Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------

TRƯƠNG HUỲNH THẢO NHI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN NGÂN HÀNG GỬI TIẾT KIỆM CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƯƠNG HUỲNH THẢO NHI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN NGÂN HÀNG GỬI TIẾT KIỆM CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM

TP.HCM – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh” được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, do
tôi tự thực hiện.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

TRƯƠNG HUỲNH THẢO NHI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu .................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
1.6. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................5
1.7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ..............................................................................................................7
2.1 Lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm ..............................................................................7
2.1.1 Khái niệm ...........................................................................................................7
2.1.2 Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm .........................................................................7
2.1.3 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm..............................................................................8
2.1.4 Rủi ro khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng ............................................................... 9
2.2 . Tổng quan các nghiên cứu có liên quan .............................................................. 9
2.2.1 . Nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................9
2.2.2 . Nghiên cứu trong nước ..................................................................................10
2.2.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................12


2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất................................................................................13
2.3.1. Mô hình nghiên cứu và các biến .....................................................................13
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................18

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 19
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và kích thước mẫu .............................................19
3.2. Phương pháp kiểm định dữ liệu .........................................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 25
4.1. Tổng quan về các NHTM trên địa bàn TP.HCM ...............................................25
4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 30
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu.....................................................................................30
4.2.2. Kiểm định thang đo .........................................................................................33
4.2.2.1. Kiểm định cronbach’s alpha đối với các thang đo .......................................33
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .............................................................. 36
4.2.2.3. Tương quan Pearson.....................................................................................41
4.2.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................43
4.2.3. Kết quả mô hình hồi quy .................................................................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ........................................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.1.1. Kết luận về yếu tố chất lượng dịch vụ ............................................................ 52
5.1.2. Kết luận về yếu tố hình thức chiêu thị ............................................................ 52
5.1.3. Kết luận về yếu tố lợi ích tài chính .................................................................53
5.1.4. Kết luận về yếu tố ảnh hưởng người thân quen ..............................................54
5.1.5. Kết luận về yếu tố sự thuận tiện ......................................................................55
5.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm
của khách hàng ..........................................................................................................56
5.2.1. Nhóm giải pháp về yếu tố chất lượng dịch vụ ................................................56


5.2.2. Nhóm giải pháp về yếu tố hình thức chiêu thị ................................................58
5.2.3. Nhóm giải pháp về yếu tố lợi ích tài chính .....................................................59
5.2.4. Nhóm giải pháp về yếu tố ảnh hưởng người thân quen ..................................61

5.2.5. Nhóm giải pháp về yếu tố sự thuận tiện..........................................................61
5.3. Hạn chế của nghiên cứu .....................................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..........................................................................................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KH

Khách hàng
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy

LDR

động

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn gốc của các biến................................................................................ 14
Bảng 3.2: Kết quả tham khảo ý kiến chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở TP.HCM................. 19
Bảng 3.3: Số lượng bảng khảo sát hợp lệ ...................................................................... 22
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn TP.HCM giai
đoạn 2015-2017 ............................................................................................................. 25
Bảng 4.2: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn
TP.HCM giai đoạn 2015-2017 ....................................................................................... 26
Bảng 4.3: Tình hình huy động tiền gửi của các NHTM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2015-2017 ...................................................................................................................... 27
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi loại bỏ các biến ......................................... 35
Bảng 4. 5: Kiểm định KMO và Bartlet của biến độc lập ............................................... 37
Bảng 4.6: Kết quả EFA về Giá trị Eigenvalue và Tổng phương sai trích của biến độc
lập ................................................................................................................................... 38
Bảng 4.7: Kết quả ma trận xoay (Rotated Component Matrixa) của biến độc lập ........ 39

