở cấp độ gia đình từ giáo dục, y tế, tài sản và
dịch vụ như nước sạch, vệ sinh và năng lượng… khi đánh giá nghèo đói. Điều
đó cho thấy chỉ số này sẽ phản ánh tình trạng nghèo khổ một cách sâu sắc đa
chiều hơn chứ không đơn thuần chỉ dựa vào thu nhập. Nếu theo cách tính toán
của chỉ số MPI hiện nay thế giới vẫn còn khoảng 1,7 tỷ người chiếm 21% dân

số thế giới sống trong nghèo khổ. Trong đó 1/2 người nghèo sống ở Nam Á
(51% tương đương với 844 triệu người) và 1/4 người nghèo sống ở châu Mỹ
(28% - tương đương 458 triệu người)…
Bên cạnh đó, quan niệm nghèo bền vững cũng là một vấn đề được quan
tâm đặc biệt trong công cuộc giảm nghèo hiện nay. Tỷ lệ tái nghèo, tỷ lệ
những hộ cận nghèo còn khá cao, những giải pháp giảm nghèo nhìn chung
vẫn mang tính ngắn hạn, tạm thời…Vì thế quan niệm giảm nghèo bền vững
nhằm hướng đến mục tiêu và những giải pháp giảm nghèo mang tính bền
vững, duy trì kết quả lâu dài.
1.1.1.2. Quan niệm về nghèo đói ở Việt Nam
Nhìn chung, quan niệm về nghèo đói ở Việt Nam khá tương đồng với
những định nghĩa về nghèo đói được thừa nhận rộng rãi hiện nay trên thế giới.
Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc,
Thái Lan tháng 9/1993: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
phong tục tập quán của địa phương. Tương tự định nghĩa nghèo đói là tình
trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội
tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu
cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào
quá trình ra quyết định.
Như vậy, nghèo đói ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương

diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà
ở cả phương diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả
năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nghèo đói
1.1.2.1. Các tiêu chí đánh giá nghèo đói trên thế giới
Thứ nhất là tiêu chí phát triển con người (HDI) của Chương trình Phát
triển Liên Hiệp Quốc (UNDP). Tiêu chí này dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản
như tuổi thọ dân cư, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân
trên đầu người trong năm để đánh giá mức sống của người dân.
Thứ hai là tiêu chí đánh giá nghèo theo đường nghèo: Theo đó Ngân
hàng thế giới phân chia đường nghèo đói theo hai mức: đường nghèo đói
lương thực thực phẩm và đường nghèo đói chung. Đường nghèo về lương
thực thực phẩm được xác định dựa trên lượng calo tối thiểu cho một người
trên một ngày. Mức calo tối thiểu được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và một
số tổ chức khác xác định rộng rãi hiện nay là 2100kalo/người/ngày. Tuy
nhiên, khi áp dụng thực tế mỗi nước sẽ có những mức điều chỉnh phù hợp.
Chẳng hạn mức kalo tối thiểu của 1 người/ngày ở Trung Quốc là
2150kalo/ngày/người, ở Thái Lan là 1978 kalo/người/ngày và Việt Nam là
2100 kalo/người/ngày…
Thứ ba là tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các
nhu cầu cơ bản của con người. Trong Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
năm 1997, Ngân hàng thế giới đã đưa ra mức chi tiêu nhu cầu cơ bản tính
theo sức mua tương đương của địa phương so với đôla thế giới để thỏa mãn
nhu cầu sống tổng quát cho nghèo khổ tuyệt đối là 1 USD; và mức 2 USD/



