ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ XUÂN THU
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21
NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN TUẤN HÀ XÃ YÊN
SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 – 2018
Thái Nguyên, 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ XUÂN THU
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21
NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN TUẤN HÀ XÃ YÊN
SƠN, HUYỆN LỤC NAM , TỈNH BẮC GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K46CNTYN01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga
Thái Nguyên, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu, bổ ích trong suốt những năm học vừa qua và đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Cù Thị Thúy Nga đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình thực tập để em
hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, công nhân viên của Trại nái gia công
công ty cổ phần CP - Trại Tuấn Hà, đặc biệt là kỹ sư Đỗ Văn Hoài đã tạo điều
kiện thuận lợi, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ những kiến thức thực tế cho em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn nhất tới gia đình, bạn bè đã quan
tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập cũng
như trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Xuân Thu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại từ năm 2015 đến tháng 11/2017 ........ 36
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con ........................ 38
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..................... 39
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................ 41
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi .................................................................................. 42
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ......... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................... 44
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
CP:
Charoen Pokphand
E.coli:
Escherichia coli
SS:
Sơ sinh
STT:
Số thứ tự
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ cấu nhân sự và cơ sở vật chất ............................. 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất ........................................................ 6
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại.............................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 7
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con.................................................................. 7
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................... 10
2.2.3 Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ .................................................. 14
2.2.4. Cai sữa cho lợn con ............................................................................ 18
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ............................. 20
2.2.6. Phòng và trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................... 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................... 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 30
2.3.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 32
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34
v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu ............................................................ 35
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 35
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 36
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại lợn Tuấn Hà xã
Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. ......................................... 36
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại cơ sở ............................................................................... 37
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............................. 38
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại. ................................................................................. 39
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. ........................................................... 39
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi ... 42
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi ............................................................................................. 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 46
5.1. Kết luận ................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 48
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Ngành nông nghiệp từ xưa tới nay
vẫn đang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó
chăn nuôi chiếm một tỷ lệ khoảng 20-30% trong tổng thu nhập của nghành
nông nghiệp. Ngành chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất
nước đặc biệt là chăn nuôi lợn.
Theo thông tin của Bộ NN&PTNN kết quả sơ bộ điều tra chăn nuôi kỳ
1/10/2017 đàn lợn cả nước 27,3 triệu con (Chăn nuôi Việt Nam) [26].
Chăn nuôi lợn đang có xu hướng nuôi tập trung tại các trang trại nhằm
hạn chế ô nhiễm mỗi trường, giảm giá thành sản phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu, giải quyết công ăn
việc làm cho người dân lao động.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà cả chất lượng của sản
phẩm phải đảm bảo về chất lượng dinh dưỡng, đặc biệt là phải an toàn cho sức
khỏe người tiêu dùng.
Thịt lợn chiếm 75- 80% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để phát
triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng
bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng
nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực
hiện chuyên đề: "Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn con, giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trang trại
lợn Tuấn Hà xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang".
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Tuấn Hà xã Yên Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Tuấn Hà xã Yên Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ cấu nhân sự và cơ sở vật chất
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Trang trại lợn Tuấn Hà là trại nái gia công công ty cổ phần
CP Việt Nam thuộc địa phận xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Yên Sơn là xã thuộc vùng chiêm chũng nằm ở phía Tây Nam của huyện
Lục Nam, cách trung tâm huyện khoảng 10km về phía tây, địa giới hành
chính của xã được xác định như sau:
+ Phía bắc giáp xã Chu Điện.
+ Phía nam giáp xã Chu Xá.
+ Phía đông giáp 2 xã Khám Lạng, Bắc Lũng.
+ Phía tây giáp xã Lan Mẫu, xã Trí Yên huyện Yên Dũng.
- Khí hậu xã Yên Sơn không có sự khác biệt so với khí hậu của tỉnh Bắc
Giang và các tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam. Xã nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô,
lạnh; mùa Hè khí hậu nóng ẩm; mùa Xuân và độ ẩm trung bình trong năm là
83%, một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa
khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74% - 80%. Trại nằm trên khu đất
cách biệt với khu dân cư của xã Yên Sơn.
