Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA trong bối cảnh Việt Nam là nước có thu nhập trung bình (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.12 KB, 102 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này, em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô trong khoa Kế hoạch và Phát triển
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn
đã đóng góp ý kiến và hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị chuyên viên và nghiên cứu viên Ban
các vấn đề quốc tế - Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch Đầu tư đã cung cấp
tài liệu và giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề.
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 12
I, Sự cần thiết của đề tài 12
II, Đối tượng nghiên cứu 13
III, Mục đích nghiên cứu 13
1. Mục tiêu tổng quát: 13
IV, Phương pháp nghiên cứu 14
1. Phương pháp thu thập số liệu 14
2. Phương pháp phân tích số liệu 14
2.1. Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics) 14
2.2. Phương pháp so sánh 14
V. Phạm vi nghiên cứu 15
1. Phạm vi không gian 15
2. Phạm vi thời gian 15
CHƯƠNG I 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG BỐI CẢNH NƯỚC CÓ THU
NHẬP TRUNG BÌNH 15


1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ODA 15
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ODA 15
1.1.1.1. Khái niệm 15
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 17
1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA 20
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.1. Theo tính chất tài trợ 20
1.1.2.2. Theo nguồn cung cấp 21
1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng: 21
1.1.2.4. Theo điều kiện 22
1.1.3. Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển 22
1.1.3.1. ODA góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư 22
1.1.3.2. ODA góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế 23
1.1.3.3. ODA góp phần xóa đói giảm nghèo 23
1.1.3.4. ODA góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ 23
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
TRONG ĐIỀU KIỆN MỘT NƯỚC CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH 23
1.2.1. Căn cứ xác định nước có thu nhập trung bình 24
1.2.2. Đặc điểm của các nước có thu nhập trung bình 28
1.2.3. Các xu hướng huy động và sử dụng ODA của các nước có thu
nhập trung bình 31
1.2.3.1. Các lĩnh vực phát triển ưu tiên sử dụng ODA 31
1.2.3.2. Các nguồn tài trợ 32
1.2.3.3. Chính sách tài trợ của các đối tác 32
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc huy động và sử dụng ODA 33
1.2.4.1. Các nhân tố tác động đến nguồn vốn ODA từ phía các nhà
tài trợ: 33

1.2.4.2. Các nhân tố tác động đến nguồn vốn ODA từ phía nhận tài
trợ 34
1.3. Kinh nghiệm của môt số nước về thu hút và sử dụng ODA 35
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 35
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 36
1.3.3. Kinh nghiệm của Ba Lan 37
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam khi bước chân vào nhóm
các nước có thu nhập trung bình 37
CHƯƠNG II 39
2.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN
HỆ VỚI NGUỒN VỐN ODA 39
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA GIAI
ĐOẠN 2001-2010 52
2.2.1.1. Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân 52
Nguồn: Bộ KH&ĐT 56
2.2.1.2. Cơ cấu ODA theo các tiêu chí khác nhau 57
2.2.2. Đánh giá tác động của ODA tới phát triển kinh tế xã hội 65
2.2.2.1. Tác động tới tăng trưởng kinh tế 65
2.2.2.2. Tác động của ODA tới xóa đói giảm nghèo 67
2.2.2.3. Tác động của ODA tới giảm tỷ lệ thất nghiệp 68
2.2.3. Ưu và nhược điểm trong việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức thời gian qua 68
2.2.3.1. Ưu điểm 68
2.2.3.2. Những hạn chế tồn đọng 71
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và thành công 71
CHƯƠNG III 74

Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM LÀ NƯỚC CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH
74
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
ODA THỜI GIAN TỚI 74
3.1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đặt ra cho nước có thu
nhập trung bình Việt Nam 74
3.1.1.1.Điểm mạnh 74
3.1.1.2. Điểm yếu 76
3.1.1.3. Cơ hội 78
3.1.1.4. Thách thức 79
* Bẫy thu nhập trung bình 81
3.1.2. Định hướng, mục tiêu thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 2011-
2020: 83
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển KTXH giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn
2020 của Chính phủ 83
3.1.2.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển 84
3.1.2.3. Nhu cầu huy động vốn ODA 84
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
ODA 85
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo 85
3.2.2. Định hướng sử dụng nguồn vốn ODA 86
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU
QUẢ NGUỒN VỐN ODA TRONG BỐI CẢNH NƯỚC CÓ THU NHẬP
TRUNG BÌNH 88
3.3.1. Giải pháp tăng cường huy động vốn ODA 88

Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.2. Các giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn ODA 92
KẾT LUẬN 104
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
EC Cộng đồng Châu Âu
HTQT Hợp tác quốc tế
IBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
KHCN&MT Khoa học công nghệ và môi trường
KTXH Kinh tế xã hội
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PMU Ban quản lý dự án
UNDP Chương trình hợp tác phát triển Liên Hợp Quốc
UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 12

I, Sự cần thiết của đề tài 12
II, Đối tượng nghiên cứu 13
III, Mục đích nghiên cứu 13
1. Mục tiêu tổng quát: 13
IV, Phương pháp nghiên cứu 14
1. Phương pháp thu thập số liệu 14
2. Phương pháp phân tích số liệu 14
2.1. Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics) 14
2.2. Phương pháp so sánh 14
V. Phạm vi nghiên cứu 15
1. Phạm vi không gian 15
2. Phạm vi thời gian 15
CHƯƠNG I 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG BỐI CẢNH NƯỚC CÓ THU
NHẬP TRUNG BÌNH 15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ODA 15
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ODA 15
1.1.1.1. Khái niệm 15
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 17
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
Chuyên đề tốt nghiệp
a, ODA mang tính chất ưu đãi 17
b, ODA là một giao dịch quốc tế chính thức 18
c, ODA mang tính ràng buộc 18
d, ODA là nguồn vốn có khả năng vay nợ nước ngoài 20
e, ODA cung cấp với mục đích rõ ràng dưới dạng tài chính hay
hiện vật 20

1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA 20
1.1.2.1. Theo tính chất tài trợ 20
1.1.2.2. Theo nguồn cung cấp 21
1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng: 21
1.1.2.4. Theo điều kiện 22
1.1.3. Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển 22
1.1.3.1. ODA góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư 22
1.1.3.2. ODA góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế 23
1.1.3.3. ODA góp phần xóa đói giảm nghèo 23
1.1.3.4. ODA góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ 23
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
TRONG ĐIỀU KIỆN MỘT NƯỚC CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH 23
1.2.1. Căn cứ xác định nước có thu nhập trung bình 24
1.2.2. Đặc điểm của các nước có thu nhập trung bình 28
1.2.3. Các xu hướng huy động và sử dụng ODA của các nước có thu
nhập trung bình 31
1.2.3.1. Các lĩnh vực phát triển ưu tiên sử dụng ODA 31
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2. Các nguồn tài trợ 32
1.2.3.3. Chính sách tài trợ của các đối tác 32
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc huy động và sử dụng ODA 33
1.2.4.1. Các nhân tố tác động đến nguồn vốn ODA từ phía các nhà
tài trợ: 33
1.2.4.2. Các nhân tố tác động đến nguồn vốn ODA từ phía nhận tài
trợ 34
1.3. Kinh nghiệm của môt số nước về thu hút và sử dụng ODA 35

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 35
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 36
1.3.3. Kinh nghiệm của Ba Lan 37
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam khi bước chân vào nhóm
các nước có thu nhập trung bình 37
CHƯƠNG II 39
2.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN
HỆ VỚI NGUỒN VỐN ODA 39
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA GIAI
ĐOẠN 2001-2010 52
2.2.1.1. Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân 52
Nguồn: Bộ KH&ĐT 56
2.2.1.2. Cơ cấu ODA theo các tiêu chí khác nhau 57
2.2.2. Đánh giá tác động của ODA tới phát triển kinh tế xã hội 65
2.2.2.1. Tác động tới tăng trưởng kinh tế 65
2.2.2.2. Tác động của ODA tới xóa đói giảm nghèo 67
2.2.2.3. Tác động của ODA tới giảm tỷ lệ thất nghiệp 68
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Ưu và nhược điểm trong việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức thời gian qua 68
2.2.3.1. Ưu điểm 68
2.2.3.2. Những hạn chế tồn đọng 71
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và thành công 71
CHƯƠNG III 74
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM LÀ NƯỚC CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH
74

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
ODA THỜI GIAN TỚI 74
3.1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đặt ra cho nước có thu
nhập trung bình Việt Nam 74
3.1.1.1.Điểm mạnh 74
3.1.1.2. Điểm yếu 76
3.1.1.3. Cơ hội 78
3.1.1.4. Thách thức 79
* Bẫy thu nhập trung bình 81
3.1.2. Định hướng, mục tiêu thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 2011-
2020: 83
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển KTXH giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn
2020 của Chính phủ 83
3.1.2.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển 84
3.1.2.3. Nhu cầu huy động vốn ODA 84
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
ODA 85
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo 85
3.2.2. Định hướng sử dụng nguồn vốn ODA 86
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU
QUẢ NGUỒN VỐN ODA TRONG BỐI CẢNH NƯỚC CÓ THU NHẬP
TRUNG BÌNH 88
3.3.1. Giải pháp tăng cường huy động vốn ODA 88
3.3.2. Các giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn ODA 92
KẾT LUẬN 104
LỜI MỞ ĐẦU

I, Sự cần thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng
trưởng của một nền kinh tế, không có đầu tư là không có tăng trưởng. Vì vậy, đầu
tư được xem là “cú hích” của sự tăng trưởng. Đối với Việt Nam, để đáp ứng nhu
cầu vốn đầu tư phát triển trong điều kiện nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ của nền
kinh tế còn thấp thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp
(FDI) và nguồn ODA (Official Development Assistance) là rất quan trọng, góp
phần đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế cao của nước ta, tuy nhiên nguồn vốn này
sẽ ngày càng giảm dần khi thu nhập của chúng ta tăng lên và thoát khỏi danh mục
các nước có mức thu nhập thấp và trở thành một nước có mức thu nhập trung
bình. Vì vậy chúng ta cần phải có biện pháp chớp thời cơ huy động và tận dụng
nguồn vốn này để tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển đất nước trong thời gian tới.
Những năm qua, Việt Nam đã tiếp nhận một lượng vốn ODA khá lớn của
các nhà tài trợ và phần lớn nguồn vốn này được sử dụng để phát triển cơ sở hạ
tầng. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, Việt Nam đã sử dụng có kết quả nguồn
hỗ trợ này cho mục tiêu phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân như: chính sách quản lý còn bất cập, mô hình tổ chức quản lý điều hành
còn nhiều điều phải bàn, công tác kiểm tra, giám sát còn chưa nghiêm túc, hiện tượng
tiêu cực làm thất thoát vốn, nhất là trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, làm
mất lòng tin của các nhà tài trợ cũng như nhân dân trong cả nước. Đặc biệt, trong quá
trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua, mức giải ngân thấp luôn luôn
là chủ đề thảo luận với nhiều nhà tài trợ song phương và đa phương nhằm tìm ra
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
những nguyên nhân và giải pháp để khắc phục. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có
sự tiến bộ đáng kể mà còn xuất hiện xu hướng tốc độ giải ngân chậm lại trong thời
gian gần đây. Giải ngân thấp thể hiện sự không hiệu quả trong việc sử dụng nguồn
vốn ODA và là một sự lãng phí lớn, trong điều kiện nhu cầu về vốn cho phát triển

kinh tế còn rất lớn như hiện nay. Để nâng cao năng lực quản lý vốn ODA ở Việt
Nam, cần đánh giá chính xác thực trạng tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng
đến hiệu quả quản lý vốn ODA trong những năm qua.
Xuất phát từ tình hình trên, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp huy động và sử
dụng nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA trong bối cảnh Việt Nam là
nước có thu nhập trung bình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình, nhằm phân tích,
đánh giá thực trạng công tác thu hút và sử dụng vốn ODA ở nước ta trong thời gian
qua; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng
nguồn vốn này trong thời gian đến; góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế
bền vững của Việt Nam.
II, Đối tượng nghiên cứu
Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở
Việt Nam, đặc biệt là tốc độ giải ngân trong thời gian qua và giải pháp huy động và
sử dụng ODA trong thời gian tới khi Việt Nam là nước có thu nhập trung bình
III, Mục đích nghiên cứu
Đánh giá những điểm sáng cũng như những mặt hạn chế trong công tác giải
ngân vốn ODA thời gian qua và đưa ra những giải pháp tích cực đẩy nhanh tốc độ
giải ngân ODA từ nay đến 2020 khi chúng ta đã trở thành một nước có thu nhập
trung bình.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phân tích tình hình thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức để thấy được những thành công và những mặt còn hạn chế, đồng thời
tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả đó và rút ra bài học kinh ngiệm. Từ đó đề ra
những giải pháp nhằm tăng cường tiến độ giải ngân từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn này trong thời gian tới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn
2001 – 2010
- Tìm ra nguyên nhân dẫn đến những thành công và hạn chế
- Đề ra những giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn hổ trợ phát triển

chính thức giai đoạn 2011-2020.
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
IV, Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp lôgíc và nghiên cứu so sánh, phương pháp tổng hợp và phân
tích. Các số liệu sử dụng trong chuyên đề là những số liệu của các báo cáo và đề tài
nghiên cứu đã công bố chính thức.
1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu phục vụ cho chuyên đề được thu thập qua các tài liệu như sách báo,
tạp chí, internet, các thông tin thị trường và các tài liệu liên quan đến nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức.
2. Phương pháp phân tích số liệu
2.1. Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics)
Là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,
tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối
tượng nghiên cứu.
2.2. Phương pháp so sánh
2.2.1. So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân tích so với năm gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng và quy mô của các hiện tượng
kinh tế.
Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng vì thông qua các số tuyệt đối ta sẽ có một
nhận thức cụ thể về quy mô, khối lượng thực tế của hiện tượng nghiên cứu. Số tuyệt
đối chính xác là sự thật khách quan, có sức thuyết phục không ai có thể phủ nhận
được.
2.2.2. So sánh số tương đối
 Số tương đối động thái

Số tương đối động thái thường được sử dụng rộng rãi để thể hiện biến động
về mức độ của hiện tượng nghiên cứu qua một thời gian nào đó. Số tương đối này
được tính bằng cách so sánh hai mức độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kì (hay
thời điểm) khác nhau và được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm. Mức độ đem
ra nghiên cứu được gọi là mức độ kỳ nghiên cứu, còn mức độ được dùng làm cơ sở
so sánh được gọi là mức độ kỳ gốc.
 Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu phản ảnh tỷ trọng mỗi bộ phận chiếm trong tổng thể. Số
tương đối này thường thể hiện bằng số phần trăm và được tính bằng cách so sánh
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
mức độ tuyệt đối của từng bộ phận với mức độ của toàn bộ tổng thể.
V. Phạm vi nghiên cứu
1. Phạm vi không gian
Chuyên đề thực hiện trong phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam
2. Phạm vi thời gian
Các số liệu thống kê dùng phân tích được trích từ năm 2001 đến năm 2010
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG ODA TRONG BỐI CẢNH NƯỚC CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ODA
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của ODA
1.1.1.1. Khái niệm
“Hỗ trợ phát triển chính thức” (một số tài liệu dùng thuật ngữ “viện trợ phát
triển chính thức”) hay được biết đến với cụm từ viết tắt ODA (Official
Development Assistance) và ODA là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là “hỗ
trợ” bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc

lãi suất thấp với thời gian vay dài, đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là “phát triển” vì
mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc
lợi ở nước được đầu tư. Gọi là “chính thức” vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì
ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA)
được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các
tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.”
Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác và Phát triển đã đưa ra khái niệm
ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính
của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các
nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một
phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát triển
dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã
hội của các nước đang phát triển.
Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ
chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hợp quốc (United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển.
* Lịch sử hình thành nguồn vốn ODA
Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một

cuộc chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe xã hội chủ
nghĩa (XHCN) và tư bản chủ nghĩa (TBCN), mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ.
Hai cường quốc này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ
thống đồng minh của mình.
Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng
giàu có nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, tăng gần
gấp đôi so với 125,8 tỷ USD của năm 1942 và chiếm 40% tổng sản phẩm toàn thế
giới. Ở thái cực khác, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề
của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo ngại
trước sự mở rộng nhanh chóng của phe XHCN. Để ngăn chặn sự phát triển đó, giải
pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế. Năm
1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế (IBRD) để viện trợ cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951, Hoa
Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương 2,2% GNP
của thế giới và 5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố
và gia tăng số lượng các nước gia nhập phe XHCN. Với tinh thần quốc tế vô sản,
Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu, châu Á,
đến các nước châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số
tiền các nước thuộc phe XHCN còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi
thành khoảng 120 tỷ USD.
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước
XHCN được xem như là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu chính của các
khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng quan trọng giúp
các nước tiếp nhận phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm 1960, trước sự đấu
tranh mạnh mẽ của các nước đang phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các

nước giàu đối với sự phát triển của các nước đang phát triển, Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này
có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD cho
các nước đang và kém phát triển. Trong bản báo cáo đầu tiên của mình, DAC đã sử
dụng thuật ngữ “Offical Development Assistance”, với nghĩa là sự trợ giúp tài chính
có ưu đãi của các nước phát triển cho các nước đang phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
a, ODA mang tính chất ưu đãi
Với mục tiêu trợ giúp các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang
tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác, thể hiện ở những điều sau:
- ODA là dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát
triển
Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể
nhận được ODA là: Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân
đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ
viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời
hạn ưu đãi càng lớn. Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước
này phải phù hợpvới chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan
hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có
những chính sách vàưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ
quan tâm hay có khảnăng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các
nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm
bắt được xu hướng ưutiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là
rất cần thiết
ODA chủ yếu dùng để phát triển kinh tế, xã hội thuần tuý và không mang
tính lợi nhuận nhằm để giúp các nước đang phát triển thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và xoá đói giảm nghèo. Lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất bằng ODA là phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và xã hội, y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo, phát triển
nông thôn, ô nhiễm môi trường.
Nguyễn Thị Hoàng Mai

Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm ngàn USD
- Có thời gian cho vay dài thường là 20 – 50 năm và có thời gian ân hạn dài
(chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Chẳng hạn: Vốn ODA do WB, ADB, JBIC cấp cho
Việt Nam có thời hạn vay là 40 năm và ân hạn đến 10 năm
Thông thường vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này
dưới 25% tổng số vốn vay. Ví dụ OECD cho không 20 - 25% tổng vốn ODA. Đây
chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
- Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Lãi suất
giao động từ 0.5-5%/năm (trong khi lãi suất cho vay trên thị trường tài chính quốc
tế khoảng trên 7%/năm và hàng năm phải thỏa thuận lại lãi suất giữa các bên).
Nhìn chung các nước cấp ODA thường có những chính sách và ưu tiên riêng
của mình tập trung vào các lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư
vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý,…). Đồng thời đối tượng ưu tiên của các
nước cấp vốn cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
b, ODA là một giao dịch quốc tế chính thức
Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra khái
niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển…”
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các
nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một
phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát triển
dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã
hội của các nước đang phát triển.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì
ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được
hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài
trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Các tổ chức viện trợ đa phương hiện đang hoạt động gồm có các tổ chức
thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Cộng đồng châu Âu, các tổ chức phi chính phủ và
các tổ chức tài chính quốc tế
c, ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước
nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng
Yên Nhật, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa
và dịch vụ của nước mình… Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu
1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu
phải mua hàng hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Vốn ODA mang yếu tố chính
trị: Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình vừa
gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩuhàng hoá và dịch vụ tư vấn vào
nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và ĐanMạch yêu cầu khoảng 50% viện
trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước mình.Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung
22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc
gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn
tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở
các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu
này? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp
đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường
đầu tư.Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ

sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng.
Mục tiêu mang tính cá nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng
đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ
môi trường sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột
sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân
biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các
nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định
vị thế và ảnhhưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật
Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA như
một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đưa lại lợi
ích cho nước nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối
thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản
đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông nam á là nơi chiếm tỷ
trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD
tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Yên và dành 15 tỷ USD cho mậudịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm.
Các khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật
tham gia.
Viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu
nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế
chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải
thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện
trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ không
vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển
phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi

d, ODA là nguồn vốn có khả năng vay nợ nước ngoài
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng
nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo
nên sự tang trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do
không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp
cho sản xuất, nhất là trong xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại chủ yếu dựa vào xuất
khẩu thu ngoại tệ. Do đó trong hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp
với các nguồn vốn để tang cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
e, ODA cung cấp với mục đích rõ ràng dưới dạng tài chính hay hiện vật
ODA thường được cung cấp dưới dạng viện trợ thông qua các chương trình,
dự án hoặc viện trợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn cấp) do các tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ dưới các hình thức: Hỗ
trợ tài chính, hiện vật, cung cấp trang thiết bị, công nghệ (máy móc, bí quyết vận
hành), vật tư (hàng hoá, giống cây, giống con và sinh vật), nghiên cứu phát triển, hỗ
trợ kỹ thuật, cung cấp chuyên gia và đào tạo;
1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA
1.1.2.1. Theo tính chất tài trợ
- ODA không hoàn lại:
Là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận không phải hoàn trả lại
cho các nhà tài trợ để thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận trước
giữa các bên.Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng: Hỗ trợ
kỹ thuật hay viện trợ bằng hiện vật
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi):
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời
gian trả nợ; bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít
nhất 35% đối với các khoảnvay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không

ràng buộc
Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo một quy mô và
mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. Những điều
kiện ưu đãi thường là: Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay); thời
hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm); Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm).
- ODA vay hỗn hợp:
Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung
cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố
không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với
các khoản vay không ràng buộc
1.1.2.2. Theo nguồn cung cấp
- ODA song phương:
Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nướckia thông qua hiệp định
được ký kết giữa hai Chính phủ. Thông thường ODA song phương được tiến hành
khi một số các điều kiện ràng buộc của nước cung cấp ODA được thỏa mãn. Hiện
hay trong số các nước cung cấp ODA song phương, Nhật Bản và Mỹ là hai nước
dẫn đầu thế giới
- ODA đa phương:
Là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB ) hay tổ chức khu
vực (ADB, EU, ) hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ của
một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương
như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhiđồng Liên
Hiệp quốc) có thể không.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới (WB).
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực

Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
tiếp chonước nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
- Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo
điều kiện ràng buộc.
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận
viện trợ kế hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính
xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
- Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA.
Điềukiện được nhận viện trợ dự án là "phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng
mục sẽ sử dụng ODA"
- Hỗ trợ kỹ thuật:
Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng
năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầutư, phát triển thể chế
và nguồn nhân lực…; hình thức hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại
1.1.2.4. Theo điều kiện
- ODA không ràng buộc:
Nước tiếp nhận viện trợ có thể sử dụng nguồn vốn mà không bị rang buộc
bởi nguồn sử dụng cũng nh\ mục đích sử dụng mà có thể chi tiêu ở bât kỳ lĩnh vực
nào hoặc khu vực nào
- ODA có ràng buộc:
+ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: là việc nước nhận tài trợ mua sắm hàng
hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công
ty do nước ngoài tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc
các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: là việc nước nhận viện trợ chỉ được sử
dụng nguồn vốn cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể theo điều
kiện đặt ra của nước hoặc tổ chức cho vay.

1.1.3. Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển
1.1.3.1. ODA góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư
ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư
phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt
là thời hạn cho vay dài thường là 20 - 50 năm, lãi suất thấp khoảng dưới
3%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ
các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế như đường xá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải
tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh
tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các
nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP
thìtốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%.
1.1.3.2. ODA góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông
qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành
chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cải thiện thể chế và chính sách ở các nước đang phát triển là chìa khóa để
tạo một bước nhảy vọt về lượng, thúc đẩy tăng trưởng làm giảm nghèo đói. Nếu biết
kết hợp giữa thể chế và chính sách tốt với vốn chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Rất khó để khái quát hóa mối quan hệ giữa tác động của viện trợ tới việc cải
cách thể chế và chính sách. Thực tế không phải nước nào nhận được nhiều viện trợ
cũng đưa đến một thể chế và chính sách tốt. Muốn có một kết quả cải cách tốt đòi
hỏi phải có sự vận động một cách nỗ lực ở nước tiếp nhận.
1.1.3.3. ODA góp phần xóa đói giảm nghèo
ODA giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói nghèo là

một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành
phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của
ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ
làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các
nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi
cảnh đói nghèo.
1.1.3.4. ODA góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên
dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học
của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được
dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ
có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đãgia tăng đáng kể chỉ
số phát triển con người của quốc gia mình
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
ĐIỀU KIỆN MỘT NƯỚC CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH
1.2.1. Căn cứ xác định nước có thu nhập trung bình
Có nhiều căn cứ để xác định một nước có được coi là nước có thu nhập trung
bình hay không và các tiêu chí này cũng thay đổi theo thời gian.
* Hệ thống phân loại của WTO và Ngân hàng thế giới
WTO và WB căn cứ vào thu nhập bình quân đầu người chia các nước thành
bốn loại: nước có thu nhập thấp, nước có thu nhập trung bình thấp, nước có thu
nhập trên trung bình và nước có thu nhập cao.
Tiêu chuẩn phân loại của WTO và WB không phải không thay đổi mà không
ngừng được điều chỉnh theo quá trình phát triển kinh tế.

