Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Xuân Dũng Ba Vì Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH
Đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI
SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính qui
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH
Đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG LỢN NÁI
SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:

Chính qui
Chăn nuôi thú y

Lớp:
Khoa:

K46 – CNTY – N01
Chăn nuôi thú y

Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Ngọc Dương

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, rèn nghề dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y cũng như các thầy cô giáo trong
trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, cho em được niềm tin
vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông

Lâm, Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ
em trong toàn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Dương Ngọc Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại nái Nguyễn
Xuân Dũng - Ba Vì - Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018.

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ......................................................16
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng tại thời
điểm thực tập..................................................................................................24
Bảng 4.2. Định mức ăn cho đàn lợn tại trại ....................................................27

Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại..................29
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp tại cơ sở..........................................30
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái (n=348) ................32
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái ...............................................................34
Bảng 4.7. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................35
Bảng 4.8. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ....................................................37
Bảng 4.9. Kết quả tiêm phòng vacxin tại cơ sở...............................................38
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản .........................................39
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..........................................41
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ..........................................43


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam

L:


Landrace

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

Y:

Yorkshire


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..............................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 1

1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại......................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn .............................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................... 6
2.2.1. Một số đặc điểm về sinh lý, sinh dục của lợn nái .................................. 6
2.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ,
nuôi con ....................................................................................................... 13
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 18
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................. 18
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................. 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH22
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 22


v

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 22
3.4.3. Công thức tính .................................................................................... 23
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 24
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại .................................................................... 24

4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............. 26
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái ................................................. 26
4.2.2. Kết quả thực hiện chăm sóc lợn nái tại cơ sở. ..................................... 28
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở ......................................... 29
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái. .................................... 31
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở. ....................................................................................................... 33
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh. ........................................... 33
4.6. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...................... 39
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản................................................ 39
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại. ................................... 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận ................................................................................................. 45
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 47
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là ngành kinh tế
quan trọng đứng sau ngành trồng trọt, chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt
chủ yếu không chỉ ở nước ta mà cả ở nhiều nước trên thế giới, chiếm một vị
trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc, nó được xếp lên hàng đầu vì nó
cung cấp một nguồn thực phẩm lớn giàu dinh dưỡng cho người tiêu dùng
trong nước, xuất khẩu, bên cạnh đó nó còn cung cấp một lượng lớn phân bón
cho cây trồng và các sản phẩm phụ như da, mỡ... để phục vụ cho công nghiệp

chế biến. Không những thế, ngành chăn nuôi lợn mang lại nguồn thu nhập
cho người chăn nuôi, góp phần vào giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu nhập ổn định đời sống nhân dân (Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [13].
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn nước ta cũng đang dần phát triển,
chuyển từ chăn nuôi quy mô nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại
và các kĩ thuật chăn nuôi tiến bộ cũng đã được người chăn nuôi chú trọng áp
dụng nhằm mục đích nâng cao năng suất chăn nuôi.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng tôi thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản tại trại
Nguyễn Xuân Dũng - Ba Vì - Hà Nội”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng - Ba Vì - Hà
Nội.


2

- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, định mức ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng - Ba Vì - Hà
Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại cơ sở.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
*Vị trí địa lý.
Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại gia công
của Công ty CP Việt Nam với quy mô 2000 nái bố mẹ. Trại được xây dựng
tại xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, trên một quả đồi với
diện tích gần 5 ha.
Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2882,43 ha, cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung
tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh (phía Đông
Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ). Điều
kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng
như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
* Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10
đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng thấp,
nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở độ cao 400m
nhiệt độ trung bình năm 20,6oC; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn
16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối
33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa



4

khô. Mùa Đông có gió Bắc, mùa Hạ có gió Đông Nam. Với điều kiện khí hậu
như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người, trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư:
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và sàn nằm
(đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.



5

+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly.
Chuồng được xây dựng theo hướng Đông - Nam. Chuồng nuôi xây dựng theo
kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi
dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu
gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ
thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng.
Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ
thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
*Về cơ sở vật chất phục vụ cán bộ công nhân trong trại:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư mua bàn chơi pi-a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi cách xa khu dân cư, không làm

ảnh hưởng đến người dân xung quanh.


6

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014, khi trại
vừa bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại
thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Một số đặc điểm về sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính
trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng
tủy chứa mạch máu và dây thần kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng). Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng heo nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng

tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường


7

khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái
có khả năng sinh ra tế bào trứng.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2005) [16] cho biết, thành thục về tính
là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này
tất cả các bộ phận sinh dục như: Buồng trứng, tử cung, âm đạo đã phát triển
hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự
phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng
xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, tính biệt,
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, điều kiện ngoại cảnh, mùa vụ và thời kỳ
chiếu sáng.
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Hầu hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm
vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [5], thì tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai

F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 – 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80
kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi


8

động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4
- 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất
lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu
phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm
hơn so với lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng
thấp. Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý tốt,
gia súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngược lại.
Theo John Nichl (1992) [9], chỉ rõ lợn nái được nuôi trong điều kiện
dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi)
và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày
(trên 7 tháng tuổi).
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi
thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng
có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Theo McIntosh G. B. (1996) [23], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với
đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động
dục lúc 165 ngày tuổi.

- Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về
tính của lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.


9

Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn nái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi
dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế
đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (14%
protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu
kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế
độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và
chất điện giải sẽ kích thích lợn nái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 2,1 trứng/ lợn nái.
Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để
đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn nái. Sau khi phối giống cần chuyển chế
độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
-Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane (1992) [6], mùa hè lợn nái
hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu – Đông, điều đó có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng khối lượng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành
thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17
ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với
các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo

giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng.


10

Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [5] cho rằng: Không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
- Mật độ nuôi nhốt: Lợn cái hậu bị nếu nhốt với mật độ cao trên 1 đơn
vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Bên
cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn nái. Kết quả
nghiên cứu của Hughes và James (1996) [20] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái
hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi
nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị
thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2
lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục
lần đầu (Muirhead M., Alexander T., 2010) [28].
* Sự thành thục về thể vóc
Thời gian thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn thành thục
về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất
định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc.
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [7], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi

khối lượng đạt 40 – 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 – 9 tháng tuổi khi khối
lượng đạt 115 – 120 kg thì mới nên cho phối giống.
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác


11

định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu
ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và Trần Thanh Vân (2014) [11] cho biết: lợn nái
sau khi thành thục về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất
thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15- 16 ngày lại động dục, lần
này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Chu kỳ sinh dục bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục
xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ sinh dục là
một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh,
cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì ở bên
trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản, dưới sự điều
hoà của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, chín và rụng.
Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung và đặc
biệt là cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái, cấu tạo,
chức năng sinh lý. Các biến đổi trên lặp đi lặp lại theo chu kỳ được gọi là chu
kỳ động dục (chu kỳ tính).
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [14], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng

không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai,
trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao ( theo Hội chăn nuôi Việt Nam, 2006 ) [8].
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2005) [16]: Chu kỳ động dục của gia
súc được chia làm 4 giai đoạn:


12

+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường
sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật:
Hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn,
thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết
dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại,
mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài.
Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không
muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.

* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ, thời
gian chửa của lợn dao động từ 112 – 116 ngày.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.


13

TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái
2.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ,
nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.

- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non.


14

+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về

protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa. Hằng ngày vào
chuồng kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn
cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hằng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều


15

phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566, 567
với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
+ Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 1,5 - 2kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
+ Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 2,5 - 3kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
+ Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 3,5 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái đẻ (nái nuôi con)
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7-10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3kg/ngày, chia
làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5kg/con/bữa.


16

Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 –
5kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5kg. Đối với
nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn
lên 6kg/con/ngày.
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ

Dấu hiệu

0 – 10 ngày

Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng

2 ngày

Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 – 14 giờ


Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ

Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

2 – 4 giờ

Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút – 2 giờ

Tăng nhịp thở, đi lại không yên

15 – 30 phút

Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

15 giây – 5 phút

Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,
ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

Từ những ghi chép về các biểu hiện của lợn nái sắp đẻ, đã giúp ích cho
em rất nhiều trong việc củng cố kỹ năng quan sát, theo dõi, cũng như tạo cho
em những kinh nghiệm làm việc sau này trong quá trình chăn nuôi lợn nái.
Việc xác định được thời điểm lợn nái đẻ cũng sẽ giúp cho người chăn nuôi
chủ động được công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn con và lợn mẹ được chu đáo
và cẩn thận, đem lại hiệu quả cao, nâng cao được tỷ lệ nuôi sống của lợn con
sau khi sinh.

* Chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran
- B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.


17

Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550SF.
Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vaccine Mycoplasma.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả.
Lợn con được 21 - 25 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
* Phát hiện lợn nái động dục:
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định
đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái:
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và
khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ).
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, panh, bông thấm nước
muối sinh lý.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100ml) và số

lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến
thẳng). Tinh dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực.
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái: Vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông
thấm nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch.
- Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:


18

+ Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông
trong 5 phút.
+ Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.
+ Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều
kim đồng hồ khi kịch thì rút ra 2cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ
tinh để cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn
tinh quản vào và để lưu lại trong 5 phút.
+ Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào
lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại.
- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần
lợn nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên
thẻ nái. Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra
kết quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh
lại. Kết quả thụ thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của
chu kỳ động dục đó.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng của ngành chăn nuôi
lợn từ 60 năm trước nước ta đã nhập giống lợn cao sản L và Y. Hai giống lợn
L và Y có khả năng sinh sản tốt, vì vậy được nghiên cứu chọn lọc theo định
hướng năng suất sinh sản cao tạo ra con lai (LY) và (YL). Hiện nay việc lai

tạo giống đã sử dụng nhiều ở các trang trại chăn nuôi lợn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [5], trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm
cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con.
Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh:
Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú
bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các
vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.


×