Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

thu hút và sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (oda) của nhật bản tại việt nam – lý thuyết và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.23 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 1
1.1.2.1. Tính ưu đãi của ODA 4
1.1.2.2. ODA gắn liền với yếu tố chính trị 5
1.1.2.3. ODA gắn với điều kiện kinh tế 5
1.1.2.4. ODA gắn liền với các nhân tố xã hội 6
1.1.3. Phân loại ODA 6
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn cung cấp vốn 6
1.1.3.2. Phân loại theo tính chất nguồn vốn 6
1.1.3.3. Phân loại theo điều kiện 7
1.1.3.4. Phân loại theo hình thức 7
1.1.4 Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế các nước 8
1.1.4.1. Vai trò của ODA đối với nước đi tài trợ 8
1.1.4.2. Vai trò của ODA đối với nước nhận ODA 9
1.2. HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA NHẬT BẢN 11
1.2.1. Các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp ODA tại Nhật Bản 11
1.2.2.1. ODA song phương 12
1.2.2.2. ODA đa phương 14
1.2.3. Tình hình cung cấp ODA Nhật Bản trên thế giới 14
1.2.3.1. Giai đoạn 1992-1999 14
1.2.3.2. Giai đoạn 2000 đến nay 16
1.4.2 Các vấn đề khác liên quan 22
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI
VIỆT NAM 55
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế 55
3.2.1.1. Hiểu đúng bản chất và xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội 55
3.2.1.2. Công tác vận động tài trợ ODA phải theo đúng chiến lược thu hút và sử dụng ODA 56
3.2.1.3. Hoàn thiện các khuôn khổ điều phối ODA 56
3.2.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các dự án ODA 57
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực thu hút và sử dụng ODA 58


3.2.2.1. Đẩy mạnh tốc độ giải ngân 58
3.2.2.2. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án ODA 62
3.2.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA 62
3.2.2.4. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA 63
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường quan hệ đối tác với nhà tài trợ 64
3.2.3.1. Điều phối giữa các nhà tài trợ 64
3.2.3.2. Hợp tác tốt với nhà tài trợ 64
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Số
TT
Chữ
viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Việt Tiếng Anh
1 APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương
Asia-Pacific Economic
Cooperation
2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Association of Southeast Asian
Nations
3 AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải
Acquired Immunodeficiency
Syndrome
4 ADB Ngân hàng phát triển châu Á Asian Development Bank
5 CAP Chương trình hỗ trợ quốc gia Country Assitance Program
6 CIEM

Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung ương
Central institute for economic
management
7 CG Nhóm các nhà tài trợ Consultalive Group
8 DAC Ủy ban hỗ trợ phát triển
Development Assistance
Committee
9 EU
Liên minh châu Âu
European Union
10 EPA Hiệp hội bảo vệ môi trường của Mỹ
Environmental Protection
Agency,
11 FPT
Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư
Công nghệ
The Corporation for Financing
and Promoting Technology
12 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign direct investment
13 FY Năm tài chính Fiscal year
14 GTGT Giá trị gia tăng
15 GMS
Khu vực Tiểu vùng sông Mekong mở
rộng
Greater Mekong Subregion
16 GNP Tổng sản phẩm quốc dân Gross national product
17 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product
18 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund
19 JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

Japan Bank for International
Cooperation
20 JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Japan International Cooperation
Agency
21 JAIDO Tổ chức phát triển quốc tế Nhật Bản
Japan International Development
Organization Ltd.
22 JEXIM Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản
The Export-Import Bank of
Japan
23 JOVC
Chương trình Tình nguyện viên hợp
tác hải ngoại Nhật Bản
Japan Overseas Cooperation
Volunteers
24 MDBs Các Ngân hàng phát triển đa phương Multilateral Development Banks
25 MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ministry of Planning and
Investment
26 M/P Quy hoạch tổng thể
27 MoF Bộ Tài chính Ministry of Finance
28 NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
29 NGOs Các tổ chức phi chính phủ None Government Organizations
30 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance
31 OECF Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại
The Overseas Economic
Cooperation Fund
32 OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
Organization of Economic Co-

operation and Development
33 PTKT-XH Phát triển kinh tế-xã hội
34 PMU
Ban Quản lý các dự án Project Management Unit
35 QĐ-BKH Quyết định – Bộ Kế hoạch
36 SAPROF Kỹ thuật hình thành dự án
Special Assistance for Project
Formulation
37 TBCN Tư bản chủ nghĩa
38 TT-BTC Thông tư - Bộ Tài chính
39 Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh
40 TQ Trung Quốc
41 USD Đồng Đô la Mỹ United States Dollar
42 UNDP
Chương trình phát triển Liên hợp
quốc
United Nations Development
Programme
43 UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
United nations international
children’s emergency fund
44 UNHCR
Cao ủy Liên Hiệp Quốc về người tị
nạn
United Nations High
Commissioner for Refugees
45 UBND Ủy ban nhân dân
46 WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
47 WB Ngân hàng thế giới World Bank
48 XHCN Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC CÁC BẢNG
Số
TT
Bảng Tên bảng Số
trang
1 1.1 Một số thí dụ xác định yếu tố cho không trong viện trợ 7
2 1.2 Cơ cấu ODA Nhật Bản theo loại hình viện trợ (2009 – 2010) 17
3 1.3 Cơ cấu nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật theo lĩnh vực (2009 – 2010) 18
4 1.4 Cơ cấu nguồn viện trợ không hoàn lại Nhật Bản theo lĩnh vực
(2009 – 2010)
19
5 2.1
Cam kết và giải ngân giai đoạn 1993 -1999
23
6 2.2
ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam giai đoạn 1992-1999
28
7 2.3
ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010
29
8 2.4
ODA cam kết, ký kết và giải ngân từ năm 1992 -2010
35
9 2.5
Tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Việt Nam và một số nước
ASEAN giai đoạn 2006 -2010
36
10 2.6



cấu

vốn

ODA

theo ngành và

lĩnh

vực

giai đoạn

2001



2010
40
11 2.7 Cơ cấu vốn ODA theo vùng, lãnh thổ giai đoạn 2001 -2010 42
12 3.1


cấu

vốn

ODA


theo

lĩnh

vực

giai đoạn

2011 -2020
54
MỤC LỤC CÁC BIỂU
Số TT Biểu Tên biểu Số trang
1 1.1 ODA Nhật Bản trên thế giới (1990 – 1999) 14
2 1.2 ODA Nhật Bản trên thế giới (2000 đến 2010) 16
3 2.1
ODA cam kết và giải ngân giai đoạn 2000 - 2010
24
4 2.2
ODA giải ngân theo loại hình giai đoạn 2000 - 2010
25
5 2.3
ODA cam kết theo lĩnh vực giai đoạn 2000 – 2010
25
MỤC LỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số TT Sơ đồ Tên sơ đồ Số trang
1 1.1 Các loại hình ODA Nhật Bản 12
2 1.2 Cơ cấu quản lý ODA tại Việt Nam 32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn để tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trên toàn cầu, các nền kinh tế ngày

càng trở nên năng động với những biến đổi không ngừng. Khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương được đánh giá là một khu vực giàu tiềm năng và phát triển
nhanh nhất thế giới. Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực này và đang
từng bước hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời cũng chịu ảnh hưởng không tránh
khỏi của các quy luật phát triển.Trong những năm qua Việt Nam đã có những
bước tiến vững chắc trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cho
nên rất cần thu hút nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức (ODA) có vai trò đặc biệt quan trọng.
Nhật Bản từ một nền kinh tế kiệt quệ sau thất bại của cuộc chiến tranh thế
giới thứ hai đã bắt đầu xây dựng lại nền kinh tế nhờ các khoản viện trợ nước
ngoài. Cho đến nay Nhật Bản đã không chỉ vươn lên trở thành cường quốc kinh
tế thứ hai thế giới mà hiện còn đang dẫn đầu là nhà tài trợ lớn nhất thế giới
trong nhiều năm liên tục. Với các nước đang phát triển, nơi đang đối mặt với
nhiều khó khăn gay gắt thì sự giúp đỡ của các nước phát triển, trong đó có Nhật
Bản là hết sức cần thiết. Không thể phủ nhận rằng ODA của Nhật Bản đã góp
phần giải quyết những khó khăn, đặc biệt là vốn, trong quá trình chuyển đổi và
cải tổ nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như cải thiện cuộc
sống ở các nước nhận viện trợ trong đó có Việt Nam.
Từ những năm đầu tiên bắt đầu tiếp nhận vốn ODA của Nhật Bản cho đến
nay, Nhật Bản vẫn luôn là một trong những nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam.
Nhờ nguồn vốn ODA Nhật Bản, cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam được cải thiện đáng kể. Đó là những nhà máy điện, những tuyến
đường huyết mạch, những công nghệ được chuyển giao… Quan hệ kinh tế Việt
Nam – Nhật Bản cũng qua đó càng trở nên tốt đẹp hơn.
Mặc dù hoạt động thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản tại Việt Nam đã
có những thành tựu ngày càng tốt đẹp nhưng vẫn còn bộc lộ những thiếu sót
khuyết điểm cần khắc phục. Đó là việc chậm chạp trong triển khai thực hiện,
vấn đề giải phóng mặt bằng, vấn đề tốc độ giải ngân chậm… Bên cạnh đó,
trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới hiện tại với những diễn biến mới
nhất từ thảm hoạ động đất sóng thần kinh hoàng tại Nhật Bản tháng 3 năm 2011,

chắc chắn việc viện trợ ODA từ Nhật Bản vào Việt Nam sẽ có những biến
chuyển mới. Vậy, làm thế nào để có thể thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
này để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời
kỳ mới?
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng nêu trên em đã lựa chọn
đề tài:“Thu hút và sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
của Nhật Bản tại Việt Nam – Lý thuyết và thực tiễn” để làm chuyên đề thực
tập.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-Mục đích: Nghiên cứu thực trạng thu hút và dử dụng vốn viện trợ phát
triển chính thức (ODA) của Nhật Bản tại Việt Nam từ năm 1992 đến nay
-Nhiệm vụ:
+Lý lụân chung và sự cần thiết phải “Thu hút và sử dụng vốn ODA của
Nhật Bản tại Việt Nam”
+ Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam.
+ Định hướng và một số giải pháp thu hút và sử dụng vốn ODA của Nhật
Bản vào Việt Nam
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: Thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
-Phạm vi:
 Về không gian: Vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam
 Về thời gian: Từ những năm 1992 khi Việt Nam bắt đầu tiếp nhận
ODA của Nhật Bản đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu bao gồm kết hợp giữa phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh, đưa ra đánh giá
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, bảng chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 chương:

CHƯƠNG 1: Lý luận chung về nguồn vốn viên trợ phát triển chính thức
(ODA) của Nhật Bản tại Việt Nam
CHƯƠNG 2: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn viện trợ phát triển chính
thức ( ODA) của Nhật Bản tại Việt Nam từ năm 1992 đến nay
CHƯƠNG 3:Định hướng và một số giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm
thu hút và sử dụng vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản
2
Khi tham gia nghiên cứu đề tài này em xin chân thành cảm ơn các giáo
viên, các giảng viên của trường, khoa, các cán bộ cơ quan nơi em thực tập và
đặc biệt là thạc sỹ, nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thuý Hồng đã hướng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, với thời gian không dài
cùng khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, đề tài nghiên cứu không tránh
khỏi các thiếu sót, em kính mong nhận được những sự góp ý và chỉnh sửa để đề
tài ngày một hoàn thiện hơn.

3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA NHẬT BẢN TẠI
VIỆT NAM
1.1 . TỔNG QUAN CHUNG VỀ ODA
1.1.1. Khái niệm ODA
ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản tài trợ có
hoàn lại (cho vay dài hạn với một thời gian ân hạn và lãi suất thấp) của Chính
phủ, các hệ thống của tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ
chức tài chính quốc tế (WB, ADB, IMF ) dành cho Chính phủ và nhân dân
nước nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức viện trợ phát triển nêu trên được
gọi chung là đối tác viện trợ nước ngoài.
DAC của OECD có thành viên là các nước tài trợ chính đã đưa ra định
nghĩa về ODA như sau: ODA là sự trợ giúp của Chính phủ hoặc các cơ quan
thuộc khu vực công cộng với mục đích là góp phần vào sự phát triển kinh tế

hoặc cải thiện phúc lợi xã hội ở các nước đang phát triển. Để giảm nhẹ gánh
nặng nợ nần cho các nước đang phát triển, yếu tố viện trợ (thể hiện ở lãi suất,
phương thức và thời hạn trả nợ) chiếm ít nhất là 25% tổng viện trợ.
1.1.2. Một số đặc điểm của ODA
1.1.2.1. Tính ưu đãi của ODA
ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi hơn cả bởi vì trong ODA bao giờ
cũng có một phần không nhỏ là viện trợ không hoàn lại (tức là cho không). Còn
phần cho vay chủ yếu là vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng
thông thường rất nhiều (thường dưới 3%).
Mức độ ưu đãi nhiều hay ít, được thể hiện ở mức lãi suất, thời gian ân hạn
và thời gian trả nợ. Một khoản ODA thường có thời gian sử dụng vốn dài,
thường từ 20-50 năm, tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, gồm hai phần:
 Thời gian ân hạn từ 5-10 năm.
 Thời gian trả nợ cũng đa dạng, gồm nhiều giai đoạn và tỉ lệ trả nợ
khác nhau ở từng giai đoạn.
Tuy nhiên, để được xếp vào ODA, một khoản cho vay phải có yếu tố không
hoàn lại tối thiểu là 25%. Yếu tố cho không là cơ sở lượng giá mức ưu đãi của
một khoản vay. Yếu tố cho không được xác định dựa vào việc so sánh với mức
lãi suất tín dụng thương mại (thường lấy tiêu chuẩn là 10% năm).