2.1.1.2. Cơ cấu nhân sự và cơ sở vật chất của trại
* Cơ cấu nhân sự
- Chủ trang trại là: Nguyễn Thị Thu Hà
- Cơ cấu lao động của trại gồm: 18 người
+ Nhân viên kỹ thuật: Đỗ Văn Hoài
4
+ Quản lý: Nguyễn Văn Nam
+ Công nhân: 5 người
+ Nhân viên nấu ăn: 1 người
+ Sinh viên thực tập: 10 người
* Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực xung quanh trang trại trồng cây để lấy bóng mát chắn gió.
Trang trại có 3 cổng và mỗi cổng đều có hố nước sát trùng để sát trùng tất cả
các phương tiện ra vào trại, bao gồm một cổng chính có chiều cao an toàn để
xuất lợn con cai sữa, cổng thứ 2 dành riêng cho xe chở cám, cổng thứ 3 nằm
đằng sau cho xe chở lợn hậu bị, lợn đực tới và chuyển lợn chết đi ra khỏi trại,
sẽ có nhân viên phun sát trùng nếu có xe tới.
Khu vực chăn nuôi được xây dựng gồm 4 khu chuồng: Khu chuồng lợn
cai sữa, khu chuồng nái đẻ, khu chuồng nái mang thai, khu chuồng lợn nuôi
cách ly.
Khu chuồng lợn con cai sữa tách biệt hẳn với khu chuồng nái đẻ và
chuồng bầu gồm 2 ô chuồng, mỗi ô chuồng rộng 30m2. Chuồng nuôi nhốt lợn
cai sữa để chờ xuất chuồng.
Khu chuồng nái đẻ gồm 3 chuồng đẻ, mỗi chuồng gồm 2 dãy chuồng
cách nhau bởi một bức tường có cửa thông qua hai dãy, mỗi dãy chuồng có 28
ô chuồng, sử dụng nuôi nhốt nái đẻ nuôi con và nái mang thai chờ đẻ.
Khu chuồng bầu giáp với khu chuồng đẻ gồm có 8 dãy chuồng, mỗi dãy
có 70 ô chuồng, ở giữa là lối đi, dưới gầm mỗi dãy sẽ có đường dẫn nước thải,
chuồng được sử dụng để nuôi nái chờ phối và nái mang thai. Ở chuồng bầu 1
có khu phối nhốt đực và nái chờ phối để thuận tiện việc phối giống, đầu dãy
bên cạch khu phối có các ô rộng và bên cạnh ô rộng là các ô chuồng nhốt đực
để thuận tiện cho việc thử tính lên giống của nái chờ phối. Nối tiếp là phòng
5
xử lý tinh dịch sau khai thác và chứa các dụng cụ như que phối giống, nước
cất, kính hiển vi.
Khu chuồng cách ly bao gồm 4 chuồng: 1 chuồng đực và 3 chuồng còn
lại dùng để nuôi nhốt lợn hậu bị mới nhập trại, lợn loại thải, lợn nghi mắc
bệnh. Đầu chuồng đực có 1 ô để giá nhảy để khai thác tinh.
Chuồng bầu, nái đẻ và các ô chuồng được làm bằng khung thép, sàn
chuồng được lắp ghép bằng các tấm sàn bê tông, tấm sàn nhựa có lỗ, cách nền
chuồng một khoảng nhất định (khoảng 1 mét). Chuồng lợn con cai sữa và khu
chuồng cách ly được xây bằng gạch, nền láng xi măng, các chuồng đều có độ
dốc thích hợp nên rất thuận tiện cho việc vệ sinh tiêu độc.
Các khu chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Nam. Chuồng
được xây dựng là chuồng khép kín, các khu chuồng được nối với nhau bởi hệ
thống hành lang láng xi măng được quét vôi sạch sẽ, mỗi đầu chuồng là hệ
thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt hút gió, mái các khu chuồng
được lợp bằng mái tôn, cách sàn chuồng khoảng 3 - 3,5 mét. Tất cả các khu
chuồng hai bên tường có hệ thống cửa sổ bằng kính để lấy ánh sáng tự nhiên
vào chuồng. Trên mái, dàn mát có hệ thống vòi phun nước giúp làm giảm
nhiệt độ chuồng nuôi vào mùa hè, mùa đông thì có thể dùng bạt che phần dàn
mát và tắt bớt hệ thống quạt gió để giữ ấm chuồng nuôi.
Hệ thống máng ăn, máng uống được thiết kế phù hợp bao gồm máng ăn
bằng inox, nước uống được dẫn từ hệ thống lọc tới từng ô chuồng bằng đường
ống dẫn, ở đó có lắp các van uống tự động.