Bảng 4.8: Kiểm định KMO và Bartlet của biến phụ thuộc ............................................ 40
Bảng 4.9: Kết quả EFA về Giá trị Eigenvalue và Tổng phương sai trích biến phụ thuộc
........................................................................................................................................ 41
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả các biến sau khi thực hiện phân tích EFA ...................... 42
Bảng 4.11: Kết quả phân tích mối tương quan giữa các biến ........................................ 42
Bảng 4.12: Tóm tắt mô hìnhb ......................................................................................... 43
Bảng 4.13: Bảng phân tích phương sai ANOVA ........................................................... 44
Bảng 4.14: Kết quả xử lý hồi quy bội ............................................................................ 44
Bảng 4.15: Mô tả kết quả hồi quy so với kỳ vọng ban đầu ........................................... 49
Bảng 5.1: Thống kê mô tả thang đo chất lượng dịch vụ

52

Bảng 5.2: Thống kê mô tả thang đo hình thức chiêu thị ................................................ 53
Bảng 5.3: Thống kê mô tả thang đo lợi ích tài chính ..................................................... 53
Bảng 5. 4:Thống kê mô tả thang đo ảnh hưởng người thân quen .................................. 54
Bảng 5. 5:Thống kê mô tả thang đo sự thuận tiện ......................................................... 57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Mô tả mẫu khảo sát về giới tính

30

Biểu đồ 4.2:Mô tả mẫu khảo sát về độ tuổi

31

Biểu đồ 4.3: Mô tả mẫu khảo sát về học vấn


32

Biểu đồ 4.4: Mô tả mẫu khảo sát về thu nhập

33

Biểu đồ 4.5: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn

46

Biểu đồ 4.6: Biểu đồ phân phối của phần dư

47

Biểu đồ 4.7: Biểu đồ phân tán

48


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Đề xuất mô hình nghiên cứu .................................................................15


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực NH cùng với các quy định
chặt chẽ từ phía Chính phủ và NHNN, việc tìm kiếm những giải pháp để gia tăng
lượng vốn huy động là một yêu cầu “bức thiết” của các NHTM.

Huy động vốn là một trong những hoạt động trọng yếu của NH, có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong các nguồn vốn huy động,
nguồn tiền gửi tiết kiệm từ KH cá nhân chiếm tỷ trọng lớn vì khối lượng tiền nhàn
rỗi trong dân cư còn rất lớn, và chưa được huy động hết; hơn nữa đây là nguồn
được xem là ổn định nhất và có chi phí hợp lý. Các NH đều ý thức được tầm quan
trọng của nguồn tiết gửi tiết kiệm và tập trung cạnh tranh nhằm thu hút số lượng
KH tới gửi tiền nhiều hơn. Từng có giai đoạn, các NH chạy đua về lãi suất huy
động, với những mức lãi suất rất cao và buộc NHNN có động thái về việc áp đặt
mức lãi suất trần.
Theo báo cáo Cục Thống kê Tp. Hồ Chí Minh, TP.HCM là địa bàn có lượng
vốn huy động chiếm khoảng 30% cả nước, trong đó, vốn huy động của các
NHTMCP chiếm 51,74% tổng vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng
46,58% tổng vốn huy động. Với môi trường kinh tế thuận lợi, Hồ Chí Minh là trung
tâm tài chính hàng đầu của cả nước với nhiều tổ chức tín dụng được thành lập và
người dân có nhiều sự lựa chọn khi quyết định gửi tiền tiết kiệm. KH không chỉ
quan tâm đến lãi suất huy động cao hay thấp mà còn quan tâm đến dịch vụ, thương
hiệu. Các NHTM ra sức tung ra những sản phẩm tiết kiệm mới lạ, hấp dẫn nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của KH. Câu hỏi đặt ra cho các NHTM trên địa
bàn TP.HCM là: "Đâu là điều mà một KH cần khi quyết định gửi tiền tiết kiệm tại
các NHTM?".
Hơn nữa, việc huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn TP.HCM đang gặp
một số khó khăn, nguyên nhân có thể kể đến như: (1) Gửi tiết kiệm là kênh an toàn,
nhưng mức độ hiệu quả chưa chắc đã cao so với các kênh khác mang đến lợi suất
cao hoặc ưu đãi hơn như: chứng khoán, các quỹ tương hỗ, quỹ đầu tư, bảo hiểm,…;


