Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

__________________

PHẠM THỊ THẢO NHƯ

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

__________________

Phạm Thị Thảo Như

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền. Các nội dung và số liệu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu của luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng
được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thảo Như


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.


Sự cần thiết của đề tài ..........................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3

5.

Đóng góp của đề tài .............................................................................3

6.

Kết cấu của đề tài ................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ...................... 5
1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài ................................................5
1.1.1 Các nghiên cứu về KSNB doanh nghiệp ......................................5
1.1.2 Các nghiên cứu về KSNB ngân hàng ...........................................7
1.2 Quy định về KSNB và các nghiên cứu công bố trong nước .............11
1.2.1 Quy định về KSNB tại Việt Nam..................................................11
1.2.2 Các nghiên cứu về KSNB công bố trong nước ............................. 12

1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và định hướng nghiên cứu của
tác giả .........................................................................................................14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................17
2.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của
NHTM ........................................................................................................17
2.1.1 Kiểm soát nội bộ- Khái niệm và các thành phần ........................ 17
2.1.2 Kiểm soát nội bộ trong NHTM ...................................................19


2.1.3 Hiệu quả hoạt động trong NHTM ...............................................22
2.2 Lý thuyết nền có liên quan ................................................................ 24
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu ...............25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................29
3.1 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................29
3.2 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập, phân tích dữ liệu định
tính ...........................................................................................................30
3.2.1 Mô hình nghiên cứu chính thức ..................................................30
3.2.2 Biện luận và xây dựng thang đo .................................................32
3.3 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập, phân tích dữ liệu định
lượng...........................................................................................................41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 44
4.1 Thực trạng các NHTM Việt Nam ....................................................... 44
4.1.1 Thực trạng về hoạt động các NHTM Việt Nam ......................... 44
4.1.2 Thực trạng về KSNB tại các NHTM Việt Nam ......................... 46
4.2 Kết quả nghiên cứu..............................................................................50
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo................................................51
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) .......56
4.2.3 Phân tích hồi quy đa biến............................................................ 62
4.2.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu............................. 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 69

5.1 Kết luận ............................................................................................. 69
5.2 Kiến nghị đối với các NHTMCP Việt Nam ......................................71
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo............................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA: Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (American Institute of
Certified Public Accountants)
BASEL: Basel Committee on Banking Supervision
BCTC: Báo cáo tài chính
COSO: Committee Of Sponsoring Organizations
ĐGRR: Đánh giá rủi ro
EFA: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
GS: Giám sát
HĐKS: Hoạt động kiểm soát
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị
HĐTV: Hội Đồng Thành Viên
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
IFAC: Liên đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountant)
KSNB: Kiểm soát nội bộ
MTKS: Môi trường kiểm soát
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng Thương Mại
NHTMCP VN: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Tp HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTTT: Thông tin và truyền thông



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1: Tóm tắt thang đo trong các nghiên cứu trước...........................................9
Bảng 3.1: Tóm tắt về tiêu chuẩn của các chuyên gia ..............................................30
Bảng 3.2: Tổng hợp thang đo cho mô hình nghiên cứu ..........................................37
Bảng 4.1: Kết quả đánh giá thang đo cho Môi trường kiểm soát ...........................52
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá thang đo cho Đánh giá rủi ro ......................................53
Bảng 4.3: Kết quả đánh giá thang đo cho Hoạt động kiểm soát .............................54
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá thang đo cho Thông tin và truyền thông ....................55
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá thang đo cho Giám sát ................................................55
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá thang đo cho Hiệu quả hoạt động ...............................56
Bảng 4.7: Bảng tổng phương sai giải thích (nhóm biến độc lập) ...........................58
Bảng 4.8: Bảng ma trận xoay nhân tố (nhóm biến độc lập) ...................................60
Bảng 4.9: Bảng tổng phương sai giải thích (biến phụ thuộc) .................................62
Bảng 4.10: Kiểm định tương quan từng thành phần của các hệ số hồi quy............63
Bảng 4.11: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ...........................................64
Bảng 4.12: Phân tích phương sai Anova .................................................................65
Bảng 5.1: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc HTKSNB đến hiệu hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP VN ...........................................................................69
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................26
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu chính thức ..............................................................31
Hình 4.1: Vốn điều lệ của các NHTMCP ...............................................................45
Hình 4.2: ROE, ROA, NIM của các NHTMCP ......................................................45