- Các công trình khác
Hệ thống xử lý nước thải được xây dựng ở một khu riêng rẽ nằm cách xa
các khu chuồng nuôi, cuối các dãy chuồng có hệ thống đường dẫn nước thải
đến khu này, hầm Bioga, các bể lắng nước thải sau đó được đưa ra hệ thống
cống rãnh xung quanh trại.
6
Đầu khu chuồng cai sữa là kho cám sử dụng chứa thức ăn cho toàn bộ
lợn trong trại. Ngay trước kho cám là dãy nhà bao gồm phòng sát trùng, kho
thuốc, phòng ăn ca và nhà nghỉ ca.
Cạnh cổng chính là phòng tiếp khách, nhà ăn và khu nhà ở dành cho
công nhân lao động trong trang trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất
2.1.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại
Trại đang nuôi các giống lợn sinh sản khác nhau như: Yorkshire,
Landrace, Duroc với mục đích cung cấp lợn con để nuôi thịt.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của trại
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 – 2,57 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12,29 con/đàn, số con cai sữa: 10,64 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồng cai sữa.
Trung bình mỗi tháng trại xuất khoảng 1300 lợn con đã cai sữa.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
Trại được Công ty cổ phần CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là kỹ thuật viên với chuyên môn vững vàng, năng động và
có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả
chăn nuôi cao cho trang trại.
7
- Khó khăn
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn chưa đáp ứng được đầy đủ
hết nhu cầu sản xuất.
Nguồn lao động còn thiếu chủ yếu phụ thuộc vào sinh viên thực tập.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con
2.2.1.1. Một số đặc điểm sinh lý của lợn con
- Thân nhiệt
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm
phụ thuộc vào: Khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau khi sinh,
nhiệt độ của môi trường.
Theo Trương Lăng, (2000) [12] sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8-12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa
đầu thì sau 18-24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định
không quá 2 giờ nếu lợn nái chưa đẻ xong phải cho những con đã đẻ bú sữa đầu.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì ở chúng cơ quan điều tiết thân nhiệt
chưa hoàn chỉnh. Khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi
mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất mẫn cảm với
thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc gia cầm đều có một giới
hạn sinh thái vê nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng
nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều thuận lợi cho vi
khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao càng làm tăng thêm nhiệt độ lạnh
trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi
cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn định
trong một ngày đêm là rất quan trọng.
8
- Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con:
+Tiêu hóa gluxit: Gluxit cung cấp cho lợn con 70-80% nhu cầu năng
lượng. Men amilaza đạt cao nhất khi lợn con được 3 - 4 tuần tuổi, khi 35
ngày tuổi lợn đủ amilaza để tiêu hóa gluxit trong khẩu phần thức ăn. Thức ăn
ngũ cốc ăn sống không tiêu hóa một cách dễ dàng, bởi lẽ đó thức ăn tập ăn
sớm cho lợn con phải chế biến qua rang sấy và nghiền nhỏ.
+ Tiêu hóa lipit: Lipit cung cấp chỉ 10-15% năng lượng cho lợn con.
Enzym lipaza sau 4 tuần đạt cao, lượng dịch mật tăng chậm trong 3 tuần đầu,
vì vậy trừ sữa mẹ ra thức ăn cần một lượng mỡ thấp, lipit nhiều lợn con dễ bị
ỉa chảy.
+ Tiêu hóa protein: Protein sữa được tiêu hóa bởi men trypsin do tuyến
tụy tiết ra. Nếu tập cho ăn sớm thì 14-20 dạ dày tiết HCl và men pepsin do
thức ăn tác động cơ giới vào thành dạ dày. Nếu không cho ăn sớm thì 20 ngày
tuổi vẫn chưa tiết men pepsin và HCl
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng:
+ Nhu cầu protein: Lợn con sinh trưởng và phát triển nhanh, trong thời
kỳ bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và
một phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sự sinh
trưởng phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Vì vậy trong thức ăn tập
ăn cho lợn con cần 20-22% protein thô.
+ Nhu cầu lipit: Trong thời kỳ bú sữa nhu cầu về lipit của lợn con rất thấp vì
khả năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu gluxit: Thời kỳ từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm tới 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit của lợn con cũng
rất lớn, lúc nhỏ, nguồn cung cấp chủ yếu là đường lactoza có trong sữa, đến
khi tập ăn ngoài nguồn từ sữa lợn con còn được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: Khoáng chiếm 4-5% cơ thể, có 3 nhóm khoáng:
9
Đa lượng: Ca, P, Na, K, Mn, Cl, S, Fe.