2

(2)Những quy định của Bộ tài chính và NHTW về khuôn khổ, quy định đối với hoạt
động huy động vốn đã ràng buộc các NH không thể tiếp tục phá rào; (3)Áp lực cạnh

tranh từ các NH quốc nội và sự gia nhập của các NH nước ngoài khác.
Trước áp lực cạnh tranh và những khó khăn nêu trên, việc xác định chính xác
những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của KH cá nhân trở
thành một yêu cầu cấp thiết đối với các NHTM tại TP.HCM. Trước tình hình đó,
tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng
gửi tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tp. HCM”.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp luận cứ cho các nhà quản lý ngân hàng ở
TP.HCM đưa ra các chính sách quản trị phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của KH cá nhân. Trên cơ sở đó đề xuất một số
hàm ý quản trị và kiến nghị nhằm tăng lượng tiền gửi tiết kiệm tại các NH tại thành
phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KH tại
các NH tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố có tác động đến quyết định gửi tiết
kiệm tại các NH tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng lượng tiền gửi tiết kiệm tại
các NH tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời 3 câu hỏi nghiên
cứu sau:
Các yếu tố nào tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KH tại các NH
tại thành phố Hồ Chí Minh?


3


Mức độ tác động của các yếu tố có tác động đến quyết định gửi tiết kiệm tại
các NH tại thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Các kiến nghị, hàm ý quản trị nào cần đưa ra để tăng lượng tiền gửi tiết kiệm
tại các NH tại thành phố Hồ Chí Minh?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hành vi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm
của KH cá nhân tại các NHTM tại TP.HCM.
Khách thể nghiên cứu: Các KH gửi tiết kiệm tại các NH tại thành phố Hồ
Chí Minh
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại 10
NHTM lớn có trụ sở hoặc chi nhánh tại TP.HCM. Cụ thể:
- Đại diện cho NHTM nhà nước: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
(VCB) – Chi nhánh TP.HCM; Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
- Đại diện cho NHTM Cổ phần Việt Nam: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank); Ngân hàng Tiền Phong (TPBank); Ngân hàng Á Châu (ACB); Ngân
hàng Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank); Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Sài
Gòn Công Thương (Sài Gòn Bank)
- Đại diện khối NH liên doanh, NH nước ngoài ở Việt Nam: Ngân hàng
VID PUBLIC BANK, Ngân hàng ANZ BANK
Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Được thu thập trong giai đoạn 2015 – 2017 qua các báo cáo
kết quả hoạt động của NHNN chi nhánh tại TP.HCM.
Số liệu sơ cấp: Kết quả khảo sát được thu thập tại 10 NHTM nêu trên trong
thời gian năm 2018.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu vận dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm:
phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Các phương pháp nghiên cứu định tính:



4

+ Tổng hợp tất cả những dữ liệu thực tế về thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại
các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn tiền gửi tiết kiệm của các
NHTM tại Tp. Hồ Chí Minh bao gồm các yếu tố thuộc nội bộ NH và các yếu tố
kinh tế vĩ mô bên ngoài NH.
+ Hỏi ý kiến chuyên gia về những nhân tố tác động đến hành vi gửi tiền tiết
kiệm tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát khách
hàng.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu sơ bộ gồm 2 giai đoạn: Xây dựng thang đo và Nghiên cứu sơ bộ
định lượng với số mẫu thực tế đạt yêu cầu thu được. Luận văn vận dụng các biến
trong mô hình tại các nghiên cứu trong nước và ngoài nước để đưa ra mô hình các
yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KH.
Nghiên cứu chính thức: Thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng.
Bước Dạng

Phương pháp

Kỹ thuật
Phỏng vấn thử một nhóm KH có sử dụng dịch vụ

1

Sơ bộ


Định tính

tiết kiệm tại NHTM để xây dựng bảng câu hỏi
phỏng vấn phù hợp.