4
Bảng 1.1: Một số thí dụ xác định yếu tố cho không trong viện trợ
Loại hình viện trợ Thời gian (năm) Yếu tố cho không
(%)
Hoàn trả Ân hạn
- Cho không
- Vay thương mại (Lãi suất 10% năm)
- Vay, lãi 4%
- Vay, lãi 3%
- Vay, lãi 1%

- Vay, lãi 0.75%
- Vay, lãi 0%

11
25
25
25
25
3
7
2.5
7
7
100
0
35
45
55
70
76
Nguồn: MPI
1.1.2.2. ODA gắn liền với yếu tố chính trị
ODA là một trong những phương tiện để thực hiện ý đồ chính trị của nước
cấp viện trợ đối với nước nhận viện trợ. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh ODA
được sử dụng để lôi kéo đồng minh do có sự đối đầu Đông-Tây, giữa hệ thống
TBCN và XHCN. Sau khi hệ thống XHCN ở Đông Âu và Liên Xô cũ sụp đổ,
các nước phương Tây dùng tiền giúp đỡ các nước này trong quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường.
ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ giữa bên cấp viện trợ và
bên nhận viện trợ. Tính chất địa lý - chính trị trong cung cấp viện trợ được

thể hiện rất rõ. Bên cấp viện trợ thường ưu tiên cung cấp cho các đồng
minh kinh tế, chính trị và quân sự. Trong các nước cấp viện trợ, Nhật Bản
ưu tiên cho khu vực Châu Á, Mỹ chủ yếu dành cho Trung Đông, Pháp dành
phần lớn viện trợ cho các nước thuộc địa cũ ở Châu Phi.
1.1.2.3. ODA gắn với điều kiện kinh tế
Các nước cung cấp viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh
hưởng về kinh tế, đem lại lợi nhuận cho hàng hóa và dịch vụ Thường các nước
này đều gắn các khoản viện trợ với việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước họ,
coi như một biện pháp nhằm tăng cường khả năng thâm nhập và làm chủ thị
trường xuất khẩu. Ví dụ như theo báo cáo của DAC thì 20,7% viện trợ song
phương của DAC trong năm 2010 phải được dành để mua hàng hóa và dịch vụ
từ nước tài trợ. Trong đó, các nước như Đức, Italia yêu cầu khoảng 45%;
Canada yêu cầu 64,3%; Pháp là 25,1%; Anh là 14,68% khoản viện trợ phải để
mua hàng hóa và dịch vụ của chính các nước này. Thế nhưng, ngay cả viện trợ
không hoàn lại cũng không đem lại lợi ích lâu dài cho bên nhận viện trợ. Khi sự
5
viện trợ dưới hình thức hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ với những trang thiết bị
không có khả năng thay thế bằng những trang thiết bị của các nước khác buộc
nước nhận viện trợ phải phụ thuộc lâu dài vào nước viện trợ. Ngoài ra, rủi ro của
đồng tiền viện trợ khi có sự biến động bất lợi về tỉ giá hối đoái làm cho nghĩa vụ
trả nợ của các nước nhận viện trợ thêm nặng nề. Thông thường, nước tiếp nhận
không có quyền lựa chọn đồng tiền đi vay, sự lựa chọn này do bên cấp quy
định
1.1.2.4. ODA gắn liền với các nhân tố xã hội
ODA là một phần được trích ra từ GNP của các nước tài trợ nên rất nhạy
cảm với dư luận xã hội ở các nước đó. Nhìn chung, người dân các nước OECD
luôn ủng hộ sự giúp đỡ đối với những người cần được giúp đỡ, 80% người dân
Châu Âu cho rằng cần tăng ngân sách phát triển của EU. Ở các nước cung cấp
ODA tỉ lệ dưới 0,7 GNP, hơn 70% người dân cho rằng Chính phủ nên tăng ngân
sách viện trợ phát triển của nước mình. Bên cạnh số lượng viện trợ, người dân ở

các nước viện trợ còn quan tâm đến chất lượng viện trợ. Ở nhiều nước, dân
chúng yêu cầu Chính phủ cắt giảm viện trợ để tập trung giải quyết các vấn đề
khó khăn trong nước và đặc biệt quan tâm tới một số vấn đề trong việc cung cấp
viện trợ như: tiếp thu chậm dự án, hiệu quả dự án thấp, bên nhận không thực
hiện đúng cam kết, có dấu hiệu tham nhũng viện trợ của các quan chức Ngược
lại, ở các nước nhận viên trợ, các vấn đề đó là những ảnh hưởng xấu đến cuộc
sống, bản sắc và truyền thống văn hoá dân tộc.
1.1.3. Phân loại ODA
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn cung cấp vốn
ODA song phương: Đây là viện trợ phát triển chính thức của Chính phủ
nước này dành cho Chính phủ nước khác. Nguồn cung cấp ODA song phương
chủ yếu trên thế giới hiện nay là Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Đức, Anh
ODA đa phương: Đây là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức tài
chính quốc tế (IMF, WB ) hay khu vực (ADB, EU ) hoặc của một Chính phủ
nước này dành cho Chính phủ nước kia nhưng được thực hiện thông qua các tổ
chức đa phương như: UNDP, UNICEF
1.1.3.2. Phân loại theo tính chất nguồn vốn
ODA không hoàn lại: Đây là khoản viện trợ do bên nước ngoài cung cấp và
bên nước tiếp nhận không phải hoàn trả. Khoản viện trợ không hoàn lại được sử
dụng để thực hiện các chương trình dự án theo sự thỏa thuận giữa các bên.
ODA hoàn lại (tín dụng ưu đãi): Đây là các khoản cho vay với điều kiện ưu
đãi, còn gọi là các khoản vay mềm có yếu tố không hoàn lại tối thiểu là 25%.
Các khoản vay này thường có thời gian dài và lãi suất thấp đáng kể so với các
khoản vay thương mại thông thường.
6
ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA bao gồm kết hợp một phần ODA
không hoàn lại và một phần tín dụng ưu đãi theo các điều kiện của OECD.
1.1.3.3. Phân loại theo điều kiện
ODA không ràng buộc: Đây là khoản ODA mà việc sử dụng nguồn tài trợ
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.

ODA ràng buộc:
 Bởi nguồn sử dụng: Việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch
vụ bằng nguồn vồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu
hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các công ty của nước thành
viên (đối với viện trợ đa phương).
 Bởi mục đích sử dụng: Đây là nguồn vốn ODA chỉ được sử dụng
cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
ODA có thể ràng buộc một phần: Đây là nguồn vốn ODA mà chỉ một phần
ở nước sử dụng, phần còn lại ở bất cứ nơi nào.
1.1.3.4. Phân loại theo hình thức
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Hỗ trợ cán cân thanh toán đựoc thực hiện qua
các dạng:
Thứ nhất, chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận (loại hình này ít
gặp)
Thứ hai, viện trợ hàng hóa (hay hỗ trợ nhập khẩu): Chính phủ nước nhận
ODA tiếp nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các khoản cam
kết, bán trên thị trường nội địa và thu về nội tệ. Ngoại tệ hoặc hàng hóa chuyển
vào trong nước theo hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được chuyển hóa
thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi số hàng hóa nhập vào nhờ hình thức
này được bán trên thị trường trong nước và số thu nhập bằng nội tệ được đưa
vào ngân sách của Chính phủ.
Hỗ trợ chương trình (hỗ trợ phi dự án): Đây là loại hỗ trợ khi đạt được hiệp
định với đối tác tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho một mục đích
tổng quát với thời hạn nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó
sẽ được sử dụng như thế nào.
Hỗ trợ dự án: Loại viện trợ này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực
hiện ODA, điều kiện để nhận được hỗ trợ dự án là phải có dự án cụ thể, chi tiết
về các hạng mục sử dụng ODA. Hỗ trợ dự án có hai loại:
Thứ nhất, hỗ trợ cơ bản: thường cấp cho những dự án xây dựng đường xá,
cầu cống, đê đập hoặc kết cấu hạ tầng. Thông thường, các dự án có kèm theo

một bộ phận chủ yếu của hỗ trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài
để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để soạn thảo, xác nhận các
báo cáo cho các đối tác viện trợ.
7
Thứ hai, hỗ trợ kỹ thuật: Viện trợ tri thức (chiếm tỷ trọng lớn nhất) bao
gồm viện trợ cho hoạt động chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật hoặc phân
tích về mặt quản lý, kinh tế, thương mại, thống kê hoặc các vấn đề xã hội; hỗ trợ
tăng cường cơ sở; lập kế hoạch tư vấn cho các chương trình; nghiên cứu tiền đầu
tư; hỗ trợ các lớp đào tạo, tham quan, khảo sát ở nước ngoài như cấp học bổng
đào tạo dài hạn hoặc thiết bị nghiên cứu.
1.1.4 Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế các nước
1.1.4.1. Vai trò của ODA đối với nước đi tài trợ
Các nhà tài trợ nói chung khi cung cấp ODA đều nhằm lợi ích nhất
định (thường là các lợi ích về mặt kinh tế và mặt chính trị). ODA được các
nhà tài trợ sử dụng như một công cụ buộc các nước tiếp nhận thay đổi
chính sách kinh tế, xã hội và đối ngoại cho phù hợp với lợi ích bên tài trợ.
Xét về mặt lợi ích kinh tế thuần túy, bên ngoài có vẻ các nước tài trợ bị
thiệt vì họ là nước đi cho (đối với viện trợ không hoàn lại) hoặc cho vay ưu
đãi với lãi suất ưu đãi và trong thời gian dài. Tuy nhiên trên thực tế, hầu
hết các nhà tài trợ đều gắn lợi ích thương mại với các khoản viện trợ, buộc
các nước tiếp nhận tài trợ phải nhập thiết bị, hàng hóa, nguyên liệu từ nước
tài trợ hoặc nơi nước tài trợ yêu cầu. Khoảng một phần năm viện trợ song
phương của DAC buộc phải mua hàng hoá và dịch vụ từ nước tài trợ.
Thông thường, các lợi ích về kinh tế chỉ là gián tiếp và phải trải qua một
thời gian sau mới phát huy tác dụng. Với mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế
và xã hội của các nước đang phát triển, các nước tài trợ đặc biệt ưu tiên
cung cấp ODA cho các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
mặc dù đầu tư vào lĩnh vực này xem như hoàn toàn không có lãi. Nhưng
Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế vẫn đầu tư vào lĩnh vực này, thậm
chí nhiều nước mặc dù phải đi vay nhưng vẫn cung cấp tài trợ cho nước

khác bởi vì việc giúp đỡ xây dựng cơ sở hạ tầng các nước đang phát triển là
biện pháp gián tiếp dọn đường để chuẩn bị cho đầu tư nước ngoài, mở rộng
thị trường tiêu thụ hàng hóa và giành được sự cung cấp những vật tư chiến
lược chủ yếu của các nước tài trợ.
Mục đích chính trị của hoạt động cho vay và tài trợ thường được thể
hiện trực tiếp bằng cách nêu ra các điều kiện để nhận được khoản viện trợ.
Mục tiêu chính trị có thể thấy rõ trong chiến tranh lạnh để lôi kéo đồng
minh. Các nước phương Tây nêu điều kiện chính trị kèm theo các khoản
viện trợ kinh tế như cải cách mở cửa kiểu tư bản; mở cửa một cách toàn
diện kinh tế thị trường; ra sức đẩy nhanh tư hữu hóa; đòi các nước nhận
viên trợ thừa nhận một số chuẩn mực nào đó như tư tưởng tự do, nhân
quyền tư sản, lối sống phương Tây Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính -
tiền tệ châu Á năm 1997 là ví dụ về mục đích chính trị của hoạt động tài
trợ. Để nhận được các khoản cứu trợ kinh tế của IMF, ADB Hàn Quốc,
Thái Lan, Inđônesia phải chấp nhận điều chỉnh kinh tế, đặc biệt Inđônesia
còn phải chịu các sức ép chính trị trong đó có vấn đề Đông Timo.
8
Trường hợp Nhật Bản, ODA từ trước đến nay luôn là công cụ quan
trọng trong chính sách đối ngoại. Sau chiến tranh Thế giới thứ II, hình ảnh
một nước Nhật phát-xít và tội ác mà quân đội Nhật đã gây ra ở những nước
bị chiếm đóng để lại ấn tượng xấu về Nhật Bản. Bởi vậy, khi đã đạt được
một số thành tích trong khôi phục và phát triển kinh tế, Nhật Bản quyết
định áp dụng chính sách viện trợ và bồi thường chiến tranh cho những
nước bị họ chiếm đóng theo điều 14 Bản Hiệp định Hòa bình San Francisco
như: tháng 11 năm 1954, Nhật Bản ký Hiệp định bồi thường chiến tranh
với Miến Điện; tháng 5 năm 1956 với Philipin; tháng 1 năm 1958 với
Inđônêxia; và với Việt Nam vào tháng 5 năm 1959. Ngoài việc hoàn thành
nghĩa vụ tinh thần để chứng tỏ sự hối lỗi về những gì mà họ đã gây ra cho
các nước mà họ chiếm đóng, Chính phủ Nhật Bản còn muốn lợi dụng việc
bồi thường chiến tranh và viện trợ là cơ hội để mở rộng ảnh hưởng kinh tế

đối với các nước láng giềng. Chính phủ Nhật thấy rõ bồi thường chiến
tranh và viện trợ sẽ đóng góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế của đất
nước như giúp thiết lập lại những mối quan hệ thân thiện, giúp các doanh
nghiệp Nhật Bản thâm nhập vào thị trường của các nước đó Sau này,
ODA của Nhật Bản tập trung vào các lĩnh vực như hạ tầng cơ sở, đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, quan tâm
bảo vệ môi trường ODA Nhật Bản đã, đang và sẽ tạo nên một môi trường
đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư Nhật Bản, tạo nên các mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau chặt chẽ hơn giữa Nhật Bản và các nước nhận viện trợ mà
các nước nhận viện trợ này bao giờ cũng ở vị thế yếu hơn. Tóm lại, ODA đã
góp phần mở rộng quan hệ hiểu biết giữa các nước với Nhật Bản và tăng
cường vai trò của Nhật Bản ở khu vực và trên thế giới cả về chính trị và
kinh tế.
1.1.4.2. Vai trò của ODA đối với nước nhận ODA
Thứ nhât, ODA bổ sung cho nguồn vốn trong nước: Lịch sử phát triển
của các nước trên thế giới đã chứng minh rằng vốn đầu tư và hiệu quả vốn
đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển nói
chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Đặc biệt với
những nước nghèo, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, do mức
thu nhập thấp nên khả năng tích lũy rất khiêm tốn trong khi lại cần khoản
vốn lớn để đầu tư nhằm mục tiêu hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng,
xây dựng các công trình nền tảng lâu dài cho phát triển kinh tế. Mặt khác,
do nền công nghiệp của các nước nghèo chưa phát triển, hàng hóa xuất
khẩu đa phần là sản phẩm sơ cấp (nông sản, hàng thủ công và nguyên liệu
thô) có giá trị thấp. Ngược lại, về phía nhập khẩu, nhu cầu phát triển đòi
hỏi phải nhập hàng cao cấp gồm máy móc, thiết bị, chất hóa học, phân
bón là những hàng có giá trị cao. Vì thế, cán cân thương mại luôn trong
tình trạng thâm hụt nặng nề. Đối với nguồn vốn FDI, do các chủ đầu tư
muốn bỏ vốn ra với mục đích thu lợi nhuận và thu hồi vốn nhanh nên
nguồn vốn này thường được đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

Trong khi đó, ODA vừa có khối lượng lớn, vừa có tính ưu đãi (lãi suất thấp,
9
thời gian vay dài) nên được đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, y tế, giáo
dục, hệ thống đường xá, thông tin viễn thông Do vậy, ODA thực sự bổ trợ
cho nguồn vốn trong nước trong công cuộc phát triển của các nước.
Thứ hai, ODA giúp các nước nghèo tiếp thu những thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực: Hỗ trợ kỹ thuật là
một hình thức cung cấp ODA của các nước, các tổ chức liên quan đến đến
việc chuyển giao bí quyết kỹ thuật, công nghệ, những kinh nghiệm hoặc
trao đổi ý kiến nhằm mục đích phát triển khả năng quản lý nền kinh tế ổn
định, có hiệu quả của nước nhận. Những dự án về hỗ trợ kỹ thuật thành
công có tác dụng to lớn đối với phát triển nguồn nhân lực. Đây là những lợi
ích căn bản, lâu dài mà ODA đem lại cho các nước nhận tài trợ.
Thứ ba, ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế:
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không tránh
khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết tình trạng này, các nước
đang phát triển cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với
các tổ chức (WB, IMF, ADB, ) và các nước tài trợ, hướng các dự án vào
việc hỗ trợ ngân sách, phát triển khu vực tư nhân, phát triển sản xuất, hoàn
thiện cơ cấu kinh tế
Thứ tư, ODA tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu tư phát triển trong nước của các nước đang phát triển: Để thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực nào đó, các quốc gia phải tạo
cho môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư (về cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội; hệ thống chính sách, pháp luật ổn định ), đảm bảo đầu tư có lợi
với phí tổn thấp, hiệu quả đầu tư cao. Muốn vậy, đầu tư của nhà nước cần
tập trung nâng cấp, cải thiện và xây mới cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính,
ngân hàng Để thực hiện điều này trong khi nguồn ngân sách hạn hẹp, các
nước đều dựa vào nguồn vốn ODA. Môi trường đầu tư một khi được cải

thiện sẽ tăng sức hút với dòng vốn đầu tư bên ngoài, thúc đẩy đầu tư trong
nước. Mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư trong nước cũng tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư cho các công
trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
 Tuy nhiên, đối với những nước tiếp nhận ODA cũng gặp phải những
thách thức:
Thứ nhất, do ODA có một phần là vốn vay với lãi suất thấp và thời hạn vay
dài tuy nhiên ta phải thừa nhận thực tế vay thì phải đi kèm với nghĩa vụ trả nợ
do thời hạn vay dài cho nên sẽ dẫn tới gánh nặng nợ cho tương lai. Đây là 1 sự
rủi ro tiềm ẩn đối với khả năng thanh toán của một quốc gia và Việt Nam chúng
ta cũng nằm trong tình trạng này.
Thứ hai, khi tiếp nhân ODA cũng đồng nghĩa với việc các nước này sẽ
phải chấp nhận những điều kiện của các nước cho ODA. Đó là những điều kiện
về mở rộng hàng rào thuế quan, sự phụ thuộc về thương mại quốc tế. Nguồn vốn
viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối
10
đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA
phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất. Nước tiếp
nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các
danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù
không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia
1.2. HOẠT ĐỘNG VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA NHẬT BẢN
1.2.1. Các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp ODA tại Nhật Bản
Trong công tác tổ chức thực hiện cung cấp ODA hiện nay của Nhật
Bản, việc xây dựng chính sách hợp tác phát triển được giao cho 4 bộ: Bộ
Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại thương và Công nghiệp, và Bộ Kế
hoạch kinh tế. Bốn bộ này tiếp nhận khoảng 95% tổng ngân sách ODA và
5% còn lại được giao cho 14 bộ và cơ quan khác tuỳ theo các lĩnh vực của
từng dự án, mà các Bộ này hoạt động mang tính chất cố vấn trong việc xây

dựng chính sách ODA.
Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm thương lượng với các nước đang phát
triển, phân bổ các khoản đóng góp cho các tổ chức quốc tế và nguồn viện
trợ không hoàn lại. Đây là bộ tiếp nhận ngân sách ODA Nhật Bản lớn nhất.
JICA là cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản, trực thuộc Bộ Ngoại giao, thực
hiện một phần chương trình viện trợ không hoàn lại và các hoạt động hỗ
trợ kỹ thuật.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý vốn vay song phương. Việc thực
hiện chương trình vay vốn song phương được giao cho JBIC - được hình
thành trên cơ sở sát nhập giữa OECF và JEXIM và có các chức năng thay
thế cho OECF và JEXIM. Hiện nay, JBIC là cơ quan chính điều hành vốn
vay, chiếm gần một nửa tổng ODA Nhật Bản. JBIC sẽ hoạt động trong các
lĩnh vực:
Thứ nhất, tài trợ cho xuất nhập khẩu, kinh doanh ở nước ngoài của các
công ty Nhật Bản.
Thứ hai, tham gia các hoạt động tài trợ ngoài ODA do JEXIM đang
tiến hành.
Thứ ba, tài trợ cho các hoạt động hợp tác kinh tế ở nước ngoài với mục
đích phát triển kinh tế xã hội ở các nước và khu vực đang phát triển.
Đối với viện trợ không hoàn lại, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm soạn
thảo chính sách về viện trợ không hoàn lại trên cơ sở tham khảo ý kiến tư
vấn của Văn phòng ngân sách Bộ Tài chính và JICA, trực thuộc Bộ Ngoại
giao là cơ quan đứng ra tổ chức việc thực hiện viện trợ không hoàn lại.
Bộ Ngoại thương và Công nghiệp, và Bộ Kế hoạch kinh tế chịu trách
nhiệm phối hợp giữa ODA với FDI của Nhật Bản, phát triển hợp tác kinh tế
giữa Nhật Bản với các nước.
11
Ngoài ra, một cơ quan hợp tác phát triển quan trọng khác của Nhật
Bản là Keidanren, một tổ chức tư nhân phi lợi nhuận. Với số vốn do
khoảng 100 công ty tư nhân lớn nhất Nhật Bản và JBIC đóng góp,

Keidanren, thông qua JAIDO, cung cấp vốn trực tiếp cho các dự án ở các
nước đang phát triển.
1.2.2. Các loại hình ODA Nhật Bản
Hoạt động cung cấp ODA của Chính phủ được thực hiện dưới hai hình
thức song phương và đa phương.

Sơ đồ 1.1: Các loại hình ODA Nhật Bản
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.2.2.1. ODA song phương
ODA song phương bao gồm các hoạt động hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ
Nhật Bản cho Chính phủ nước tiếp nhận. ODA song phương được chia làm 2
loại: ODA không hoàn lại và tín dụng ODA.
• ODA không hoàn lại: Hầu hết các hoạt động ODA không hoàn lại
được Chính phủ Nhật Bản thực hiện thông qua JICA, gồm viện trợ chung
và hợp tác kỹ thuật.
12
ODA Nhật Bản
ODA song phương ODA đa phương
Viên trợ song
phương
Cho vay song
phương
Đóng góp cho các
tổ chức quốc tế
Viện trợ không
hoàn lại
Tín dụng dự án
Tín dụng điều
chỉnh cơ cấu
Hỗ trợ kỹ thuật

Tín dụng dịch vụ
kỹ thuật
Tín dụng
hàng hóa
Tín dung tài
chính trung gian
Tín dụng phát
triển ngành
Viện trợ chung là khoản hỗ trợ tài chính không yêu cầu hoàn trả của
Nhật Bản cho các nước đang phát triển nhằm thực hiện các dự án phát
triển kinh tế xã hội. Viện trợ không hoàn lại chung là yếu tố quan trọng của
ODA Nhật Bản, là dạng hỗ trợ có chất lượng cao nhất. Chất lượng của viện
trợ thay đổi tỉ lệ thuận với khối lượng viện trợ. Hình thức này bao gồm hoạt
động cấp hỗ trợ tài chính cho các dự án chung, phát triển ngư nghiệp, các
hoạt động văn hóa, hỗ trợ lương thực và tăng khả năng sản xuất lương
thực, cứu trợ khẩn cấp và giảm nhẹ thiên tai
Hợp tác kỹ thuật của Chính phủ Nhật Bản gồm các hình thức sau:
Thứ nhất, chương trình đào tạo kỹ thuật: Đóng góp cho phát triển
nguồn nhân lực, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nước tiếp nhận tại Nhật
Bản hoặc nước thứ ba. Ngoài ra, còn có chương trình mời thanh niên
ASEAN và các nước đến Nhật Bản tham gia giao lưu văn hóa với thanh
niên Nhật Bản.
Thứ hai, cử chuyên gia Nhật Bản hoặc chuyên gia của nước thứ 3
sang công tác tại nước tiếp nhận với mục tiêu chuyển giao công nghệ và
kiến thức của chuyên gia tới các cán bộ của nước tiếp nhận, qua đó, giúp
cho công nghệ Nhật Bản có chỗ đứng trong các nước đang phát triển.
Thứ ba, cung cấp trang thiết bị, chú ý đến mối quan hệ giữa “phần
cứng” và “phần mềm” nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển giao và phổ biến
công nghệ, đào tạo cán bộ.
Thứ tư, cử các tình nguyện viên Nhật Bản (thuộc JOVC) từ 20 đến 40

tuổi sang các nước đang phát triển trong thời gian hai năm góp phần vào
công cuộc xây dựng đất nước và đào tạo nhân lực nước tiếp nhận. Chương
trình này cũng góp phần tăng sự hiểu biết lẫn nhau, thiết lập quan hệ hữu
nghị giữa nhân dân hai nước.
Thứ năm, hợp tác kỹ thuật kiểu dự án: Đây là sự phối hợp 3 hình
thức hợp tác kỹ thuật trọn gói, gồm đào tạo kỹ thuật tại Nhật Bản, cử
chuyên gia và cung cấp máy móc thiết bị. Các dự án dạng này thường được
thực hiện trong khoảng 3-5 năm, qua đó các kiến thức chuyên môn của
Nhật Bản được áp dụng và chuyển giao cho các nước đối tác và có thể được
phổ biến rộng rãi sau khi dự án kết thúc.
Thứ sáu, nghiên cứu phát triển: Đây là hình thức Chính phủ Nhật
Bản cử các đoàn khảo sát nghiên cứu phối hợp làm việc với các cơ quan liên
quan nước tiếp nhận chuẩn bị các Quy hoạch tổng thể, Báo cáo khả thi,
Thiết kế chi tiết, nhằm hỗ trợ việc hoạch định các dự án phát triển cấp bách
và ưu tiên cao.
• Tín dụng ODA: Đây là khoản tín dụng trực tiếp của Chính phủ Nhật
Bản dành cho nước tiếp nhận để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã
hội, phù hợp với các tiêu chuẩn của DAC và OECD. Việc cung cấp tín dụng
ODA Nhật Bản ngày nay được thực hiện thông qua JBIC. Tín dụng ODA
13
Nhật Bản có thể được chia làm 2 nhóm chính: Tín dụng dự án và Tín dụng
phi dự án
Tín dụng dự án, bao gồm:
Thứ nhất, tín dụng dự án thông thường: Đây là dạng tín dụng ODA
cơ bản, được cung cấp với mục đích mua sắm thiết bị, máy móc; xây dựng
các công trình dân sự; dịch vụ tư vấn và các nhu cầu khác đối với dự án.
Ngoài ra còn có hình thức đồng tài trợ: được cấp trong trường hợp nhu cầu
vốn đâu tư cho một dự án lớn vượt quá khả năng của JBIC thì có thể dùng
hình thức đồng tài trợ cùng với các nhà tài trợ khác.
Thứ hai, tín dụng thiết kế dự án: Đây là khoản tín dụng được cung

cấp để tiến hành các dịch vụ cần thiết trước khi thực hiện dự án như công
tác lập dự án, công tác chuẩn bị đấu thầu
Thứ ba, tín dụng hai bước: Đây là khoản tín dụng được thực hiện
thông qua cơ quan tài chính nước tiếp nhận, đối tượng thụ hưởng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các lĩnh vực công nghiệp chế tạo và nông
nghiệp để thực hiện các dự án phát triển.
Tín dụng ODA phi dự án, bao gồm:
Thứ nhất, tín dụng hàng hóa: Đây là loại tín dụng được cấp cho các
nước đang phát triển bị thiếu hụt dự trữ ngoại tệ nhằm giúp các nước này
có thể nhập khẩu hàng hóa, ổn định nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng điều chỉnh cơ cấu: Đây là loại tín dụng được cung
cấp để các nước đang phát triển thực hiện cải cách kinh tế theo định hướng
thị trường.
Thứ ba, tín dụng nghành: Đây là loại tín dụng hàng hóa hỗ trợ phát
triển một nghành cụ thể của nước nhận.
1.2.2.2. ODA đa phương
Đây là hình thức đóng góp tài chính hoặc kỹ thuật của Chính phủ Nhật
Bản cho các tổ chức quốc tế đa phương như UNDP, UNHCR, và các tổ
chức tài chính quốc tế như WB, ADB với mục tiêu góp phần thúc đẩy ổn
định và phát triển tại các nước đang phát triển. Đóng góp cho các tổ chức
đa phương thường được thực hiện dưới dạng hợp tác kỹ thuật trong khi
đóng góp cho các tổ chức tài chính quốc tế ở dạng tài chính
1.2.3. Tình hình cung cấp ODA Nhật Bản trên thế giới
1.2.3.1. Giai đoạn 1992-1999
Biểu đồ 1.1: ODA Nhật Bản trên thế giới (1990 – 1999)
Tỷ Yên
14
Nguồn: MPI
Từ đầu những năm đầu thập niên 90, Nhật Bản đã vươn lên trở thành
nhà tài trợ lớn nhất thế giới. Trong nửa đầu thập niên 90, khối lượng ODA

