BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HẰNG NGA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHO CÁC TỈNH THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Hằng Nga
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHO CÁC TỈNH THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. PHẠM NGỌC TOÀN
2. TS. TRẦN ANH HOA
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện theo sự hướng dẫn của tập thể người hướng dẫn khoa học. Những số liệu và kết
quả được trình bày trong luận án này là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khoa học khác, trừ một số bài báo được tôi rút trích từ kết quả nghiên
cứu. Những nội dung được kế thừa từ nguồn tài liệu khác đều được trích dẫn và ghi
nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Nguyễn Thị Hằng Nga
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các nhà khoa học của
Khoa Kế toán và Quý thầy cô tham gia giảng dạy các học phần trong chương trình
đào tạo NCS của trường Đại học Kinh tế TP HCM đã cung cấp các kiến thức nền
tảng và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu cho tác giả.
Luận án được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của hai nhà khoa học là
T.S Phạm Ngọc Toàn và T.S Trần Anh Hoa. Em xin trân trọng cảm ơn thầy, cảm
ơn cô!
Tác giả cảm ơn các chuyên gia của Viện Đào tạo Sau Đại học trường Đại học
Kinh tế TP HCM vì những giúp đỡ hữu ích, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho
tác giả.
Tác giả cũng xin được cảm ơn vì tất cả những giúp đỡ từ Quý chuyên gia,
các đồng nghiệp và các đơn vị tham gia hỗ trợ khảo sát.
Tác giả muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến nhà khoa học PGS.TS. Hạ Thị Thiều
Dao vì những khuyến khích của cô đã giúp tác giả tự tin và kiên định hơn trong
nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin được đặc biệt gửi tình cảm thân thương đến gia đình,
bố mẹ, chồng và hai con đã là điểm tựa vững chắc, động viên, khích lệ tác giả hoàn
thành luận án!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
i
CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
ii
DANH MỤC BẢNG
iii
DANH MỤC HÌNH
v
MỞ ĐẦU
vi
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
vi
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
ix
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
x
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
x
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
x
5.1 Ý nghĩa khoa học
x
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
xi
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
xii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
1
1.1.1 Các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện Kế toán quản trị môi trường
1
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
1
1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
3
1.1.2 Các nghiên cứu vận dụng Kế toán quản trị môi trường
5
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
5
1.1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
8
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
1.2.1 Các nhân tố thuộc bối cảnh thể chế (Institutional Context)
9
12
1.2.1.1 Áp lực cưỡng ép
13
1.2.1.2 Áp lực quy chuẩn
15
1.2.1.3 Áp lực mô phỏng
17
1.2.2 Các nhân tố thuộc bối cảnh tổ chức (Organizational Context)
19
1.2.2.1 Nhận thức về sự biến động của MTKD
20
1.2.2.2 Chiến lược môi trường
21
1.2.2.3 Sự phức tạp của nhiệm vụ
22
1.3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
24
1.3.1 Về đối tượng khảo sát
24
1.3.2 Về kết quả nghiên cứu
24
1.3.2.1 Đối với nhân tố áp lực cưỡng ép
24
1.3.2.2 Đối với nhân tố áp lực quy chuẩn
25
1.3.2.3 Đối với nhân tố áp lực mô phỏng
25
1.3.2.4 Đối với nhân tố nhận thức về sự biến động của MTKD
26
1.3.2.5 Đối với nhân tố chiến lược môi trường
26
1.3.2.6 Đối với nhân tố sự phức tạp của nhiệm vụ
26
1.3.3 Về số lượng các nghiên cứu
27
1.4 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA TÁC GIẢ
29
1.4.1 Khe hổng nghiên cứu
29
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả
30
1.5 TÓM TẮT CHƯƠNG 1
30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
31
2.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
31
2.1.2 Định nghĩa và phân loại KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
34
2.1.3 Định nghĩa Kế toán quản trị môi trường
36
2.1.4 Đối tượng của Kế toán quản trị môi trường
38
2.1.5 Các loại thông tin của Kế toán quản trị môi trường
39
2.2.5.1 Thông tin phi tiền tệ
39
2.2.5.2 Thông tin Tiền tệ
40
2.1.6 Nội dung Kế toán quản trị môi trường
41
2.1.6.1 Xác định chi phí, thu nhập môi trường
42
2.1.6.2 Xử lý thông tin chi phí, thu nhập môi trường
42