2

Chính
thức

Định lượng

Phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ câu hỏi
(N=220, xử lý số liệu)

Sau giai đoạn phỏng vấn nhóm KH, bảng câu hỏi hoàn chỉnh sẽ chính thức
được đưa vào khảo sát trực tiếp với đối tượng là những KH đang sử dụng dịch vụ
tiền gửi tiết kiệm tại 10 NHTM trên địa bàn TP.HCM. Để lượng hóa các yếu tố tác
động đến sự lựa chọn tiền gửi tiết kiệm thì trong phạm vi đề tài nghiên cứu có vận
dụng phân tích nhân tố và phân tích hồi quy nhằm mục đích tìm ra các yếu tố thực
sự tác động đến quyết định lựa chọn tiền gửi tiết kiệm cũng như mức độ và chiều


5

hướng tác động của các yếu tố này tại các NHTM. Mẫu KH được chọn theo phương
pháp phi xác suất thuận tiện với 220 KH. Quy trình, thiết kế và phương pháp nghiên
cứu chi tiết được trình bày ở chương 3.
1.6. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đem lại những kết quả nhất định trong việc xác định mức

độ tác động của các yếu tố đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KH tại các NHTM
trên địa bàn TP.HCM. Điều này giúp các nhà quản trị NH nhận biết được yếu tố nào
là quan trọng nhất, nắm bắt được nhu cầu của KH khi quyết định chọn NH gửi tiết
kiệm. Dựa vào những nhu cầu đó để từ đó có cơ sở phân tích, dự báo những tác
động bên trong và bên ngoài NH nhằm xây dựng chiến lược phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của NH trong điều kiện biến động không ngừng của nền kinh tế.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm 5 chương như
sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp


6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn NH gửi tiết kiệm của KH tại các NH trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh”, để từ đó có một cái nhìn khái quát về những vấn đề sẽ được trình
bày trong nội dung bài nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương 1 cũng trình bày sơ lược
về phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp cứu định lượng sẽ
được sử dụng trong phạm vi bài nghiên cứu này, thông qua đó làm cơ sở lý luận để
tác giả phân tích ở những chương tiếp theo.

.



7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
2.1 Lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm
2.1.1 Khái niệm
Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2012) [6] định nghĩa tiền gửi tiết kiệm là
“hình thức huy động vốn chủ yếu khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào
ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản”.
Cũng theo Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2012):
“Người gửi tiền: là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm: là người đứng tên trên sổ tiết kiệm.
Giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm: là giao dịch gửi, rút tiền gửi tiết
kiệm và các giao dịch khác liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm: đứng tên một cá nhân hoặc người đồng sở hữu,
dùng để tiến hành các giao dịch về tiền gửi tiết kiệm.
Kỳ hạn gửi tiền: là khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi
tiền vào NH đến ngày NH cam kết trả hết tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm.
Lãi suất tiết kiệm do NH quy định cho từng hình thức tiền gửi tiết kiệm phù
hợp với lãi suất thị trường, lãi suất sẽ được điều chỉnh theo biến động trên thị
trường. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được tính theo ngày”
2.1.2. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm
Vì gửi tiết kiệm cũng được cho là một hình thức đầu tư, do đó, tiền gửi tiết
kiệm cũng mang những đặc trưng cụ thể như sau:
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cụ thể: KH sẽ phải lựa chọn giữa các mức gửi
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng...nếu gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn; và không phải
lựa chọn giữa các mức gửi nếu gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có khả năng sinh lãi suất: Với các kỳ hạn khác nhau sẽ

quy định các mức lãi suất không giống nhau. Tuy lợi nhuận thu lại từ tiền gửi tiết


8

kiệm không cao nhưng đảm bảo ổn định và ít rủi ro hơn so với đầu tư chứng khoán
hay bất động sản.
- Tiền gửi tiết kiệm được quản lý thông qua sổ tiết kiệm: Sổ tiết kiệm là giấy
tờ chứng minh số tiền gửi tiết kiệm đồng thời giúp KH quản lý tài khoản tiết kiệm
hiệu quả.
- Tiền gửi tiết kiệm mang tính ổn định, an toàn: Gửi tiết kiệm có không quá
nhiều quy định, thủ tục khắt khe mà vẫn tận dụng được khả năng sinh lợi vốn có
của tiền.
Căn cứ những đặc điểm nêu trên, thông thường KH thường chọn gửi tiền tiết
kiệm ở những NH có uy tín với mức lãi suất hấp dẫn; có hình thức giao dịch thuận
tiện, tiết kiệm thời gian, và cân nhắc kỹ để chọn kỳ hạn hợp lý, để không thiệt thòi
khi phải rút tiền trước hạn.
2.1.3. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm
- Đối với nền kinh tế:
Nguồn tiền gửi tiết kiệm từ người dân vào hệ thống NH cùng với nguồn vốn
đầu tư của toàn xã hội, tiền gửi tiết kiệm NH tạo nguồn lực quan trọng cho phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Đây là nguồn vốn của thị trường giúp ổn định và
an toàn cho thanh khoản của hệ thống NH. Với nguồn lực này, các NHTM biến vốn
nhàn rỗi thành vốn hoạt động, tiếp tục phân bổ đầu tư vào các dự án quan trọng của
đất nước như phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thủy điện,…để thúc đẩy sản xuất
kinh doanh và tăng trưởng kinh tế
-

Đối với ngân hàng:


Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các nghiệp vụ sinh lời
của NH như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh toán... Với mục tiêu
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng các sản phẩm dịch vụ, nâng cao
năng lực cạnh tranh và lợi nhuận thì vốn có vai trò quan trọng để NH tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh; quyết định quy mô hoạt động tín dụng của NH; quyết định
năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH; quyết định năng lực cạnh tranh của
NH.


9

- Đối với người gửi tiền:
Đối với các cá nhân: Trước tiên, họ nghĩ đến việc bảo quản số tiền tạm thời
nhàn rỗi của họ như thế nào cho an toàn. Sau đó, những người này tính đến việc tìm
kiếm lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến và sử dụng những tiện ích do
NH cung ứng. Thời hạn gửi dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít là tuỳ thuộc
khoản vốn của họ nhàn rỗi được bao lâu, lãi suất của các loại tiền gửi so với các
hình thức đầu tư khác và những dịch vụ mà NH cung ứng có tiện lợi hay không.
Đối với các tổ chức kinh tế: Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, hầu như
tiền của họ để tại NH là chủ yếu, họ gửi tiền vào NH không phải với mục đích tìm
kiếm thu nhập mà chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ tiện ích của NH, nhờ NH tiến
hành thanh toán hộ các khoản phải trả và thu hộ các khoản phải thu của KH hoặc
nhập vào tài khoản theo lệnh của họ.
2.1.4. Rủi ro khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Gửi tiền tiết kiệm được đánh giá là một trong những cách an toàn và hiệu quả
với những người không có nhu cầu đầu tư. Tuy nhiên, NH cũng không phải là nơi
gửi tiền an toàn tuyệt đối và còn nhiều kẽ hở để cho kẻ gian lợi dụng chiếm đoạt
hoặc do nhân viên NH hoặc KH không tuân thủ đúng quy trình, quy định khi gửi
tiền thì rủi ro gần như sẽ xảy ra (Ví dụ: Nhân viên hoặc đối tượng khác điền thêm
thông tin vào để rút ruột tiền gửi của KH theo nhiều cách khác nhau, KH mất tiền