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, ngân hàng là một trong các trung
gian tài chính quan trọng và phổ biến trên thế giới, đây là cầu nối giữa nguồn cung

và cầu vốn cho nền kinh tế bằng cách huy động lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các cá nhân, doanh nghiệp đang cần vốn thông qua hình thức tiết kiệm
và cho vay. Để góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế thì các
ngân hàng phải hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Thực tế cho thấy rằng không phải
ngân hàng nào cũng tuân thủ theo các nguyên tắc an toàn trong hoạt động, đã có
nhiều vụ sụp đổ liên tiếp của các ngân hàng làm cho cả thế giới bàng hoàng như
Lehman Brothers, Washington Mutual, Northern Rock, Argentinian Banks,… Ở
nước ta, sau khoảng thời gian các ngân hàng tăng mạnh về số lượng, quy mô thì dần
dần cũng đã bọc lộ các điểm yếu kém. Do đó, đề án 254 đã ra đời để tái cấu trúc lại
hệ thống ngân hàng nhằm tránh tình trạng phá sản ngân hàng gây hoang mang cho
người dân. Đứng trước tình trạng đó các ngân hàng cần phải xem xét lại công tác
quản trị để đảm bảo các hoạt động đạt hiệu quả. Nếu như ở các doanh nghiệp nhỏ có
thể bỏ qua việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ một các bài bản thì ở lĩnh vực
ngân hàng, cho dù có nhỏ đến đâu cũng không thể bỏ qua công việc này. Các ngân
hàng không những có hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ riêng tại ngân hàng, theo
khu vực, mà còn được Ngân hàng nhà nước (NHNN) giám sát và kiểm tra chặt chẽ,
như Quyết định 03/1998/QĐ-NHNN3 Ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt
động kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam,
Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN Ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
các tổ chức tín dụng, Thông tư 44/2011/TT-NHNN Quy định về hệ thống kiểm soát
nội bộ, kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Gần
đây nhất là Thông tư 13/2018/TT-NHNN Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Việc xây dựng hệ thống KSNB sẽ giúp phát hiện các sai phạm, yếu kém,
ngăn ngừa và giảm thiểu các tổn thất xảy ra, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho


2

các ngân hàng. Chủ đề về KSNB và các tác động của nó rất được quan tâm. Trên thế

giới có các nghiên cứu của Brown và các cộng sự (2008), Ofori (2011), Sultana &
Haque (2011), Dougles (2011), Origa (2011), Ndungu (2013), Gamage và cộng sự
(2014), Zipporah (2015). Trong nước cũng có nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
nghiên cứu về KSNB của các tác giả: Phạm Bính Ngọ (2011), Nguyễn Thu Hoài
(2011), Nguyễn Thị Lan Anh (2013), Võ Thu Phụng (2016), Hồ Tuấn Vũ (2016),…
Tuy nhiên các nghiên cứu vẫn thiên về việc hoàn thiện, nâng cao tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về các nhân tố chủ chốt
trong hệ thống KSNB ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Tác động của các nhân tố cấu
thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
TMCP Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Nhận diện các nhân tố nào của hệ thống KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
-Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thuộc hệ thống KSNB tác động đến
hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
Để đạt được hai mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi sau đây giúp xác lập quy trình
nghiên cứu của luận văn:
*Câu hỏi 1: Nhân tố nào của hệ thống KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của
các Ngân hàng TMCP Việt Nam?
*Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thuộc hệ thống KSNB đến hiệu
quả hoạt động của các Ngân hàng TMCP Việt Nam như thế nào?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của luận văn này là các nhân tố của hệ thống KSNB tác động đến
hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung nghiên cứu các các nhân tố của hệ thống
KSNB tác động đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng TMCP Việt Nam.