2.1.6.3 Phân tích hiệu quả hoạt động môi trường
44
2.1.6.4 Báo cáo Kế toán quản trị môi trường
44
2.2 CÁC LÝ THUYẾT NỀN CÓ LIÊN QUAN
45
2.2.1 Lý thuyết thể chế (Institutional theory)
45
2.2.1.1 Khái niệm lý thuyết thể chế
45
2.2.1.2 Các yếu tố cơ bản của lý thuyết thể chế
46
2.2.1.3 Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện KTQTMT
49
2.2.1.4 Vận dụng lý thuyết thể chế cho nghiên cứu này
50
2.2.2 Lý thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory)
51
2.2.2.1 Khái niệm lý thuyết ngẫu nhiên
51
2.2.2.2 Các yếu tố cơ bản của lý thuyết ngẫu nhiên
53
2.2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến thực hiện KTQTMT
56
2.2.2.4 Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên cho nghiên cứu này
57
2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN TỐ THUỘC LÝ THUYẾT NGẪU
NHIÊN VÀ LÝ THUYẾT THỂ CHẾ
58
2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KTQTMT TỪ CƠ
SỞ LÝ THUYẾT
60
2.4.1 Thực hiện Kế toán quản trị môi trường
60
2.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT
60
2.5 PHÁT TRIỂN CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
62
2.5.1 Ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
62
2.5.1.1 Áp lực cưỡng ép
62
2.5.1.2 Áp lực quy chuẩn
62
2.5.1.3 Áp lực mô phỏng
63
2.5.1.4 Nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh
63
2.5.1.5 Chiến lược môi trường
64
2.5.1.6 Sự phức tạp của nhiệm vụ
65
2.5.2 Ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
65
2.5.2.1 Ảnh hưởng gián tiếp của Áp lực cưỡng ép thông qua vai trò
trung gian của Áp lực quy chuẩn
65
2.5.2.2 Ảnh hưởng gián tiếp của Áp lực quy chuẩn thông qua vai trò
trung gian của Áp lực mô phỏng
66
2.5.2.3 Ảnh hưởng gián tiếp của nhận thức về sự biến động của môi
trường kinh doanh thông qua vai trò trung gian của Áp lực mô phỏng
66
2.5.2.4 Ảnh hưởng gián tiếp của nhận thức về sự biến động của MTKD
thông qua vai trò trung gian của Chiến lược môi trường
67
2.6 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
69
2.7 TÓM TẮT CHƯƠNG 2
72
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
73
3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
73
3.1.1 Xác định phương pháp
73
3.1.2 Biện minh cho thiết kế nghiên cứu hỗn hợp
74
3.1.3 Quy trình nghiên cứu hỗn hợp tuần tự
74
3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
75
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
75
3.3.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
75
3.3.2 Chọn mẫu nghiên cứu
77
3.3.2.1 Số lượng mẫu
77
3.3.2.2 Chọn chuyên gia cho nghiên cứu
77
3.3.3 Các giai đoạn thiết yếu trước phỏng vấn
78
3.3.3.1 Xác định các câu hỏi cần điều tra
78
3.3.3.2 Xác định loại câu hỏi cho nghiên cứu tình huống
80
3.3.3.3 Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn
81
3.3.4 Các bước Phỏng vấn chuyên gia
84
3.3.4.1 Liên hệ không chính thức
84
3.3.4.2 Phỏng vấn thử
84
3.3.4.3 Phỏng vấn chính thức
85
3.3.4.4 Tổng hợp dữ liệu
85
3.3.5 Thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ 1
85
3.3.5.1 Lời lẽ và ngôn từ
85
3.3.5.2 Loại câu hỏi cho Bảng câu hỏi khảo sát
86
3.3.5.3 Trình tự của các câu hỏi
86
3.3.5.4. Đo lường các mục hỏi
86
3.3.5.5 Phát triển Thang đo
87
3.3.6 Khảo sát thử
87
3.3.7 Kết quả nghiên cứu định tính
88
3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
88
3.4.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ
88
3.4.1.1 Mẫu nghiên cứu
88
3.4.1.2 Phương pháp phân tích
89
3.4.1.2 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
90
3.4.2 Nghiên cứu định lượng chính thức
90
3.4.2.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
90
3.4.2.2 Quá trình khảo sát
93
3.4.2.3 Các bước phân tích dữ liệu
96
3.5 TÓM TẮT
99
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
100
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
100
4.1.1 Thang đo thực hiện KTQTMT
100
4.1.2 Thang đo Áp lực cưỡng ép
101
4.1.3 Thang đo Áp lực quy chuẩn
102
4.1.4 Thang đo Áp lực mô phỏng
103
4.1.5 Thang đo nhận thức về sự biến động của MTKD
103
4.1.6 Thang đo chiến lược môi trường
104
4.1.7 Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ
104
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
105
4.2.1 Kết quả Phân tích độ tin cậy thang đo
105
4.2.2 Kết quả Phân tích nhân tố khám phá
107
4.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
109
4.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
111
4.4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
111
4.4.2 Phân tích thống kê mô tả
115
4.4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá
(EFA)
118
4.4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo
118
4.4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
120
4.4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
122
4.4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
125
4.4.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết
125
4.4.5.2. Kiểm định các ước lượng của mô hình lý thuyết bằng Bootstrap
129
4.4.5.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
130
4.4.6 Phân tích sự khác biệt (phân tích ANOVA)
135
4.4.6.1. Phân tích sự khác biệt theo lĩnh vực kinh doanh
135
4.4.6.2. Phân tích sự khác biệt theo nhóm hình thức sở hữu
136
4.4.6.3 Phân tích sự khác biệt theo quy mô tài sản
137
4.5 BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
138
4.5.1 Các kết quả chính từ nghiên cứu
138
4.5.2 Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết thể chế
142
4.5.3 Các phát hiện từ các nhân tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên
143
4.5.4 So sánh mức độ giải thích của lý thuyết ngẫu nhiên và lý thuyết thể chế
145
4.6 TÓM TẮT CHƯƠNG 4
147
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý
149
5.1 KẾT LUẬN
149
5.1.1 Về mục tiêu nghiên cứu
149
5.1.2 Về các phát hiện chính rút ra từ nghiên cứu
150
5.1.3 Về đóng góp của nghiên cứu
151
5.2 MỘT SỐ HÀM Ý RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU
152
5.2.1 Các hàm ý được phát triển từ lý thuyết thể chế
152
5.2.2 Các hàm ý được phát triển từ lý thuyết ngẫu nhiên
154
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
155
5.3.1 Hạn chế của đề tài
155
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai
156
KẾT LUẬN
157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
158
TÀI LIỆU THAM KHẢO
159
1. Tiếng Việt
159
2. Tiếng Anh
162
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách chuyên gia
1/PL
Phụ lục 2A: Dàn bài thảo luận chuyên gia
2/PL
Phụ lục 2B: Tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính
7/PL
Phụ lục 3A: Danh sách các doanh nghiệp tham gia khảo sát
15/PL
Phụ lục 3B: Phiếu khảo sát doanh nghiệp
28/PL
Phụ lục 4: Kết quả phân tích nhân tố sơ bộ thang đo
31/PL
Phụ lục 5: Kết quả phân tích thống kê mô tả
34/PL
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
39/PL
Phụ lục 7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
47/PL
Phụ lục 8: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
49/PL
Phụ lục 9: Ma trận hệ số tương quan
51/PL
Phụ lục 10: Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc (SEM)
52/PL
Phụ lục 11: Kết quả phân tích ANOVA
63/PL
Phụ lục 12A: Các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT
66/PL
Phụ lục 12B: Các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT
67/PL
Phụ lục 13: Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế 68/PL
toán quản trị môi trường
i
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALCE
ALMP
Áp lực cưỡng ép
Áp lực mô phỏng
ALQC
BVMT
CLMT
Áp lực quy chuẩn
Bảo vệ môi trường
Chiến lược môi trường
CP
Chi phí
CPMT
Chi phí môi trường
DN
DNSX
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất
HĐMT
Hoạt động môi trường
HQKT
HQMT
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả môi trường
HTKT
KD
KT
Hệ thống kế toán
Kinh doanh
Kế toán
KTCP
KTMT
KTQT
KTQTMT
KTTC
KTTĐ
LT
MT
Kế toán chi phí
Kế toán môi trường
Kế toán quản trị
Kế toán quản trị môi trường
Kế toán tài chính
Kinh tế trọng điểm
Lý thuyết
Môi trường
MTKD
Môi trường kinh doanh
NCĐL
NCĐT
PPNC
QLMT
SP
SXKD
TN
TTMT
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu
Quản lý môi trường
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập
Thông tin môi trường
ii
CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Activity Based Cost
Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động
Chữ viết
tắt (nếu có)
ABC
Business
environmental Sự biến động của Môi trường kinh
uncertainty
doanh
ALCE
Contingency Theory
Áp lực cưỡng ép
Lý thuyết ngẫu nhiên
Environmental strategy
Full cost Assessment
Chiến lược môi trường
Phương pháp chi phí toàn bộ
CLMT
Federal Environment
Ministry - Germany
Institutional Context
Bộ môi trường Đức
FEM
Bối cảnh thể chế
Liên đoàn Kế toán quốc tế
IFAC
Phân tích đầu vào – đầu ra
IOA
Coercive pressure
International Federation of
Accountants
Input Output Analysis
FCA
Institutional theory
Lý thuyết thể chế
International Standards
Organization
Life Cycle Cost
Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
ISO
Phân tích chi phí vòng đời sản phẩm
LCC
Material Flow Cost
Accounting
Mimetic pressure
Phân tích dòng chi phí nguyên vật liệu
MFCA
Áp lực mô phỏng
ALMP
Normative pressure
Organizational Context
Áp lực quy chuẩn
Bối cảnh tổ chức
ALQC
Task complexity
Total Cost Assessment
Sự phức tạp của nhiệm vụ
Phương pháp tổng chi phí
United Nations Division for