của Nhật Bản gia tăng một cách đều đặn và đạt đỉnh cao vào năm1995 với
1385 tỷ Yên (tương đương 14,49 tỷ USD). Nếu tính theo đồng Yên thì năm
1991 là cao nhất với 1484,4 tỷ Yên. Năm 1994 với lượng cung cấp ODA là
1265,7 tỷ Yên (13,24 tỷ USD), Nhật Bản tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong số
các nhà tài trợ trong 4 năm liền, chiếm 22,9% tổng viện trợ của các nước
DAC, tuy nhiên, tỷ lệ ODA so với GNP chỉ là 0,29% đứng vị trí 14 trong số
21 nước DAC. Trong số 158 nước và vùng lãnh thổ Nhật Bản cung cấp
nhận viện trợ, Nhật Bản đứng vị trí dẫn đầu ở 34 nước và đứng ở vị trí thứ
hai tại 29 nước. Điều này cho thấy ODA của Nhật Bản có vị trí đáng kể
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của hầu hết các nước đang phát
triển và cũng là công cụ thiết lập quan hệ thân thiện giữa Nhật Bản với các
nước nhận viện trợ.
Cũng giống như các nhà tài trợ khác, tình hình suy thoái kinh tế kéo
dài ảnh hưởng lớn đến chính sách viện trợ của Nhật Bản. Một loạt các biện
pháp kích thích kinh tế trên cơ sở những chi tiêu tài chính mà hệ quả là
đồng Yên mất giá, tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP danh nghĩa vượt
qua con số 6% và các khoản nợ trong và ngoài nước so với GDP đạt tới
90%, cao nhất trong các nước công nghiệp phát triển. Vì vậy, từ năm 1995,
Nhật Bản phải cắt giảm khối lượng viện trợ, trong ngân sách quốc gia năm
1998, ODA bị cắt giảm 10,4 % khoảng 5 tỷ Yên (40 triệu USD). Khu vực bị
ảnh hưởng nhiều nhất là chương trình cho vay bằng đồng Yên, giảm
13,8%. Viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật ít bị tác động, giảm lần
lượt 9,4% và 2,7%. Viện trợ đa phương bị cắt bớt 8,3%, phần lớn là do việc
giảm tới 19,2% các khoản đóng góp cho các thiết chế tài chính đa phương
(WB, ADB ), viện trợ qua các tổ chức Liên hợp quốc chỉ giảm 3,6%. Tuy
vậy, Nhật Bản vẫn là nhà tài trợ có khối lượng viện trợ lớn nhất trên thế
15
giới. Nhật Bản luôn dẫn đầu bảng xếp hạng này trong 10 năm liền (1990-
1999)
1.2.3.2. Giai đoạn 2000 đến nay

Do những khó khăn về tài chính, Nhật Bản quyết định cắt giảm nguồn
viện trợ ODA cho các nước. ODA Nhật Bản trên thế giới giảm dần qua các
năm.
16
Biểu đồ 1.2: ODA Nhật Bản trên thế giới (2000 đến 2010)
Tỷ Yên
Nguồn: MPI
Trong giai 1991-2000, Nhật Bản từng vượt qua Mỹ, trở thành nước viện trợ
lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, Nhật Bản đã rơi xuống thứ 2 vào năm 2001. Tháng
8/2003, sau khi Nhật Bản sửa đổi chính sách ODA nhằm tăng cường tính chiến
lược và hiệu quả trong sử dụng vốn vay, tổng ODA của nước này giảm còn
857,8 tỷ Yên (8,0 tỷ USD) so với 1021,1 tỷ Yên (10,7 tỷ USD) năm 1998.
Năm 2005, Nhật Bản tiếp tục là nhà tài trợ ODA lớn thứ hai thế giới, sau
Mỹ. Tổng vốn ODA Nhật Bản viện trợ cho các nước khác trong năm 2005 chỉ
còn 786,2 tỷ Yên (7,29 tỷ USD), giảm gần 3,8% do những nhân tố đặc biệt,
trong đó có việc giảm nợ cho Irắc. Tuy nhiên, tổng mức đóng góp của nước này
cho các tổ chức quốc tế giảm 8,8% so với năm 2004 xuống còn 269 tỷ Yên (2,5
tỷ USD).
Năm 2006, Nhật Bản dành 759,7 tỷ Yên (7,05 tỷ USD) cho viện trợ nước
ngoài, giảm 9,1% so với FY 2005, chỉ đứng thứ 3 sau Mỹ và Anh.
Bắt đầu từ năm 2007, Nhật Bản (lần đầu tiên) cắt giảm việc cung cấp
các khoản cho vay đặc biệt bằng đồng yên cho các nước đang phát triển
nhằm giải quyết tình trạng mất cân bằng ngân sách và tài chính đang có xu
hướng ngày càng xấu đi tại Nhật Bản. Tổng ODA Nhật Bản viện trợ các
nước đang phát triển giảm 30,1% so với năm 2000, xuống chỉ còn 729,3 tỷ
Yên (6,77 tỷ USD). Pháp và Đức cũng vượt qua Nhật Bản trong việc viện
trợ cho nước ngoài khiến cho nguồn ODA của Nhật Bản trên thế giới chỉ
đứng ở vị trí thứ 5. Trước đây, các chuyên gia từng dự đoán Nhật Bản sẽ
rơi xuống vị trí thứ 4 vào năm 2010, nhưng trên thực tế ngân sách viện trợ
nước ngoài của Nhật Bản đã bị cắt giảm nhanh hơn.

Nguyên nhân khiến Nhật Bản tụt bậc là ngân sách thông thường dành cho
ODA bị cắt giảm, trong đó chương trình cắt giảm phần lớn các khoản nợ của
17
Iraq (phần được tính vào vốn ODA của Nhật Bản cho Iraq) đã kết thúc sau hai
năm thực hiện.
Dự tính, trong tài khóa hết hạn vào tháng 3/2012, Chính phủ Nhật Bản dành
ra 572,7 tỷ yên (6,7 tỷ USD) cho viện trợ phát triển chính thức (ODA). Tuy
nhiên nguồn vốn viện trợ ODA đang còn có xu hướng bị cắt giảm hơn nữa do
chính phủ Nhật Bản sử dụng để chi cho việc tái thiết đất nước.
 Xét về cơ cấu ODA Nhật Bản theo loại hình viện trợ
Bảng 1.2: Cơ cấu ODA Nhật Bản theo loại hình viện trợ
(2009 – 2010)
Đơn vị: Tỷ Yên, %
Loại hình 2009 2010 Tăng thêm (%)
I. Viện trợ 544,9 514,3 -5,6
1. Viện trợ song phương 460,7 425,4 -7,7
1, Hỗ trợ phát triển kinh tế 160,8 154,2 -4,2
2, Hợp tác kỹ thuật
290,4 269,7 -7,2
3, Chuyển nhượng thương mại 2,4 1,6 -33,3
4, Ngân sách cho JICA 7 0 -100
2. Đóng góp và tài trợ cho các tổ
chức đa phương
84,2 88,9 +5,6
1, Các tổ chức quốc tế 58,5 61,1 +4,5
2, MDBs 25,7 27,9 +8,3
II. Khoản vay 127,3 104,4 -18,0
JBIC 127,3 104,4 -18,0
III. Tổng 672,2 618,7 -7,9
Nguồn: Japan’s ODA Annual Report 2010

Theo thống kê, khoảng 88% vốn ODA là viện trợ song phương và các
khoản cho vay song phương của Chính phủ, trong đó khoản cho vay song
phương của Chính phủ chiếm tỷ trọng khoảng 34%, viện trợ không hoàn
lại chiểm khoảng 25% và hỗ trợ kỹ thuật khoảng 28%. Nhật Bản luôn là
nước dẫn đầu trong các nước thành viên DAC về mức viện trợ song
phương. Bên cạnh đó, Nhật Bản còn cung cấp ODA qua kênh viện trợ đa
phương bằng cách đóng góp cho các tổ chức quốc tế, chiếm khoảng 14%
ODA Nhật Bản.
 Xét cơ cấu ODA Nhật Bản theo khu vực:
18
Châu Á là khu vực tiếp nhận ODA Nhật Bản nhiều nhất, tính riêng về
hỗ trợ kỹ thuật chiếm tỷ trọng 48% năm 2009, 51% năm 2010. Tiếp đến là
châu Phi với 23% năm 2009 và 24% năm 2011.
 Cơ cấu ODA Nhật Bản theo lĩnh vực:
Nhật Bản thường dành trên 60% tổng vốn ODA để ưu tiên cho lĩnh
vực cơ sở hạ tầng kinh tế (giao thông, thông tin, năng lượng ), cơ sở hạ
tầng xã hội (y tế, giáo dục, dân số, công trình công cộng ) và hỗ trợ sản
xuất (nông nghiệp, công nghiệp và khai thác mỏ ).
Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật theo lĩnh vực
(2009 – 2010)
Đơn vị: Tỷ Yên, %
Lĩnh vực Năm 2009 2010
Lập kế hoạch và quản lý 14,3% 14,1%
Công trình công cộng 16,2% 14,1%
Nông, lâm và ngư nghiệp 12,4% 12,9%
Công nghiệp và khai thác mỏ 3,4% 3,1%
Năng lượng 1,9% 1,9%
Thương mại và du lịch 2,1% 2,2%
Nguồn nhân lực 13,5% 14,4%
Sức khỏe và y tế 8,6% 9,8%

Phúc lợi xã hội 1,7% 1,3%
Khác 25,8% 26,3%
Nguồn: Japan’s Annual Report 2010
Nguồn vốn dành cho hỗ trợ kỹ thuật từ ODA Nhật Bản được tập trung
nhiều cho việc lập kế hoạch và quản lý, xây dựng các công trình công cộng,
nông lâm ngư nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vấn đề y tế, sức khỏe.
Các lĩnh vực này chiếm tới hơn 90%, còn lại dành cho công nghiệp khai
thác mỏ, năng lượng, phúc lợi xã hội và các lĩnh vực khác.
Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn viện trợ không hoàn lại Nhật Bản theo lĩnh
vực (2009 – 2010)
Đơn vị: Tỷ Yên, %
Ngành, lĩnh vực FY 2009 FY 2010
Sức khỏe và y tế 13,6% 11,9%
Giáo dục đào tạo 19,1% 16,4%
Môi trường và điều kiện sống 26,3% 20,9%
19
Nông lâm ngư nghiệp 16,5% 17,5%
Giao thông và truyền thông 21,5% 25,7%
Nguồn: Japan’s ODA annual report 2010
Nguồn viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản được tập trung chủ yếu
vào các vấn đề cải thiện môi trường và điều kiện sống (trung bình gần
24%), giao thông và truyền thông (trung bình hơn 23%), giáo dục đào tạo
(trung bình gần 18%), nông lâm ngư nghiệp (trung bình 17%) và sức khỏe
y tế (trung bình gần 13%).
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT
NAM
Kể từ năm 1986 là thời điểm bắt đầu công cuộc đổi mới ở Việt Nam, cho
đến nay đất nước đã thu được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và ổn
định xã hội. Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Để có những bước phát triển lớn hơn thì vốn và công

nghệ là những yếu tố không thể thiếu. Mặc dù đã trải qua hơn một thập kỷ trong
sự nghiệp đổi mới nhưng Việt Nam vẫn mới được coi bắt đầu bước vào giai
đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hoá. Do đó thu hút và sử dụng các nguồn
vốn bên ngoài không chỉ có FDI mà cả ODA, đặc biệt là ODA Nhật Bản có vai
trò rất quan trọng cho việc tạo đà phát triển của nền kinh tế nước nhà. ODA của
Nhật Bản vẫn được coi là một nguồn vốn hết sức quý giá cho tiến trình thực
hiện công cuộc đổi mới kinh tế ở Viêt Nam. Chính sách ODA của Nhật Bản
trong khoảng một thập kỷ qua về cơ bản là đáp ứng được sự mong muốn của
Chính phủ và nhân dân Việt Nam, và nó đã hỗ trợ tích cực cho sự phát triển hợp
tác lâu dài giữa Viêt Nam và Nhật Bản đặc biệt trong các quan hệ ngoại giao và
hợp tác kinh tế.
Nếu tính từ năm 1992 đến nay, Nhật Bản luôn là nước đứng đầu về viện trợ
ODA dành cho Việt Nam với tổng số vốn cam kết lên tới hơn 1300 tỷ yên,
tương đương trên 16 tỷ USD. Điều đó trước hết thể hiện đường lối mong muốn
tăng cường hợp tác trên lĩng vực kinh tế với Việt Nam. Vốn ODA của Nhật Bản
dành cho Việt Nam đã tăng năm sau lớn hơn năm trước. Điều đó có một ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ giữa hai nước, đặc biệt là quan
hệ ngoại giao và kinh tế. Đồng thời nó cũng có tác độg không nhỏ tới các quan
hệ đối ngoại khác của Việt Nam. Sau Nhật Bản thì một loạt các nước phát triển
khác, các tổ chức quốc tế khác cũng đã nối lại và tăng cường viện trợ cho Việt
Nam, hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Nhìn một cách bao quát nhất, nguồn vốn ODA của Nhật Bản trước hết có
vai trò bổ sung nguồn vốn trong nước. Việt Nam bước vào quá trình thực hiện
cải cách với điều kiện cơ sở hạ tầng còn hết sức thấp kém. Việc cải tạo và phát
triển nó đòi hỏi trước hết phải có một nguồn vốn rất lớn, đọi hỏi này mang tính
tất yếu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở một nước chậm phát triển
như Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên việc huy động và sử dụng nguồn vốn trong
20

×