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

người/ngày trở xuống là nghèo cho các nước châu Mỹ la tinh và Carribean; 4
USD /người/ngày trở xuống cho những nước Đông Âu và 14-40
USD/người/ngày cho các nước công nghiệp phát triển.
Từ năm 2005, chuẩn nghèo mới mà Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) áp dụng đối với các nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày
cho chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương (PPPs) thay cho
đường chuẩn nghèo trước đó vẫn dùng là mức 1USD/người/ngày theo mức giá
năm 1993.
Thứ tư là tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người.
Tại Đại hội lần thứ II của Ngân hàng thế giới đưa ra chuẩn nghèo chung cho
thế giới là mức thu nhập bình quân dưới 370USD/người/năm. Bên cạnh đó
khi sử dụng chỉ tiêu này các quốc gia thường xác định thu nhập bình quân của
hộ gia đình so sánh với thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Người có
thu nhập bình quân đầu người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân của
quốc gia được coi là nghèo.
Trên thực tế nhiều quốc gia thường áp dụng kết hợp 1 hay nhiều chỉ
tiêu để đánh giá nghèo đói nhằm mang lại kết quả chính xác và khách quan
hơn. Chẳng hạn như ở Việt Nam thời gian qua cũng kết hợp cả hai tiêu chí là
đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu cầu cơ bản và đánh giá
nghèo theo thu nhập bình quân đầu người.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
Thời gian qua, chuẩn nghèo của Việt Nam đã có những thay đổi đáng
kể nhằm phù hợp hơn với tình hình phát triển của Việt Nam và hướng đến
tiếp cận gần hơn chuẩn nghèo của thế giới. Dưới đây là chuẩn nghèo Việt
Nam thay đổi cụ thể qua từng giai đoạn:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
Bảng 1.1. Chuẩn đói nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn
Hộ đói
Hộ nghèo
Nông thôn
Thành thị
Nông thôn
miền núi
Nông thôn
đồng bằng
Thành thị
1993 - 1996
< 8kg gạo
<13kg gạo
<20kg gạo
<20kg gạo
<20kg gạo
1997 - 2000
< 13kg gạo
<13kg gạo
<15k g gạo
<20kg gạo
<25kg gạo
2001 - 2005


80.000 đ
100.000 đ
150.000 đ

2005 - 2010


< 200.000 đ
<200.000 đ
<260.000 đ
2011 - 2015


<400.000 đ
<400.000 đ
<500.000 đ
(Nguồn : Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2012)
Chuẩn cận nghèo giai đoạn 2011-2015: Hộ cận nghèo là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở nông thôn
và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở thành thị (Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg của thủ tướng CP ngày 30/01/2011)
Việt Nam cũng áp dụng tiêu chí do Tổng cục Thống kê tính toán đánh
giá nghèo dựa trên cả tiêu chí thu nhập và chi tiêu cho đầu người. Theo đó
dựa vào điều tra mức sống dân cư áp dụng tiêu chí đường nghèo đói của Ngân
hàng thế giới đưa ra cho các nước đang phát triển.
Xã nghèo:
Giai đoạn 2001 - 2005: Theo tiêu chí quy định tại Quyết đinh số
587/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/5/2002 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, xã nghèo là xã:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên;
- Thiếu (chưa đủ) từ 3/6 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm:
đường giao thông: trường học; trạm y tế; nước sinh hoạt; điện sinh hoạt; chợ),
cụ thể là: Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch; Dưới 50% số hộ sử dụng điện
sinh hoạt; Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được

cả năm; Số phòng học (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp
ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh, tre,



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
nứa, lá; Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng là nhà tạm; Chưa có chợ hoặc
chợ tạm.
1.1.3. Những nhân tố tác động đến nghèo đói
Để đánh giá được tình trạng đói nghèo, trước tiên cần phải tìm hiểu các
nhân tố tác động đến vấn đề nghèo đói. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
nghèo đói, nó không chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, dịch
họa gây ra. Mà tình trạng đói nghèo có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu
nhiên, của cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan
lẫn chủ quan, cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Do đó cần phải đánh giá đúng
nguyên nhân, mức độ của từng nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đối với từng
đối tượng cụ thể.
1.1.3.1. Nhóm nguyên tố thuộc về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
Vị trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình
phức tạp (miền núi, hải đảo vùng sâu), không có đường giao thông. Đây cũng
chính là một nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao ở các vùng và địa
phương ở vào vị trí địa lý này. Do điều kiện địa lý như vậy, họ dễ rơi vào thế
bị cô lập, tách biệt với bên ngoài, khó tiếp cận được các nguồn lực của phát
triển, như tín dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trường làm cho
cuộc sống của họ lạc hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự cấp, tự túc là
những nhân tố khách quan tác động mạnh mẽ đến vấn đề nghèo đói.
Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít mầu mỡ, canh tác khó, năng suất cây
trồng vật nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông

nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, làm cho thu nhập của người nông dân thấp,
việc tích lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc hầu như không có. Theo
các kết quả điều tra, đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân thì
thiếu đất canh tác hay đất đai khó làm ăn cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn
đến cảnh túng thiếu, đói ăn của người dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo đói
ở vùng núi. Hiện nay vấn đề thiếu đất sản xuất lương thực ở nước ta (đặc biệt