Sustainable Development
Ủy ban Phát triển bền vững của Liên
hiệp quốc
United States Environmental Ủy ban Bảo vệ môi trường của Mỹ
Protection Agency
TCA
UNDSD
USEPA
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT
10
Bảng 2.1: Phân loại Kế toán môi trường
34
Bảng 2.2: Một số định nghĩa về Kế toán môi trường
35
Bảng 2.3: Danh mục các định nghĩa Kế toán quản trị môi trường
37
Bảng 2.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện Kế toán quản trị môi trường
60
Bảng 2.5: Các giả thuyết nghiên cứu
68
Bảng 2.6: Ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
70
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của các nhân tố trung gian trong mô hình cấu trúc
70
Bảng 2.8: Ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT
71
Bảng 3.1: Câu hỏi và mục đích phỏng vấn
81
Bảng 3.2: Xác định kích thước mẫu
91
Bảng 4.1: Thang đo thực hiện KTQTMT
100
Bảng 4.2: Thang đo Áp lực cưỡng ép
102
Bảng 4.3: Thang đo Áp lực quy chuẩn
102
Bảng 4.4: Thang đo Áp lực mô phỏng
103
Bảng 4.5: Thang đo nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh
104
Bảng 4.6: Thang đo chiến lược môi trường
104
Bảng 4.7: Thang đo sự phức tạp của nhiệm vụ
105
Bảng 4.8: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha – Nghiên cứu định lượng sơ bộ
105
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố đã xoay của các biến độc lập
107
Bảng 4.10: Ma trận nhân tố đã xoay của biến phụ thuộc
108
Bảng 4.11: Các giả thuyết nghiên cứu – mô hình chính thức
109
iv
Bảng 4.12: Thống kê theo giới tính, học vấn, độ tuổi, chức vụ và thâm niên
111
Bảng 4.13: Quy mô tài sản của các doanh nghiệp
113
Bảng 4.14.A: Lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp
113
Bảng 4.14.B: Địa chỉ trụ sở hoạt động của các doanh nghiệp
114
Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến quan sát
117
Bảng 4.16: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha
119
Bảng 4.17: Ma trận nhân tố đã xoay của phân tích nhân tố khám phá
121
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt trong mô hình tới hạn
124
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định độ tin cậy trong mô hình tới hạn
125
Bảng 4.20: Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (chưa chuẩn hóa)
127
Bảng 4.21: Mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm (chuẩn hóa)
128
Bảng 4.22: Ma trận hệ số tương quan
128
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định Bootsrap với mẫu lặp lại N=500
129
Bảng 4.24 Kết quả kiểm định các ảnh hưởng trực tiếp
130
Bảng 4.25 Kết quả kiểm định các ảnh hưởng trung gian
133
Bảng 4.26. Kết quả kiểm định phương sai đồng nhất theo ngành nghề
135
Bảng 4.27. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo ngành nghề
135
Bảng 4.28. Kết quả kiểm định phương sai đồng nhất theo hình thức sở hữu
136
Bảng 4.29. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo hình thức sở hữu
136
Bảng 4.30. Kết quả kiểm định phương sai đồng nhất theo quy mô tài sản
137
Bảng 4.31. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo quy mô tài sản
137
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến hành vi tổ chức
46
Hình 2.2: Ảnh hưởng của các yếu tố thể chế đến thực hiện KTQTMT
50
Hình 2.3: Vận dụng lý thuyết thể chế cho nghiên cứu
51
Hình 2.4: Ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến hành vi tổ chức
52
Hình 2.5: Ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến thực hiện KTQTMT
57
Hình 2.6: Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên cho nghiên cứu
58
Hình 2.7: Mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên và lý thuyết 59
thể chế
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đề xuất
69
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu hỗn hợp tuần tự
74
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu
75
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức
109
Hình 4.2A: Phân theo ngành nghề
115
Hình 4.2B: Phân theo hình thức sở hữu
115
Hình 4.3: Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn
123
Hình 4.4: Kết quả SEM mô hình lý thuyết chuẩn hóa
126
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển bền vững là một xu hướng phát triển tất yếu của xã hội hiện đại, đó
là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Keeble, 1988, tr.20). Theo
Keit (2011, tr.6), “phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu
quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ”. Thách thức hiện nay là
phải cân bằng giữa ba trụ cột: hiệu quả kinh tế (HQKT), công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường (BVMT). Nếu có một sự đột phá ở một trụ cột nào sẽ ảnh hưởng đến
các mục tiêu còn lại (Keit, 2011).