3


Nghiên cứu thực hiện khảo sát các đối tượng từ nhân viên đến quản lý các
chi nhánh chính của những Ngân hàng TMCP Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: tháng 07/2018 đến tháng 10/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó phương pháp
luận định lượng là chủ đạo.
Đầu tiên tác giả sẽ nhận dạng nhân tố nào của HTKSNB ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng và điều chỉnh thang đo cho các nhân tố đó thông
qua phương pháp luận định tính. Cụ thể là tác giả dùng phương pháp phỏng vấn
(thảo luận tay đôi) để xin ý kiến của những người có chuyên môn sâu về KSNB
trong các ngân hàng TMCP như ban giám đốc chi nhánh, các trưởng phòng, kiểm
soát viên nội bộ. Từ đó tổng hợp được các nhân tố nào thuộc hệ thống KSNB tác
động đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng TMCP Việt Nam, xác định được
thang đo cho các nhân tố đó.
Phương pháp luận định lượng: sau khi xây dựng được mô hình nghiên cứu,
tác giả sử dụng phương pháp luận định lượng để kiểm định lại mô hình.
Các bước nghiên cứu gồm: thu thập dữ liệu thông qua bảng khảo sát, xem xét độ tin
cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis), cuối cùng là sử dụng phân tích hồi quy để đánh giá
mức độ tác động của các nhân tố cấu thành HTKSNB đến hiệu quả hoạt động của
các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
5. Đóng góp của đề tài
-Khẳng định những nhân tố chủ chốt nào trong HTKSNB ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các NHTMCP VN.
-Luận văn là gợi ý cho các nhà quản lý của Ngân hàng Nhà nước và NHTMCP VN
để điều chỉnh cơ chế, chính sách quản lý phù hợp giúp mang lại hiệu quả trong hoạt
động.



4

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lý thuyết nền
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài
1.1.1 Các nghiên cứu về KSNB doanh nghiệp
Brown và các cộng sự (2008) đã thực hiện nghiên cứu để tìm ra câu trả lời
cho thắc mắc liệu các công ty ở Đức có tăng doanh thu, cụ thể là lợi nhuận sau thuế,
sau khi luật cải cách kiểm soát nội bộ KTG (KontraG) ra đời năm 1998 hay không.
Để thực hiện nghiên cứu này các tác giả đã thu thập thông tin trên báo cáo tài chính
của các công ty ở Đức từ năm 1994 đến năm 2002, thời kỳ trước và sau khi luật
KTG ra đời, chạy phương trình hồi quy để kiểm định xem lợi nhuận có bị tác động
bởi các quy định về kiểm soát nội bộ trong KTG hay không. Tuy trong luật KTG
không có quy định một khung cụ thể nào để đánh giá kiểm soát nội bộ, tuy nhiên
các tiêu chuẩn về kiểm toán và kiểm soát nội bộ trong thời gian này của Đức đều
dựa theo khuôn mẫu COSO 1992, đó là điều bắt buộc. Như vậy các nhân tố cấu
thành HTKSNB vẫn là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, giám sát.
Mặc dù không được tiết lộ về kết luận cụ thể của hiệu quả hệ thống quản lý

rủi ro và kiểm soát nội bộ từ các công ty ở Đức, song kết quả nghiên cứu đã cho
thấy hệ thống KSNB hiệu quả giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra,
nghiên cứu còn khẳng định Luật KTG 1998 là nền tảng, cơ sở cho các quy định về
kiểm soát nội bộ cho khối EU về sau.
Năm 2011 tác giả Ofori đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả của HTKSNB
tại công ty Ghana Postal. Mục tiêu chính của tác giả là đánh giá hệ thống KSNB, cụ
thể là xem xét môi trường kiểm soát của công ty, kiểm tra hiệu quả của quy trình
đánh giá rủi ro, đánh giá xem hoạt động kiểm soát có được thiết lập đầy đủ hay
không, xem xét hệ thống thông tin truyền thông và giám sát của công ty Ghana
Postal. Nguồn dữ liệu được thu thập bằng công cụ phỏng vấn và bảng hỏi khảo sát.
Sau đó tác giả sử dụng công cụ SPSS để thống kê mô tả dữ liệu, phân tích trực quan
từ các biểu đồ minh họa cho dữ liệu.


6

Tác giả đo lường mức độ hiệu quả của HTKSNB qua ba tiêu chí:
-Nhà quản lý hiểu được mức độ và mục tiêu hoạt động công ty đang đạt được
-Công bố các báo cáo tài chính tin cậy
-Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan
Cụ thể qua các thang đo cho năm thành phần chính cấu thành nên
HTKSNB: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin
truyền thông và giám sát. Các thang đo này sẽ được tổng hợp ở phần tiếp theo.
Tuy nghiên cứu chỉ là một tình huống thực tế tại công ty Ghana Postal, song
tác giả đã có đóng góp đáng kể về việc điều chỉnh thang đo phù hợp cho công tác
đánh giá HTKSNB tại công ty. Ngoài ra nghiên cứu còn trình bày chi tiết về thực
trạng KSNB tại công ty, đưa ra các gợi ý giúp nhà quản lý nâng cao hiệu quả của
HTKSNB.
Nghiên cứu của Ndungu (2013) về tác động của KSNB đến thu nhập của
công ty dịch vụ thuộc trường đại học Nairobi. Sau khi thu thập dữ liệu thông qua