Vi lượng: Cu, Co, Mg, Zn, Al, F.
Siêu vi lượng: Acemic, selen, thủy ngân, bery, bismus.
+ Nhu cầu về vitamin: Vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham
gia vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh
trưởng, phát dục và sinh sản.
+ Nhu cầu về nước: Nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu
sữa nước chiếm 80-95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây ra rối loạn chức năng
trao đổi chất, mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2. Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh. Trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải
quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
10
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ
bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỷ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
2.2.2.1. Chuồng nuôi
Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải
luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm
bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và
máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa
3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [10], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, trong mùa đông ở các tỉnh phía Bắc nhiều
ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng không tốt đến tỷ
lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
11
Nhiệt độ tối ưu của các loại lợn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng nhiệt độ tối ưu của các loại lợn
Loại lợn
Nhiệt độ chỗ nằm (oC)
Tối ưu
Giới hạn có thể
35,5
32-38
Lợn 3 tuần tuổi
27
24-30
Lợn sau cai sữa
24
21-27
Lợn sơ sinh
(Nguồn: richard, E. philips, William,1996)
Từ bảng trên cho thấy: Nhiệt độ tối ưu của lợn sơ sinh là 35,5oC, lợn 3
tuần tuổi là 27oC, lợn sau cai sữa 24oC .
Theo Hồ Văn Nam (1997) [15], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
2.2.2.2. Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ, thuốc thú y phục vụ cho quá trình đẻ của
lợn nái. Nhất thiết phải có người trực đẻ. Bình thường khoảng thời gian giữa
lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ
kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau khô ngay bằng vải màn xô mềm sạch
theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn chân, cắt rốn, cho vào ổ úm
sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến
hành cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát
triển đồng đều.
Lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh được tiến hành
ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệ gây
viêm vú cho lợn mẹ. Khi mài răng nanh, người mài tránh không phạm vào
nướu hoặc lưỡi làm lợn con bị đau và chảy máu.
12
2.2.2.3. Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, cắt đuôi,
cắt tai và thiến lợn.
Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi
vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vận
chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể
phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Thông thường người ta tiêm
khoảng 200mg sắt cho lợn con vào lúc 2-3 ngày tuổi.
Trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi cho lợn nuôi
thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độ cao
cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi.
Vị trí tấn công thường là đuôi. Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ
hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại
2,5 – 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng.
Lợn con sau khi đẻ 2-3 ngày thì tiến hành bấm tai, để giúp cho việc theo
dõi, quản lý lợn được dễ dàng hơn.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 5-9 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
2.2.2.4. Giai đoạn từ 3 tuần tuổi đến cai sữa.
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng thích nghi tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
13
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa
được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress
khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi
nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với sức
đề kháng của lợn con.
14
2.2.3 Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
2.2.3.1. Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì
cho cả đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con
đẻ trước bú trước có thể kích thích cho con mẹ dễ đẻ, dễ ra nhau và tiết sữa tốt hơn.
Theo Vũ Đình Tôn (2006) [20], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu
như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng
rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng (2004) [17], lợn con mới đẻ lượng kháng thể tăng
nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của
lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được
nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [5], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 –
6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng
γ
mà sữa thường không có,
γ
globulin có tác dụng giúp cho lợn con có
sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy
các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu
chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn
tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
15
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn
con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được bú sẽ bị
đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con
lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải kiên trì, tỷ mỉ
bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4
ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra
ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa
tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [11], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hàng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng
bị viêm. Dùng các phương pháp chừm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.
2.2.3.2. Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.
16
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2mg/ ngày (36
- 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg,
vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 2 - 3 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm
200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là ferri - dextran. Ferri dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
+ Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200
mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
+ Cách 2: Tiêm lần 2, lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ,
lần thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều
lượng 100 mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng
500mg). Nếu thiếu vitmin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3
sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
17
+ Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim tiêm
14 hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm dùng
kim 8, dài 1cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể gây
độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát
trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước
sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử
dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào bắp cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây
thần kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Giữ mũi
tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra.
2.2.3.3. Tập cho lợn ăn sớm
- Mục đích
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được
các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
18
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu
nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn
glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông thường để hệ tiêu hóa của lợn
con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.2.4. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa
- Cai sữa thông thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con khỏe
mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn
con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên
2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang