Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Cảm nhận của người dân về tác động của nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phúc lợi người dân tỉnh đồng tháp giai đoạn 2007 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 142 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Dzũng Phong

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐịnhCẢM
hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
NHẬN CỦA NGƯỜI DÂN VỀ TÁC
ngành
nông
nghiệp
tỉnh
Long
giai
ĐỘNG
CỦA
NGUỒN
VỐN
VIỆNAn
TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH
THỨC
(ODA) ĐỐI VỚI
đoạn 2016
- 2020
PHÚC LỢI NGƯỜI DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP


GIAI ĐOẠN 2007 - 2017
Người thực hiện: Tạ Văn Nguyễn Hoàng
Lớp: Cao học Quản lý kinh tế (Cần Thơ)
Giáo viên hướng dẫn: PGS – TS Nguyễn Quốc Tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9/2017

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Dzũng Phong

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐịnhCẢM
hướng
chuyển
dịch cơ
cấuVỀ
kinh
NHẬN
CỦA NGƯỜI
DÂN

TÁCtế
ĐỘNG
CỦA
NGUỒN
VỐN
VIỆNAn
TRỢ PHÁT
ngành
nông
nghiệp
tỉnh
Long
giai
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ĐỐI VỚI
đoạn 2016 - 2020
PHÚC LỢI NGƯỜI DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2007 - 2017
Người thực hiện: Tạ Văn Nguyễn Hoàng
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Lớp: Cao học Quản lý kinh tế (Cần Thơ)
Mã số: 8340410
Giáo viên hướng dẫn: PGS – TS Nguyễn Quốc Tế
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Hoàng Bảo
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9/2017

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Tháp, ngày 30 tháng 01 năm 2019
Tác giả

Trần Dzũng Phong


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã dành
nhiều tâm huyết và thời gian giảng dạy tôi trong suốt chương trình cao học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Bảo,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các anh/chị đồng nghiệp tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và
công tác để tôi hoàn thành chương trình cao học.
Xin cảm ơn lãnh đạo các cơ quan, ban ngành tại tỉnh Đồng Tháp đã giúp
đỡ, cung cấp nhiều thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng Tháp, ngày 30 tháng 01 năm 2019
Tác giả

Trần Dzũng Phong


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii

CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................... ix
Chương 1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 3
Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .................................................. 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 5
2.1.1. Các khái niệm ..................................................................................... 5
2.1.2. Các chủ thể của vốn ODA ................................................................ 14
2.1.3. Phân loại nguồn vốn ODA ............................................................... 15
2.1.4. Mục đích chính của vốn ODA .......................................................... 18
2.1.5. Đặc trưng của vốn ODA ................................................................... 19
2.1.6. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA .................................................. 21
2.1.7. Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển .......................... 21
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VỐN ODA ................................................. 23
2.2.1. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam........................... 23
2.2.2. Một số đối tác tài trợ ODA chủ yếu cho Việt Nam.......................... 30
2.2.3. Tầm quan trọng của ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam ....... 34


2.2.4. Những bài học kinh nghiệm chủ yếu................................................ 39
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...................... 40

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 43
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................... 43
3.1.1. Khung phân tích ............................................................................... 43
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 44
3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA .... 44
3.2.1. Chỉ tiêu tiến độ giải ngân vốn ODA ................................................. 44
3.2.2. Chỉ tiêu vốn ODA phân theo ngành ................................................. 45
3.3. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
VỐN ODA…………………………………..……………………………45
3.3.1. Chỉ tiêu ............................................................................................. 45
3.3.2. Đánh giá tác động ............................................................................. 46
3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................... 47
3.4.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................. 47
3.4.2. Dữ liệu sơ cấp ................................................................................... 47
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 48
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 49
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................. 49
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 49
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 49
4.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh
Đồng Tháp .................................................................................................. 49
4.1.4. Tình hình chung về ODA khu vực ĐBSCL ..................................... 50
4.1.5. Đặc điểm hộ gia đình được phỏng vấn ............................................. 50
4.2. THỰC TRẠNG THU HÚT, SỬ DỤNG VỐN ODA TỈNH
ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2007 - 2017................................................... 52
4.2.1. Thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA ............................................. 52
4.2.2. Hạn chế việc huy động, sử dụng vốn ODA ở tỉnh Đồng Tháp ........ 61


4.2.3. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................... 64

4.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ODA TỈNH ĐỒNG THÁP .... 67
4.3.1. Tác động đối với phúc lợi của người dân tỉnh Đồng Tháp .............. 67
4.3.2. Tác động đối với kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp ........................... 79
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................ 84
5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................... 84
5.1.1. Thu hút và sử dụng vốn .................................................................... 84
5.1.2. Tác động đối với phúc lợi hộ gia đình ............................................. 84
5.1.3. Tác động đối với kinh tế xã hội tỉnh ................................................ 85
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................................................ 85
5.2.1. Nhóm các giải pháp về tăng cường năng lực vận động thu hút,
quản lý và sử dụng ODA ............................................................................ 85
5.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện tiến độ các dự án và thúc đẩy giải
ngân ............................................................................................................ 86
5.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường khai thác, sử dụng bền vững dự án
ODA để nâng cao phúc lợi cho người dân ................................................. 87
5.2.4. Nhóm giải pháp tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh
giá .............................................................................................................. 87
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO ...................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ ix
PHỤ LỤC ................................................................................................... xi
Phụ lục 2.1: Các khái niệm ODA
Phụ lục 4.1: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 4.1.1: Đặc điểm tự nhiên tỉnh Đồng Tháp
Phụ lục 4.1.2: Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp
Phụ lục 4.1.3: Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của
tỉnhĐồng Tháp




CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG
Từ bảng 4.1 đến bảng 4.14: phụ lục 4.1.1; phụ lục 4.1.2; phụ lục 4.1.3.
Bảng 4.15: Đặc điểm cơ bản của hộ trả lời phỏng vấn…………………………..…..51
Bảng 4.16: Tình hình thu hút vốn ODA theo nhà tài trợ thời kỳ 2007-2017 tại tỉnh
Đồng Tháp ………………………………………………..……….……………......52
Bảng 4.17: Tình hình thu hút vốn ODA theo quy mô dự án thời kỳ 2007-2017
tại tỉnh Đồng Tháp …………………………………..……….……….……………54
Bảng 4.18: Tình hình phân bổ vốn ODA thời kỳ 2007-2017 tại tỉnh Đồng Tháp…54
Bảng 4.19: Tình hình phân bổ vốn ODA thời kỳ 2007-2017 tại tỉnh Đồng Tháp
phân theo ngành……………………………………………………………….…...56
Bảng 4.20: Tình hình giải ngân vốn ODA thời kỳ 2007-2017 tại tỉnh Đồng Tháp…57
Bảng 4.21: Tình hình giải ngân vốn ODA thời kỳ 2007-2017 tại tỉnh Đồng Tháp
phân theo ngành….……………………………………………………….………..60
Bảng 4.22: Tình hình giải ngân vốn ODA thời kỳ 2007-2017 tại tỉnh Đồng Tháp
theo nhà tài trợ .... ……………………………………………………………………61
Bảng 4.23: Tần suất sử dụng các dự án ODA của người dân..……….…...…………67
Bảng 4.24: Hình thức khai thác công trình của người dân…………………………..67
Bảng 4.25: Cảm nhận của người dân về tác động của nguồn vốn ODA đối với phúc
lợi người dân tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007- 2018……………………………......70
Bảng 4.26: Tổng hợp số liệu đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp giai đoạn
2007 - 2018 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp…………………………………………...76
Bảng 4.27: Tổng hợp số liệu đăng ký dự án đầu tư trong nước giai đoạn 2007 - 2018
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp …………………….……………………………….....78
Bảng 4.28: Đánh giá tác động của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh tế tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2007- 2018 ......................................………… ……………….80
Bảng 4.29: Đánh giá tác động của nguồn vốn ODA đối với hiệu quả xã hội tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2007- 2018………….............................………… ……………..….81

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ



Hình 2.1: Tổng vốn ODA cam kết, ký kết, giải ngân thời kỳ 1993-2012 ................ 24
Hình 2.2: Tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA thời kỳ 1993-2012............ 24
Hình 2.3: Cam kết, ký kết, giải ngân vốn ODA thời kỳ 1993-2012 ........................ 25
Hình 2.4: ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực thời kỳ 1993-2012 .............................. 25
Hình 2.5: ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực thời kỳ 1993-2012 .............................. 26
Hình 2.6: ODA ký kết phân theo vùng thời kỳ 1993-2012 ...................................... 27
Hình 2.7: Tỷ lệ ODA vùng so với cả nước thời kỳ 1993-2012 ................................ 27
Hình 2.8: Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời kỳ 1993-2012 ....................... 28
Hình 3.1. Khung phân tích do tác giả đề xuất .......................................................... 43
Hình 3.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 44
Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp.......................................................... 49
Hình 4.2. Tình hình thu hút vốn ODA theo nhà tài trợ thời kỳ 2007-2017 tại
tỉnh Đồng Tháp ......................................................................................................... 53
Hình 4.3. Tình hình phân bổ, giải ngân vốn ODA thời kỳ 2007-2017 tại tỉnh
Đồng Tháp phân theo ngành..................................................................................... 60
Hình 4.4. Đánh giá của người dân về hiệu quả kinh tế của công trình .................... 68
Hình 4.5. Đánh giá của người dân về hiệu quả xã hội của công trình ..................... 69


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
[1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), một số nhà tài trợ chủ yếu đang hoạt động tại
Việt Nam.
[2] Bùi Xuân Phong, 2006. Quản trị dự án đầu tư, Học viện Công nghệ Bưu chính
viễn thông.
[3] Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp. Niên giám thống kê 2007 - 2017.
[4] Các cơ quan Liên hợp quốc tại Việt Nam, Phái đoàn Liên minh châu Âu tại
Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014. Tài chính phát triển phục vụ các
mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam khi trở thành nước thu nhập trung

bình.
[5] Diễn đàn hiệu quả viện trợ (AEF), 2010. Báo cáo tiến độ về hiệu quả viện
trợ.
[6] Đề án tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, 2014.
[7] 1 Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết
định số 470/QĐ-TTg ngày 30/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
[8] Ngân hàng thế giới, 2013. Đánh giá viện trợ, khi nào có tác dụng, khi nào
không và tại sao. Báo cáo nghiên cứu chính sách, Người dịch Nguyễn Thị Thanh
Minh và nhóm cộng sự.
[9] Nguyễn Quý Nguyên & Cao Hào Thi, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến thành
quả quản lý dự án: áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng ở Việt Nam. Tạp chí
Phát triển Kinh tế, số 02/2010, tr. 1-10.
[10] Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp, 2017. Số liệu tổng hợp các dự án
ODA tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007 - 2017.
[11] Tài liệu phục vụ Diễn đàn hiệu quả viện trợ lần thứ nhất và Hội nghị nhóm tư
vấn không chính thức giữa kỳ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG) năm 2010.
[12] UBND tỉnh Đồng Tháp, 2014. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
tỉnh Đồng Tháp đến 2020 (điều chỉnh 2018).
[13] Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2013. Thu hút và sử dụng tốt
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián
tiếp nước ngoài.


[14] Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2010). Nâng cao hiệu quả
của nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam. Thông tin chuyên đề.
II. Tài liệu tiếng Anh
[1] Griffin, Keith (1970), “ Foreign Capital, Domestic savings and Economic
Development” Bulletin of the Oxford University Institute of Economics and Statistics
32 99-112.

[2] Griffin, Keith (1991), “Foreign aid after the Cold War”, Development and
Change, Vol 22, No.4, pp. 645-658.
[3] Kitchen, R.L. (1986), Finance for developing countries, University of
Brandford.
[4] Padayachee, Vishnu (1991), The IMF and World Bank inpost-apartheid
South Africa: Prospects and dangers”, Working Pager No. 6 (Cape town: Economic
Trens Group.
[5] Peason, at al. 1964: 4.


Chương 1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance,
ODA) đã trở thành một nguồn lực quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước ta kể từ năm 1993. Nguồn vốn ODA đã góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao nguồn nhân lực.
Sau hơn 20 năm đổi mới và mở cửa thu hút đầu tư, đến năm 2010 Việt Nam đã
thoát khỏi danh sách các nước có thu nhập thấp, gia nhập vào hàng ngũ các nước
có thu nhập trung bình thấp. Mức tăng trưởng kinh tế hằng năm thuộc nhóm cao
và là một trong số ít các nước nhanh chóng vươt qua khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế. Điều đó đã chứng minh đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước
ta, trong đó có chính sách thu hút vốn đầu tư và tiếp nhận vốn tài trợ ODA.
“Đồng Tháp là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL),
một trong ba tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười (3 tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng
Tháp). Địa giới của tỉnh nằm trên 2 vùng của ĐBSCL là vùng Đồng Tháp Mười và
vùng giữa sông Tiền (đoạn sông Tiền chảy qua tỉnh dài 124 km), sông Hậu (đoạn
sông Hậu chảy qua tỉnh dài khoảng 30 km); cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng
115 km về phía Đông Bắc. Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2017 là 3.383,9 km2,
chiếm 1,02% diện tích cả nước, đứng thứ 5/13 của vùng ĐBSCL. Tỉnh được chia
thành 12 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm: thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa

Đéc, thị xã Hồng Ngự và 9 huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình,
Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung và Châu Thành; với trung tâm tỉnh lỵ đặt
tại thành phố Cao Lãnh”1.
Tỉnh Đồng Tháp tập trung mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế xã hội
hiện nay thì vốn là một yếu tố quan trọng, trong điều kiện nguồn vốn từ ngân
1

Nguồn: điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030 (Quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định số 470/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính
phủ).

1


sách của tỉnh còn thiếu trầm trọng và đầu tư từ lĩnh vực tư nhân còn quá thấp thì
bổ sung nguồn vốn đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài là quan trọng, chủ yếu là
vốn ODA và FDI. Trong đó, ODA là nguồn vốn rất quan trọng đối với tỉnh Đồng
Tháp, là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn vừa tạo ra
cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi vốn
đầu tư trực tiếp FDI, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư để tạo ra nhiều phúc
lợi cho người dân và tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh”.
Với bối cảnh đó, nhận thấy cần thiết phải có nghiên cứu về tác động của
nguồn vốn ODA đối với sự phát triển của tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời, cần phải
có những giải pháp để nâng cao những tác động tích cực nguồn vốn ODA, góp
phần quan trọng để tạo ra nhiều phúc lợi cho người dân và thúc đẩy kinh tế xã hội
tỉnh Đồng Tháp phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Từ lý do trên đã thôi thúc
tác giả chọn đề tài “Cảm nhận của người dân về tác động của nguồn vốn viện trợ
phát triển chính thức (ODA) đối với phúc lợi người dân tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2007 - 2017” để nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA và vai trò
của vốn ODA đối với phúc lợi của người dân tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007 2017. Bằng phương pháp chuyên gia và kinh nghiệm cá nhân, với hy vọng đưa ra
giải pháp cứu cánh nhằm nâng cao hơn nữa những tác động tích cực của vốn
ODA đối với tỉnh Đồng Tháp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là đánh giá tác động vốn ODA đến phúc lợi của người dân và hoạt
động kinh tế của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007 - 2017.
Hai là trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, bằng phương pháp chuyên gia và kinh
nghiệm cá nhân, với hy vọng đưa ra giải pháp cứu cánh nhằm nâng cao hơn nữa
những tác động tích cực của vốn ODA đối với hoạt động kinh tế tỉnh Đồng Tháp.
2


1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi số một là các dự án sử dụng vốn ODA tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2007 - 2017 cải thiện phúc lợi của người dân (i) tăng phúc lợi trực tiếp; (ii) tăng
phúc lợi gián tiếp tiếp ra sao?; Câu hỏi số hai là vốn ODA có tác động gì đến hoạt
động kinh tế chung (GDP, việc làm, thị trường mở rộng) tỉnh Đồng Tháp trong
giai đoạn 2007 - 2017?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sử dụng vốn ODA và người dân được hưởng lợi từ vốn ODA
đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian trong giai đoạn 2007 - 2017; về không gian toàn bộ vốn ODA
chuyển giao (dispursement ODA) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tác động của vốn
ODA là một vấn đề rộng, đề tài chỉ đi sâu vào một số vấn đề chính như: đối với

phúc lợi của người dân gồm cải thiện thu nhập, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi
trường, y tế, giáo dục, an ninh trật tự; tác động của vốn ODA để đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tác động tới hoạt động kinh tế tỉnh Đồng Tháp.
1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Chương một là trình bày vấn đề nghiên cứu, sự cần thiết của vấn đề nghiên
cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Chương hai là trình bày tổng quan lý thuyết, giới thiệu cơ sở lý thuyết và
thực tiễn về vốn đối với tăng trưởng kinh tế và vai trò của vốn ODA đối với tăng
trưởng kinh tế; tình hình thu hút sử dụng vốn ODA của Việt Nam. Đồng thời,
lược khảo các nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

3


Chương ba là trình bày từ lý thuyết và thực tiễn các nước ở chương hai, tiếp
theo xây dựng khung phân tích; các chỉ tiêu đánh giá thu hút, sử dụng vốn ODA;
phương pháp nghiên cứu dữ liệu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
Chương bốn là trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận, khái quát thông
tin về kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp, tình hình thu hút vốn ODA của khu
vực ĐBSCL. Tiếp theo, là kết quả thống kê về mẫu khảo sát người dân. Chương
này tập trung đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA, tác động của vốn
ODA đối với phúc lợi của người dân trong vùng dự án và tác động của vốn ODA
đối với hoạt động kinh tế của tỉnh Đồng Tháp.
Chương năm là trình bày kết luận và hàm ý chính sách, trình bày tóm tắt
kết quả nghiên cứu các phát hiện để cho các cơ quan hữu quan (tỉnh, địa phương,
ngành) trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; khuyến nghị một số chính sách để
nâng cao tác động tích cực của vốn ODA đối với phúc lợi của người dân và hoạt
động kinh tế tỉnh Đồng Tháp; đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và
đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


4


Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Chương này giới thiệu khái niệm về vốn ODA và đặc trưng của vốn ODA
cũng như vai trò của vốn ODA đối với các nước đang phát triển. Đồng thời, giới
thiệu tổng quan về tình hình thu hút vốn ODA tại Việt Nam cũng như tầm quan
trọng của vốn ODA đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam và lược khảo các
nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Các khái niệm
Cơ sở lý thuyết về vốn ODA
Khái niệm vốn ODA2
Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODA) đã ra đời và hình thành trong một
thời gian dài và có nhiều đóng góp tích cực cho phát triển của nhiều quốc gia và
khu vực trên thế giới. Theo báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế
giới (1999) định nghĩa về ODA như sau: “ODA là một phần của tài chính phát
triển chính thức ODA là tất cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát
triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển, trong đó có
yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25%
trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”. Gọi là hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này
thường là khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài;
đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản
đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là
chính thức vì thường cho chính phủ của một quốc gia vay.
Tại Việt Nam, theo quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ban hành kèm theo nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006
của chính phủ thì ODA được định nghĩa là “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt
là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước
2

Phụ lục 2.1: Khái niệm vốn ODA.

5


ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên
chính phủ”.
Vì vậy, có thể hiểu một cách chung nhất, viện trợ phát triển chính thức
(ODA) là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi
của chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức của liên hợp quốc, các tổ
chức liên quốc gia dành cho nước nhận viện trợ nhằm hỗ trợ sự phát triển của
nước này.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm
phát triển gồm có: viện trợ ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ
(NGO) và tín dụng tư nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất
chặt chẽ với nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ
mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thì cũng khó có thể
thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng để mở rộng kinh
doanh. Nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các
nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trưởng
nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
Một là được các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức
cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là chính phủ,
các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận.

Hai là mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế,
nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm:
xóa đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế
kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã
hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm,

6


phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành chính, tư
pháp, tăng cường năng lực cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế.
Ba là thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ, còn được gọi là
yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính ưu đãi của ODA so với các
khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ càng cao càng
thuận lợi cho nước tiếp nhận.
Khái niệm phúc lợi xã hội
Ngân hàng Thế giới (1999), phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc
dân của xã hội được sử dụng nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần
của các thành viên trong xã hội, chủ yếu mang tính bao cấp và được phân phối
ngoài thu nhập theo lao động. Phúc lợi hộ gia đình là phần phúc lợi xã hội mà các
thành viên hộ gia đình được hưởng.
Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội chủ yếu sau: trả tiền hưu trí,
các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho học
tập không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo,
các khu vui chơi, giải trí công cộng không thu tiền (hoặc thu ít), các công trình
công cộng phục vụ chung cho mọi người nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu
của nhân dân, đặc biệt là đối với những người có công đối với đất nước, những
người nghèo, vùng nghèo, những đối tượng yếu thế, gặp rủi ro.
Vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế
Khái niệm về đầu tư

Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất
tương lai của nền kinh tế (Sach-Larrain, 1993). Sản lượng ở đây có thể do nền
kinh tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu
hình như máy móc, thiết bị hay là các sản phẩm vô hình như bằng phát minh,
sáng chế.
Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như
thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ) và đưa vốn vào hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi
7


nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng
thế giới, 2005).
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014).
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư được hiểu là việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư còn được gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất
mới được tính vào quá trình đầu tư. Các hoạt động tăng tư bản khác bị loại trừ (ví
dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tư
bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư
bản xã hội được gọi là đầu tư công.
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
cho nền kinh tế (như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước đô thị) được gọi
là đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là
tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động,
máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ.
Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất
định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai.
Nguồn vốn đầu tư

Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại: nguồn
trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước ngoài
đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và
viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngoài chuyển về. Có thể
chia vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu
vực tư) và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các
dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.

8


Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy
cũng có nhiều cách đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau:
Đầu tư vào tài sản cố định là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải. Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào
đầu tư loại này.
Đầu tư vào tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm
được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu động cũng có
thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ hết. Như
vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng của các
hàng hoá đó trong một thời gian nhất định.
Đầu tư khác là các khoản đầu tư nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã
hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tư vào tài sản cố định rất
quan trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà
nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư

nhân và nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các
hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT). Đặc điểm của đầu tư vào các
loại hàng hoá công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà
nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy
đầu tư của các thành phần kinh tế khác phát triển.
Vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là
phản ánh sự gia tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều
chỉ tiêu khác nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) hay thu nhập bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm,
GDP/người/năm).
9


Trong quá trình phát triển của kinh tế học, nguồn gốc của tăng trưởng được
giải thích khác nhau bởi các nhà kinh tế học, có một số mô hình chủ yếu được
phổ biến như sau:
Mô hình David Ricardo (1772-1823)3: với luận điểm cơ bản cho rằng đất đai
sản xuất nông nghiệp là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng giới
hạn của đất làm cho lợi nhuận của người sản xuất có xu hướng giảm do chi phí
sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá hàng hoá tăng, tiền lương danh nghĩa
tăng và giới hạn của đất cũng làm cho năng suất lao động nông nghiệp thấp, xuất
hiện thừa lao động nông nghiệp do đó hiệu suất sử dụng lao động thấp làm ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Mô hình hai khu vực, được giải thích bởi Lewis và Oshima. Lewis cho rằng,
đối với khu vực nông nghiệp do đất đai ngày càng hiếm trong khi lao động ngày
càng tăng, sẽ có tình trạng dư thừa lao động, hệ quả là sản phẩm biên của lao
động nông nghiệp bằng không, mức tiền lương ở mức tối thiểu. Đối với khu vực
công nghiệp, do tiền lương của khu vực này cao hơn khu vực nông nghiệp nên có

thể thu hút lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp, quá trình này diễn ra đến
khi thu hút hết lao động dư thừa. Đến một lúc nào đó, lợi nhuận khu vực công
nghiệp giảm, bắt buộc nhà tư bản công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế
lao động (công nghệ thâm dụng vốn), quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục.
Mô hình Harrod - Domar (1940): Ông cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng
kinh tế chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia.
Mô hình này đưa ra mối quan hệ hàm giữa vốn (ký hiệu là K) và tăng trưởng sản
lượng (ký hiệu là Y) và cho rằng sản lượng của bất kỳ một thực thể kinh tế nào
cho dù đó là một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, hay của toàn bộ nền kinh tế
đều phụ thuộc vào số lượng vốn đã đầu tư vào thực thể kinh tế đó, được biểu diễn
dưới dạng hàm:
Y= K/k

3

o/-cng-bi-ging-kinh-t-pht-trin.html?page=2

10


Trong đó k là hằng số, được gọi là hệ số vốn sản lượng. Chuyển sang tốc độ
tăng, ta có:
Y = K/k Chia cả 2 vế của đẳng thức trên cho Y, ta có:
Y/Y = (K/Y).1/k
(Y/Y) chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế, (K/Y) là tỷ lệ đầu tư/GDP. Điều
này có nghĩa là để đạt được tốc độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế phải đầu tư
theo một tỷ lệ nhất định nào đó trên GDP.
Khi chuyển sang tốc độ tăng thì hệ số “k” gọi là hệ số ICOR. Hệ số này cho
ta biết là để tăng được một đồng GDP thì cần phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn.
Nguồn đầu tư trên có thể là do tiết kiệm trong nước hay vốn nước ngoài đưa

vào. Theo mô hình tăng trưởng “nhị khuyết” (two-gap model), thì ở hầu hết các
nước đang phát triển, tiết kiệm nội địa thường thấp nên không thể đáp ứng đủ nhu
cầu đầu tư, do đó phải huy động vốn từ bên ngoài (“khuyết 1”). Do đó, tốc độ
tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của nền kinh tế và khả năng
huy động vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, cũng theo mô hình này thì do đầu tư ở các
nước đang phát triển phần lớn là phải nhập khẩu máy móc, thiết bị nên việc thiếu
hụt ngoại hối có thể trở thành một trong những cản trở chính cho hoạt động đầu
tư (“khuyết 2”), và đó cũng là cản trở cho tăng trưởng kinh tế.
Mô hình Robert Solow (1956), với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản
xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, không ảnh hưởng
trong dài hạn. Một nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn thì nền kinh tế đó sẽ có
mức sản lượng cao hơn (GDP) nhưng không ảnh hưởng đến tăng trưởng trong dài
hạn. Trong dài hạn tốc độ tăng trưởng sản lượng bằng không, tỷ lệ tiết kiệm càng
lớn mức sản lượng ở trạng thái dừng càng cao. Mô hình này giải thích tính chất
hội tụ của nền kinh tế hay sự cân bằng cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia.
Nếu hai nền kinh tế do điều kiện lịch sử mà xuất phát với hai mức vốn khác nhau,
quốc gia có mức thu nhập thấp hơn tất yếu sẽ tăng trưởng nhanh hơn, dần đuổi
kịp quốc gia có thu nhập cao hơn, nhờ tăng tỷ lệ tiết kiệm. Ví dụ, Nhật Bản đã
dần đuổi kịp Mỹ về mức thu trong những năm 1950-1960.
11


Mô hình Kaldor (1978), ông cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc vào phát triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ. Mô hình này bổ
sung thêm ngoài yếu tố vốn sản xuất, tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình
độ phát triển công nghệ. Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường chưa chú
trọng đúng mức vai trò phát triển của khoa học và công nghệ trong chính sách
phát triển kinh tế.
Trường phái Tân cổ điển: xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, trường phái này cho
rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế tuỳ thuộc và cách thức kết hợp giữa yếu

tố đầu vào; vốn (K) và lao động (L). Theo mô hình này, có hai cách thức để thực
hiện tăng trưởng: chiều rộng và chiều sâu. Đối với các nước đang phát triển
thường lựa chọn cách thức tăng trưởng theo chiều rộng như lựa chọn công nghệ
thâm dụng lao động. Tuy nhiên cách thức này lại hạn chế việc nâng cao năng suất
lao động. Do đó, trong chính sách kinh tế cần quan tâm đến việc khuyến khích
những ngành có điều kiện để thực hiện tăng nhanh hệ số vốn trên lao động.
Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những
dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong đó, tăng
trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
Trước hết tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng,
chất lượng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tổ sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh
tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh
là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên
khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng lên, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hóa
phát triển.
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên
nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng
12


×