Theo cách phân loại mới nhất của WTO và Ngân hàng thế giới, phân nhóm
các nước có thu nhập trung bình gồm:
- Nhóm 1: Nhóm những nước có thu nhập thấp nhất, với thu nhập quốc nội
(GDP) bình quân đầu người dưới 975 USD;
- Nhóm 2: Nhóm các nước có thu nhập trung bình dưới, với GDP bình quân
đầu người trong khoảng từ 976 đến 3.855 USD;
- Nhóm 3: Nhóm những nước có thu nhập trung bình trên, với GDP bình
quân đầu người trong khoảng từ 3.855 đến 11.906 USD; và
- Nhóm 4: Nhóm những nước thu nhập cao, có GDP bình quân đầu người
trên 11.455 USD
Bảng 1.1: Phân loại thu nhập của WB
Nhóm nước
Tiêu chuẩn
2005 (Ng $)
Tiêu chuẩn
2006 (Ng $)
Tiêu chuẩn
2007 (Ng $)
Tiêu chuẩn
2008 ( Ng $)
Tiêu chuẩn
2009/2010 (Ng $)
TN thấp < 875 < 905 < 935 < 975 <975
Việt Nam 620 700 790 890 1036
TN TB thấp < 3465 < 3595 < 3705 < 3855 < 3855
TN TB cao < 10725 < 11115 < 11455 < 11906 < 11906
TN cao > 10725 > 11115 > 11455 >11906 >11906
Nguồn: Worldbank
* Hệ thống phân loại của UNDP ( Chương trình phát triển Liên hiệp quốc)
Chỉ số phát triển con người (HDI) là chỉ số tổng hợp của tuổi thọ trung bình,

Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
tỷ lệ biết chữ, giáo dục và các tiêu chuẩn cuộc sống các quốc gia trên thế giới. Nó là
chỉ số tiêu chuẩn của chất lượng cuộc sống, đặc biệt là phúc lợi trẻ em. HDI còn
được sử dụng để đánh giá một quốc gia là nước phát triển, nước đang phát triển và
nước kém phát triển. . Do vậy, từ khi xuất hiện khái niệm HDI thì đây được xem là
chỉ số để xếp hạng các nước theo trình độ phát triển kinh tế xã hội thay thế chỉ số
GNI bình quân đầu người
Các quốc gia được xếp vào ba nhóm chính là nhóm có chỉ số HDI: cao, trung
bình và thấp.
Bảng 1.2. Phân loại thu nhập theo UNDP
Phân loại Nhóm nước HDI
Các nước có HDI rất cao Thu nhập rất cao Từ 0,9 trở lên
Các nước HDI cao Thu nhập cao Từ 0,8 đến dưới 0,9
Các nước HDI trung bình Thu nhập trung bình Từ 0,5 đến dưới 0,8
Các nước có HDI thấp Thu nhập thấp Dưới 0,5
(Nguồn: UN, Phân loại các quốc gia theo hệ số phát triển con người, 2009 )
Bảng 1.3. Phân chia HDI theo vùng miền và nhóm nước
STT Vùng miền hoặc nhóm quốc gia HDI
Cao
1 Các nước OECD thu nhập cao 0,95
2 Các nước OECD 0,925
3 Trung và Đông Âu và Cộng đồng các quốc gia độc lập 0,814
4 Mỹ Latin và Vùng Caribe 0,810
Trung bình
5 Châu Á-Thái Bình Dương|Đông Á và Thái Bình Dương 0,762
Thế giới 0,747
6 Thế giới Ả rập 0,713

7 Các nước đang phát triển 0,688
8 Nam Á 0,606
Thấp
9 Châu Phi hạ Sahara 0,495
10 Các quốc gia kém phát triển nhất 0,480
Nguồn: UNDP
Trong số 182 thành viên Liên Hiệp Quốc, Na Uy đã được xếp đầu. Đứng hàng
thứ 181 là Afghanistan và hạng chót, 182 là Niger.
Nguyễn Thị Hoàng Mai
Lớp: Kinh tế Phát triển 50B
25

×