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
là đất lúa) ngày càng mang tính trầm trọng. Nguyên nhân này là do dân số
ngày càng đông nhưng đất nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp làm cho rất
nhiều hộ nông dân không đủ tiềm lực để phát triển. Hiện nay nhiều nơi ở
vùng biển không có hoặc có không đáng kể đất trồng lúa, đây là nhân tố tác
động trực tiếp đến các hộ nghèo, có thể được coi là một trong những nhân tố
cơ bản làm cho những hộ này triền miên bị đói. Nhưng việc xoá đói không
phải bằng cách cấp đất sản xuất lương thực mà phải kết hợp nhiều biện pháp
khác. Đây cũng là một vấn đề đặt ra đối với các cấp lãnh đạo trong việc lựa
chọn các giải pháp thích hợp giúp họ xoá đói, tức là phải làm gì để giúp họ có
thu nhập thì họ mới có khả năng tiếp cận được lương thực, thực phẩm.
Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra đặc
biệt là bão, lut, hạn hán, cháy rừng, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời
sống của nhân dân. Ở Việt Nam, hàng năm có trung bình 10 cơn bão, lụt, lại
thêm hạn hán, mưa đá, cháy rừng, những cơn lốc xảy ra thường xuyên ở nhiều
vùng đã là nguyên nhân cơ bản làm cho khoảng 2 triệu người thiếu đói hàng
năm. Tác hại của bão lụt, hạn hán là rất lớn, nó luôn là kẻ thù đồng hành với
những người nghèo đói, nó có thể cướp đi cả tính mạng sống và tiền của con
người. Rất nhiều vùng và tỉnh đang trù phú nhưng chỉ sau một trận thiên tai

gây ra như lụt bão thì hàng nghìn hộ lại rơi vào cảnh thiếu đói, các công trình
công cộng, các cơ sở sản xuất và hạ tầng bị phá hỏng.
Môi trường kinh tế không thuận lợi, cơ sở hạ tầng thấp kém nhưng
không có thị trường, thị trường hoạt động yếu ớt hay thị trường không đầy đủ
cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng đói nghèo của các hộ gia đình. Mặc dù
trong những năm gần đây chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư
xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, tuy nhiên
cho đến nay vẫn còn nhiều nơi xa. Đây là những nơi còn tiềm ẩn nhiều dấu
hiệu của đói nghèo lạc hậu. Những hộ ở đây không phải ai cũng được sử dụng
điện. Hệ thống tưới tiêu còn hạn chế, rất nhiều nơi chưa có trạm bơm. Việc



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
tiếp cận với nước sạch (nước máy) gần như không có, ngay cả nước giếng vẫn
còn hạn hẹp, rất nhiều hộ còn đang dùng nước sông, suối, nước mưa
Trong sản xuất trồng trọt, khó khăn lớn nhất là hệ thống kênh mương
chưa phát triển nên không đủ nước tưới cho cây trồng, đặc biệt là cho lúa và
hoa mầu. Hiện nay ở nhiều nơi hệ thống kênh mương, cống đập, trạm bơm
chủ yếu vẫn còn tạm bợ, chưa kiên cố, có nơi xuống cấp nghiêm trọng tác
động trực tiếp đến việc giảm sản lượng năng suất cây trồng.
Về vấn đề cơ sở hạ tầng (như đường giao thông, điện, trường học, trạm y
tế, bệnh viện, bưu điện, chợ huyện ), thị trường (lao động, vốn, hàng hoá)
vẫn còn kém phát triển. Đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số càng có ít cơ
hội tiếp cận với những dịch vụ trên. Điều này có thể thấy rõ ở các vùng không
có đường giao thông hoặc giao thông đi lại khó khăn thì hầu như chưa có thị
trường hoặc thị trường hoạt động quá yếu ớt. Nó đồng nghĩa với việc họ bị
đặt ra ngoài quá trình phát triển kinh tế của đất nước.

Từ những vấn đề trên, ta thấy, những người nghèo muốn vượt thoát khỏi
tình trạng nghèo đói trước hết phải được tiếp cận với thị trường, trên cơ sở đó
mới có thể tham gia vào sự vận động của kinh tế thị trường. Muốn thị trường
phát triển, bên cạnh việc thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế thì
việc phát triển giao thông cơ sở hạ tầng có ý nghĩa lớn góp phần nối các thị
trường trong nước lại với nhau, thúc đẩy thị trường phát triển tạo điều kiện
cho việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Nhân tố liên quan đến chiến tranh
Nhân tố chiến tranh có liên quan mật thiết đến yếu tố vị trí địa lý. Những
vùng trước đây là chiến tranh tàn phá nặng nề thì môi trường sống ở đây vẫn
chưa được phục hồi được hoàn toàn, đặc biệt các chất độc màu da cam, điôxin
do đế quốc Mỹ sử dụng trong cuộc chiến tranh đã để lại di chứng nặng nề về
môi trường và con người Việt Nam. Hơn 1,5 triệu người bị thương tật, hơn 1
triệu người già bị mất nguồn nuôi dưỡng do con cái thân nhân chết trong

×