gửi tiết kiệm do cán bộ NH lợi dụng mối quan hệ cá nhân hình thành suốt thời gian
giao dịch lâu dài với KH, tạo niềm tin về uy tín, quyền hạn, luôn sẵn sàng ký tất cả
những gì mà KH yêu cầu hoặc nhân viên NH tin tưởng KH, cho rút tiền trước, bổ
sung chữ ký và hồ sơ sau)
2.2 . Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
2.2.1 . Nghiên cứu của nước ngoài
Đề tài nghiên cứu về hành vi lựa chọn gửi tiền của khách hàng là một chủ đề
được giới học giả trong nước và quốc tế quan tâm. Cách tiếp cận của các nghiên
cứu có sự khác biệt nhau tùy theo lĩnh vực của học giả.


10

Kennington và cộng sự (1996) [12] trong nghiên cứu "Consumer Selection
Criteria for Banks in Poland." International Journal of Bank Marketing 14(4): 1221, đã chỉ ra rằng uy tín, giá cả và dịch vụ là các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
của khách hàng.
Trong bài nghiên cứu “Financial development and economic growth:
Evidence from Northern Cyprus”, International Research Journal of Finance and
Economics 8 (2), 57-62, của O.V. Safakli (2007) [17], những yếu tố cần được quan
tâm bao gồm: Chất lượng và hiệu quả của dịch vụ, hình ảnh của NH, sự thuận tiện,
năng lực tài chính của NH và ý kiến của người quen.
Khi tìm hiểu về sự lựa chọn của đối tượng chỉ sử dụng một NH và đối tượng
sử dụng nhiều NH cùng lúc tại Malaysia, Mokhlis (2009) [18] trong nghiên cứu
“Relevancy and measurement of religiosity in consumer behavior research”,
International Business Research, Vol. 2 No. 3, pp. 75-84, cho rằng những yếu tố sau
có tác động và mức độ ảnh hưởng theo chiều giảm dần, bao gồm: Sự an tâm, dịch
vụ ATM, Sự thuận tiện, Lợi ích tài chính, vị trí NH, hình thức quảng cáo và ưu đãi,
ảnh hưởng của người thân.
Nghiên cứu của Ukenna và cộng sự (2012) [19] trong nghiên cứu “Analysis
of the influence of gender on the choice of bank in southeast Nigeria”. International

Journal of Business and Management, 7(3), 230, xác định rằng yếu tố nhân khẩu
như giới tính cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn NH tại Đông Nam Nigeria.
2.2.2 . Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, số lượng các nghiên cứu về đề tài này cũng tương đối lớn, tuy
nhiên tập trung từ khoảng thời gian 2010 trở đi. Nguyên nhân là vì trước đó, hoạt
động NH bán lẻ chưa được quan tâm như hiện nay, các NH chủ yếu tập trung vào
hoạt động bán buôn. Sau những biến động về kinh tế và sự thay đổi trong quy định
của pháp luật, dịch vụ NH bán lẻ mới trở thành trọng tâm mới của các NH, đồng
thời các nghiên cứu có liên quan mới thực sự phát triển.
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn NH của Phạm Thị Tâm
(2010) [4] đã chỉ ra rằng các yếu tố sau ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn NH theo


11

mức độ giảm dần: Yếu tố nhận biết thương hiệu, sự thuận tiện về vị trí, phản hồi khi
có sự cố, ảnh hưởng của người thân.
AC. Nielsen (2010) [1] đã xây dựng thiết kế nghiên cứu để khảo sát tài chính
cá nhân bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, phỏng vấn mặt đối mặt khách hàng
có độ tuổi từ 18 -50 tuổi tại TP.HCM và Hà Nội. Kết quả khảo sát tài chính cá nhân
là: lý do chính chọn ngân hàng gửi tiết kiệm là: Lãi suất huy động cạnh tranh
(60%), ngân hàng uy tín 56%, được nhiều người giới thiệu 57%, dịch vụ khách
hàng tốt 50%
Nguyễn Quốc Nghi (2011) [3] “Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân
hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân”. Kết quả của nghiên cứu cho
thấy có 3 nhân tố là sự tin cậy; phương tiện hữu hình và khả năng đáp ứng
ảnh hưởng đến quyết định chọn NH để gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở khu
vực đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó gồm có các biến sau: lãi suất hợp lý; phí
phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ; mức độ an toàn của NH; trang phục nhân
viên thanh lịch, gọn gàng; cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và thực hiện giao

dịch nhanh, biến “thực hiện giao dịch nhanh” là biến có mức độ ảnh hưởng
mạnh nhất.
Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Trương Đông Lộc và Phạm Kế Anh
(2011) [7] trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sử dụng mô hình Tobit đã đi đến kết luận có
8 yếu tố ảnh hưởng, bao gồm: 5 biến nhân khẩu học (Tuổi, giới tính, trình độ học
vấn, nghề nghiệp và thu nhập của người gửi tiền) và 3 biến phi nhân khẩu (nghiệp
vụ và giao tiếp của nhân viên NH, địa điểm NH và thời gian giao dịch). Nghiên cứu
cho rằng lãi suất huy động và các chương trình khuyến mãi không có ảnh hưởng có
ý nghĩa thống kê tới hành vi của người dân.
Trần Việt Hưng (2012) [8] Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiết kiệm của khách hàng tại Vietcombank Long An. Nội dung bài viết tập trung làm
rõ các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định chọn NH để gửi tiết kiệm
của khách hàng cá nhân. Số liệu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên. Nghiên cứu này sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ trong việc phân tích số


12

liệu. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là: Kiểm định Cronbach’s
Anpha, Phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), Kiểm định
các giả thuyết mô hình cấu trúc và độ phù hợp tổng thể mô hình, Kiểm định T-Test,
Phân tích ANOVA (Analysis Of Variance) giữa các nhóm đối tượng khác nhau với
thành phần của mô hình cấu trúc đã được kiểm định nhằm tìm ra sự khác biệt có ý
nghĩa của một vài nhóm cụ thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của yếu tố lãi
suất ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng, kế đến lần
lượt là các yếu tố sự thuận tiện, hình thức chiêu thị, ảnh hưởng người thân, hình ảnh
NH, hình ảnh nhân viên và cuối cùng là thủ tục giao dịch.
Võ Thị Huệ (2013) [9], khi nghiên cứu đối tượng khách hàng tại BIDV Thừa
Thiên Huế lại đánh giá rằng lãi suất, uy tín và thương hiệu, các hình thức khuyến
mãi thực sự có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân.

Cùng chung quan điểm, Huỳnh Thị Hà (2013) [2] cũng cho rằng hình thức khuyến
mãi, kỹ năng và chuyên môn của nhân viên và ảnh hưởng của nhóm tham khảo có ý
nghĩa ảnh hưởng.
Các nghiên cứu kể trên bao gồm cả tập trung vào một NH cá biệt hoặc lựa
chọn phạm vi là một địa bàn dân cư. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các biến nhân
khẩu học cũng có ý nghĩa thống kê khi thực hiện hồi quy các yếu tố ảnh hưởng. Hầu
hết các nghiên cứu đều thống nhất rằng hình ảnh NH, chất lượng dịch vụ và đội ngũ
nhân viên, sự thuận tiện có ảnh hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn của khách
hàng. Đây cũng là nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài này.
Một số biến như lãi suất, hình thức quảng cáo, ảnh hưởng của người thân
cũng có ý nghĩa thống kê trong một số nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, tác giả không đề cập đến các biến này.
2.2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, những đề tài nêu trên đều nghiên cứu vấn đề quyết định gửi tiết
kiệm của KH. Qua việc tìm hiểu các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề
tài luận văn, cho đến nay về cơ bản các công trình đã nghiên cứu được các vấn đề
sau: Cơ sở lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm, Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu


13

dùng, Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn NH gửi tiết kiệm của cá nhân
tại các NH …. Tuy nhiên, gần đây chưa có đề tài nào nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn NH gửi tiết kiệm của cá nhân tại các NHTM trên
địa bàn TP.HCM nên đề tài không bị trùng lặp, có “khoảng trống” về phạm vi
nghiên cứu để tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu.
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.1 Mô hình nghiên cứu và các biến
Kế thừa kết quả nghiên cứu của Kennigton (1996), Safakli (2007), Mokhlis
,Phạm Thị Tâm & Phạm Ngọc Thúy (2010), Võ thị Huệ (2013), kết hợp với kết quả

khảo sát tài chính cá nhân của AC. Nielsen (2010) đối với khách hàng tại TP.HCM
và Hà Nội, nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở TP.HCM, bao gồm 08 nhân tố:
Uy tín ngân hàng, Lợi ích tài chính, Ảnh hưởng người thân, sự thuận tiện và chất
lượng dịch vụ, đội ngũ nhân viên, hình thức maketing, Phương tiện hữu hình


14

Bảng 2.1. Nguồn gốc của các biến
STT

Tên của biến

Nguồn gốc của biến

01

Uy tín ngân hàng

Kennigton (1996), Võ thị Huệ (2013)

02

Lợi ích tài chính

Mokhlis (2008)

03


Ảnh hưởng của người thân

Safakli (2007)

04

Sự thuận tiện

Mokhlis (2008), Phạm Thị Tâm (2010)

05

Chất lượng dịch vụ

Safakli (2007)

06

Đội ngũ nhân viên

Huỳnh Thị Hà (2013)

07

Hình thức marketing

Mokhlis (2008)

08


Phương tiện hữu hình

Mokhlis (2008)

09

Hành vi gửi tiền của KH

Kennington và cộng sự (1996)

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Uy tín của NH

Lợi ích tài chính
Ảnh hưởng của người thân

Sự thuận tiện

Chất lượng dịch vụ

Đội ngũ nhân viên
Hình thức Marketing
Phương tiện hữu hình

Hành vi gửi tiền
của khách hàng


15


Sơ đồ 2. 1. Đề xuất mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Mô hình giả định những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn gửi tiền tại Các
ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Phương trình hồi quy có dạng sau:
HVGT= α + β1UTNH + β2LOIICH+ β3AHNTQ+ β4STT + β5CLDV
+β6DNNV+ β7 HTCT+ β8PTHH + ε
Trong đó:
UTNT: Uy tín ngân hàng của các ngân hàng
LOIICH: Lợi ích tài chính tại các NH
AHNTQ: Ảnh hưởng của người thân quen
STT: Sự thuận tiện của các NH
CLDV: Chất lượng dịch vụ tại các NH
DNNV: Đội ngũ nhân viên tại các NH
HTCT: Hình thức chiêu thị
PTHH: Phương tiện hữu hình tại các NH
HVGT: Hành vi gửi tiền
2.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1. Uy tín ngân hàng
Từ những tổng quan trong chương 2 về những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
lựa chọn NH để gửi tiền tiết kiệm, có thể thấy yếu tố Uy tín ngân hàng có ảnh
hưởng tích cực tới sự lựa chọn của KH. Điều này được chỉ ra trong nghiên cứu của
Kennington và cộng sự (1996); Võ Thị Huệ (2013). Tuy nhiên yếu tố này chưa
được kiểm định đối với trường hợp NH cụ thể. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết sau
trong bài nghiên cứu:
Giả thuyết H1. Uy tín NH có ảnh hưởng tích cực đến sự lựa chọn gửi tiền
của khách hàng tại các ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh
Giả thuyết 2. Lợi ích tài chính



×