Theo O’Neill và cộng sự (2005), mặc dù phát triển kinh tế xanh đã trở thành
xu hướng kinh doanh (KD) ở các nước phát triển, nhưng phần lớn các nước đang
phát triển lại tạm thời ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, và hoạt động của
các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) có thể gây ra các ảnh hưởng không tốt cho môi
trường (MT). Tuy nhiên dưới áp lực của tất cả các bên liên quan, các doanh nghiệp
(DN) đã tiến hành KD ngày càng có trách nhiệm hơn. Kärnä và cộng sự (2003) cho
rằng, các chủ thể kinh tế trong quá trình ra quyết định phải thực hiện trách nhiệm xã
hội xanh, bằng việc đảm bảo các giá trị đạo đức, tuân thủ các yêu cầu pháp lý, tôn
trọng người dân, cộng đồng và MT. Đây chính là những giá trị nền tảng quan trọng
cho phát triển bền vững. Hơn bao giờ hết, nhà quản trị hiểu rằng các khoản tiền
dành cho việc kiểm soát và giảm bớt ô nhiễm MT không hoàn toàn là chi phí (CP)
mà chính là một khoản đầu tư cho tương lai, nhằm gia tăng giá trị, hình ảnh, thương
hiệu cho DN. Vì vậy, để phục vụ cho việc ra quyết định KD, ngoài các thông tin về
doanh thu, CP, lợi nhuận như trước đây, nhà quản trị còn cần thêm các thông tin
liên quan đến MT. Kế toán quản trị môi trường (KTQTMT) xuất hiện vào những
năm 1970, có thể cung cấp thông tin để đáp ứng yêu cầu này (Mohd và cộng sự,
2012).
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC (2005, tr.19), KTQTMT là một công
cụ "Quản lý hiệu quả môi trường và kinh tế thông qua việc thực hiện các HTKT liên
vii
quan đến MT". Mục tiêu của KTQTMT là nâng cao trách nhiệm giải trình nội bộ về
các tác động MT và đảm bảo rằng nhà quản trị có những thông tin cần thiết để tăng
cường quyết định về MT (Wilmshurst và Frost 2001). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
lợi ích tiềm năng của việc tổ chức thực hiện KTQTMT là rất lớn. Những lợi ích này
bao gồm việc giảm tổng CP, gia tăng giá trị cho sản phẩm (SP), thu hút nguồn nhân
lực, và nâng cao uy tín của một tổ chức (IFAC, 2005; De Beer và Friend, 2006).
Một số nghiên cứu khác cho thấy việc thực hiện KTQTMT có thể dẫn đến cải thiện
hiệu quả hoạt động của tổ chức khi sử dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết
định (IFAC, 2005; Jasch, 2006). Ví dụ, thông tin do KTQTMT cung cấp có thể
được sử dụng để cải thiện quá trình xử lý chất thải, giảm tiêu thụ nguyên liệu, năng
lượng và làm cho các quy trình của tổ chức trở nên thân thiện hơn với MT (Ferreira
và cộng sự, 2010). Vì vậy, thực hiện KTQTMT không chỉ giúp tuân thủ luật pháp
về bảo vệ MT mà còn mang lại cho nhiều lợi ích cho tổ chức, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển bền vững (Delmas và Toffel, 2008).
Ngày nay, ô nhiễm MT đang là vấn đề được toàn cầu quan tâm, vì vậy trách
nhiệm xã hội của DN thường chiếm vị trí trung tâm trong các cuộc thảo luận
(Sadeghzadeh, 1995). Ở Việt Nam, thời gian qua tình hình ô nhiễm MT ngày càng
diễn biến phức tạp, các vụ việc ô nhiễm MT gây bức xúc dư luận có chiều hướng
gia tăng. Theo Bộ tài nguyên và MT (2016, tr.28) “Ô nhiễm đất do chất thải từ các
hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt thể hiện rõ nhất ở các vùng ven các đô
thị lớn hoặc các vùng tập trung các hoạt động sản xuất công nghiệp, khai khoáng”,
bình quân mỗi ngày, các khu, cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất
thải rắn, lỏng, khí và chất thải độc hại khác.
Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam là một vùng kinh tế có đóng góp
lớn vào tăng trưởng kinh tế (TTKT) của cả nước. Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản
xuất công nghiệp toàn vùng đạt mức tăng trưởng trung bình 10,23%/năm, cao hơn
mức trung bình 8,6%/năm của cả nước (Nguyễn Chí Hải và Huỳnh Ngọc Chương,
2018). Năm 2016, mức TTKT của vùng gấp 1,5 lần mức bình quân của cả nước, tỷ
lệ đóng góp vào ngân sách chiếm tới 60%, thu hút hơn 50% số vốn đầu tư nước
viii
ngoài vào Việt Nam (Bùi Ngọc Hiền, 2017). Tuy nhiên, cùng với quá trình phát
triển, vùng KTTĐ phía Nam đã và đang chịu nhiều áp lực về MT. Vấn đề ô nhiễm
MT, đặc biệt là ô nhiễm không khí và nguồn nước, có xu hướng gia tăng tại hầu hết
khu công nghiệp, nhất là các khu công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai, các khu vực dọc quốc lộ 51. Theo các số liệu công bố, ở nhiều
nơi mức ô nhiễm cao hơn 4 – 5 lần so với tiêu chuẩn cho phép (Huỳnh Đức Thiện
và Trần Hán Biên, 2012; Mạc Thị Minh Trà, 2014). Trước tình hình này việc giám
sát của chính phủ, các cơ quan quản lý, truyền thông và công chúng đối với việc
chấp hành pháp luật về BVMT của các DN, tổ chức và cá nhân sẽ ngày càng gia
tăng.
Với vai trò là phương tiện để các DN có thể quản lý hoạt động KD và MT,
KTQTMT đã nhận được sự quan tâm ngày càng tăng của các cơ quan chức năng,
các DN và nhà nghiên cứu. Từ đây, khoa học kế toán (KT) đã tiến thêm một bước
tiến mới, hướng đến việc kiểm soát và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
giảm bớt tác động không mong muốn đến MT, giúp cải thiện hình ảnh và chuẩn hóa
hoạt động của DN (Zutshi, 2004).
Là một nhánh KT tương đối mới, các nghiên cứu liên quan đến KTQTMT
vẫn còn rất khiêm tốn (Bouma và Van der Veen, 2002). Vẫn chưa có nhiều nghiên
cứu về thực hiện KTQTMT ở các nước đang phát triển (Herzig và cộng sự, 2012).
Riêng ở Việt Nam, KTQTMT là một lĩnh vực mới cả trong nghiên cứu lẫn ứng
dụng thực tiễn. Theo Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016), KTQTMT vẫn chưa
phổ biến ở các DN và có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về KTQTMT. Một số
nghiên cứu tiếp cận theo hướng tầm quan trọng của KTQTMT (ví dụ như nghiên
cứu của Nguyễn Vân Trâm, 2016); hay nghiên cứu về “KTMT của các quốc gia trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (Huỳnh Đức Lộng, 2015). Thời
gian gần đây, đã có một vài nghiên cứu về Kế toán quản trị (KTQT) chi phí môi
trường (CPMT), là một nội dung thuộc KTQTMT, và cũng chỉ nghiên cứu cho một
lĩnh vực sản xuất cụ thể nào đó. Ví dụ như Phạm Thị Bích Chi và cộng sự (2016)
nghiên cứu về KTQT CPMT trong DNSX gạch, Nguyễn Thị Nga (2016) nghiên
ix
cứu về “các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTQT CPMT trong các
DNSX thép”, hoặc nghiên cứu về đặc điểm công ty và mức độ tổ chức thực hiện
KTQTMT (Nguyễn Thị Hằng Nga và cộng sự, 2017). Như vậy, các nghiên cứu về
KTQTMT ở Việt Nam hiện nay vẫn còn khá mờ nhạt và thiếu tính hệ thống. Thực
tế này để lại một khoảng trống đáng kể trong các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng
đến thực hiện KTQTMT tại các DN ở Việt Nam.
Như vậy, với các lý do: (1) Xu hướng phát triển bền vững của xã hội hiện đại;
(2) Vai trò và lợi ích của KTQTMT; (3) Nhu cầu cần thông tin về MT của nhà quản
trị; (4) Thực trạng ô nhiễm MT ở Việt Nam; và (5) Thiếu các nghiên cứu về nhân tố
ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT, tác giả đã thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến thực hiện Kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất
ở Việt Nam – Nghiên cứu cho các tỉnh thành khu vực phía Nam”. Nghiên cứu
này sẽ khám phá mối liên hệ giữa các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX
ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các
DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT
tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
2. Đo lường mức độ ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) của các nhân tố đến thực
hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được xác định như sau:
1. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh
thành khu vực phía Nam?
2. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở
các tỉnh thành khu vực phía Nam hiện nay như thế nào?
x
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Việc thực hiện KTQTMT và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện
KTQTMT.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được giới hạn trong phạm vi các DNSX ở các tỉnh thành, vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Thời gian nghiên cứu trong khoảng từ 12/2014 đến 4/2018.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng, được thực hiện thông qua 2 giai đoạn.
1. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, với kỹ thuật phỏng vấn
chuyên gia. Giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm giải quyết mục tiêu: (1) Xác định
các nhân tố ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến thực hiện KTQTMT tại các
DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam, (2) hoàn thiện thang đo thực hiện
KTQTMT và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT.
2. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua việc thu thập dữ
liệu nghiên cứu bằng phiếu khảo sát và sử dụng các phần mềm SPSS, AMOS để hỗ
trợ xử lý dữ liệu. Giai đoạn nghiên cứu định lượng nhằm giải quyết mục tiêu: Đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTMT tại các DNSX ở
các tỉnh thành khu vực phía Nam.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1 Ý nghĩa khoa học
Thứ nhất, nghiên cứu này góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về các nhân
tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQTMT. Bởi vì, cho đến nay, các nhân tố có thể
ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQTMT vẫn chưa được khám phá đầy đủ, và kết
quả trong các nghiên cứu trước vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất.
xi
Thứ hai, mặc dù các nghiên cứu trước cho thấy tiềm năng của lý thuyết ngẫu
nhiên và lý thuyết thể chế trong giải thích việc thực hiện KTQTMT, nhưng cho đến
nay các nghiên cứu kết hợp hai lý thuyết này để phân tích các ảnh hưởng đến thực
hiện KTQTMT tại các DNSX vẫn chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Các
nghiên cứu trước, mới chỉ phân tích ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố đến việc
thực hiện KTQTMT. Nghiên cứu này, phân tích thêm ảnh hưởng gián tiếp của các
nhân tố đến việc thực hiện KTQTMT.
Thứ ba, nghiên cứu này bổ sung vào các nghiên cứu trước, bằng cách phân
tích về mối quan hệ giữa các nhân tố từ hai bối cảnh khác nhau (bối cảnh tổ chức
với các nhân tố được xây dựng từ lý thuyết ngẫu nhiên và bối cảnh thể chế với các
nhân tố được xây dựng từ lý thuyết thể chế), thông qua việc kiểm tra ảnh hưởng của
nhân tố “nhận thức về sự biến động của môi trường kinh doanh” đến nhân tố “áp
lực mô phỏng” trong quá trình đẩy mạnh việc thực hiện KTQTMT.
Như vậy, các kết quả của nghiên cứu này không chỉ bổ sung vào khoảng
trống trong nghiên cứu, mà còn cung cấp một khuôn khổ lý thuyết giúp giải thích
việc thực hiện KTQTMT, làm cơ sở cho việc thực hiện các nghiên cứu về
KTQTMT trong tương lai.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Ở Việt Nam, KTQTMT là một lĩnh vực nghiên cứu mới và chưa thu hút
được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu này được coi là kịp thời và phù hợp. Kết quả
nghiên cứu sẽ cung cấp các hàm ý cho các bên liên quan trong việc đẩy mạnh thực
hiện KTQTMT tại DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam.
Nghiên cứu cũng góp phần nâng cao nhận thức cho nhà quản trị tại các
DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam trong việc sản xuất kinh doanh (SXKD)
có trách nhiệm với MT. Kiến thức thu được từ nghiên cứu có thể thúc đẩy thực hiện
KTQTMT tại các DNSX ở các tỉnh thành khu vực phía Nam nhằm hướng tới mục
tiêu gia tăng lợi ích kinh tế, BVMT và phát triển bền vững.
xii
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Luận án có kết cấu 5 chương, cụ thể như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và một số hàm ý
Kết luận
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trong chương 1 trình bày: (1) Các nghiên cứu về KTQTMT và (2) Các
nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT.
Đối với nội dung các nghiên cứu về KTQTMT, tác giả phân nhóm thành 2
dòng nghiên cứu cơ bản là (1) Các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTMT; (2)
Các nghiên cứu vận dụng KTQTMT trong các tổ chức khác nhau. Trong mỗi dòng
nghiên cứu đều bao gồm các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu trong nước.
Đối với nội dung các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện
KTQTMT, tác giả khảo lược các nghiên cứu trước theo từng nhân tố có khả năng
ảnh hưởng đến thực hiện KTQTMT. Và vì khảo lược theo từng nhân tố nên tác giả
không phân chia thành các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu ở trong nước.
Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả rút ra các nhận xét về các
nghiên cứu đã thực hiện, xác định khe hổng nghiên cứu từ đó hình thành nên định
hướng cho nghiên cứu.
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG
Tại các quốc gia phát triển KTQTMT nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu, đặc biệt là trong giai đoạn từ 1997 đến nay (Schaltegger và cộng sự,
2011). Các nghiên cứu chung về KTQTMT, bao gồm hai dòng nghiên cứu chính là
các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTMT và các nghiên cứu vận dụng
KTQTMT tại một đơn vị, tổ chức cụ thể. Phần dưới đây trình bày lược khảo một số
nghiên cứu tiêu biểu thuộc hai dòng nghiên cứu chính này.
1.1.1 Các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTMT
1.1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTMT đã trình bày khái niệm,
các tiêu thức phân loại thông tin MT, phương pháp xác định CP, thu nhập (TN) MT
và các hướng dẫn về KTQTMT. Có thể kể đến các nghiên cứu tiêu biểu như: Ủy
ban Bảo vệ môi trường Mỹ USEPA (1995); Sefcek và cộng sự (1997); Elkington
(1997); Ủy ban phát triển bền vững của Liên hiệp quốc UNDSD (2001); Burritt và
cộng sự (2002); Lamberton (2005); IFAC (2005). Các nghiên cứu này đã trình bày
2
nhiều khái niệm về KTQTMT và hiện nay vẫn chưa có khái niệm được thống nhất
chung. Tuy nhiên, những khái niệm do UNDSD (2001) và khái niệm do IFAC
(2005) đề xuất được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về KTQTMT (Schaltegger
và cộng sự, 2011).
Thuộc nhóm các nghiên cứu hướng dẫn thực hiện KTQTMT còn có các
nghiên cứu về phương pháp xác định CPMT. Trong đó có thể kể đến các dòng
nghiên cứu như: (1) Kế toán chi phí (KTCP) theo dòng vật liệu (UNDSD, 2001; Bộ
Môi trường Đức FEM, 2003; IFAC, 2005; Schaltegger và Buritt, 2017); (2) KTCP
theo chu kỳ sống (Parker, 2000; Schaltegger và Buritt, 2017), (3) KTCP theo mức
độ hoạt động (Stuart và cộng sự, 1999), (4) KTCP đầy đủ (Epstein,1996);
Bebbington và cộng sự, 2001), và (5) KTCP toàn bộ (USEPA, 1995). Các nghiên
cứu phân loại CP theo nhóm (1), (2) và (3) nhằm phục vụ cho mục tiêu phân tích
CP, còn các nghiên cứu phân loại theo nhóm (4) và (5) nhằm phục vụ cho mục tiêu
thẩm định dự án đầu tư.
USEPA (1995) đã phân loại CPMT theo mức độ và phạm vi sử dụng thông
tin. Theo đó, CPMT trong phạm vi nội bộ DN bao gồm: (1) CP truyền thống; (2) CP
ẩn; (3) CP tiềm tàng; (4) CP hình ảnh và CPMT ngoài phạm vi DN là CP xã hội. Từ
đây, USEPA (1995) đưa ra hướng dẫn về xác định và phân bổ CPMT cho các dự án
đầu tư dài hạn.
Nghiên cứu của Sefcek và cộng sự (1997) là một đóng góp của Mỹ cho dòng
nghiên cứu này. Tuy nhiên, các tác giả không đề cập đến các vấn đề đạo đức mà các
tác giả khác đã sử dụng để thúc đẩy KTMT (ví dụ Gray và Bebbington, 2001). Thay
vào đó, Sefcek và cộng sự (1997) soạn thảo các hướng dẫn về KTMT từ quan điểm
của các bên liên quan và trách nhiệm giải trình.
Elkington (1997) biên soạn một cuốn sách dài hơn 400 trang, phác thảo tầm
nhìn về tương lai của nền kinh tế công nghiệp phương Tây. Quyển sách này thâm
nhập tất cả các khía cạnh của hoạt động KD bao gồm: công nghệ vòng đời, đổi mới
quản trị nội bộ, hoàn thiện SP, dịch vụ, tuân thủ các quy định và trách nhiệm giải