bảng câu hỏi, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mô
hình nghiên cứu, cụ thể là hồi quy tuyến tính phương trình sau:
Y=β0+β1X1+ β2X2+ β3X3+ β4X4+ β5X5+ε
Với Y là thu nhập của công ty, đại diện bởi luồng tài sản (chủ yếu là tiền mặt và các
khoản phải thu)
X lần lượt là năm thành phần chính cấu thành HTKSNB: môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, thông tin truyền thông, hoạt động kiểm soát và giám sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thành phần của HTKSNB đều tác động
cùng chiều đến thu nhập của công ty, theo thứ tự giảm dần như sau: môi trường
kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro và cuối
cùng là giám sát.
Nghiên cứu của tác giả Zipporah (2015) đã đo lường tác động của HTKSNB
đến hiệu quả tài chính của 35 công ty tại Nairobi, Kenya. Tác giả đã dùng phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp suy luận, phân tích tương quan Pearson để phân
tích mối quan hệ của các thành phần trong HTKSNB và hiệu quả của công ty sau


7

khi thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo sát và các thông tin lấy từ báo cáo
tài chính.
Cụ thể biến phụ thuộc là hiệu quả tài chính được đại diện bằng lợi nhuận
trên tổng tài sản- ROA (return on assets), còn HTKSNB được đo lường bằng năm
biến độc lập: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin
truyền thông và giám sát. Thang đo tác giả sử dụng cho năm biến này cũng từ Công
cụ đánh giá HTKSNB theo COSO 2013, sẽ được trình bày cụ thể ở phần tiếp theo.
Phương trình hồi quy đa biến của tác giả như sau:
FP=β0+β1X1+ β2X2+ β3X3+ β4X4+ β5X5+ε
Tuy nghiên cứu chỉ thực hiện với 35 mẫu so với con số tổng thể là hơn 500
công ty sản xuất tại Kenya, nhưng kết quả nghiên cứu cũng đã mang lại cho các nhà

quản lý một cái nhìn khái quát về HTKSNB. Kết quả chỉ ra rằng bốn thành phần là
môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền
thông có mối tương quan cùng chiều với lợi nhuận trên tổng tài sản trong khi yếu tố
giám sát thì ngược lại.
1.1.2 Các nghiên cứu về KSNB ngân hàng
Nghiên cứu của tác giả Gamage và cộng sự (2014) về HTKSNB của các
NHTM ở Sri Lanka với mục tiêu:
-Đánh giá thực trạng và cấu trúc của HTKSNB trong các NHTM
-Xem xét mối quan hệ của các nhân tố cấu thành HTKSNB và hiệu quả
-Điều tra về các hình thức gian lận tại NHTM
-Xác định yếu tố nào tạo nên các gian lận trọng NHTM
-Xây dựng chiến lược góp phần loại bỏ gian lận trong các NHTM
Để thực hiện đề tài nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn và
bảng câu hỏi khảo sát để điều chỉnh thang đo cho năm thành phần là môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát
của HTKSNB. Tính hiệu quả của HTKSNB được đánh giá thông qua việc NHTM
có đạt được ba mục tiêu: báo cáo tài chính tin cậy, hoạt động hiệu quả và tuân thủ


8

pháp luật, quy định hay không. Tuy nghiên cứu chỉ thực hiện tại 64 chi nhánh của
hai ngân hàng thương mại tại Sri Lanka nhưng đã có các đóng góp quan trọng giúp
cho Ngân hàng Nhà nước và các nhà quản lý của NHTM xác định được các yếu tố
chủ chốt góp phần tạo nên hiệu quả trong hoạt động kiểm soát, cũng như có cái nhìn
tổng quan về các loại gian lận tồn tại trong các NHTM.
Hai tác giả Sultana và Haque (2011) đã thực hiện nghiên cứu về công tác
thực hành KSNB tại các ngân hàng tư nhân ở Bangladesh để tìm hiểu xem
HTKSNB nào đang được sử dụng, HTKNB đó có được thiết kế đầy đủ và được cập
nhật thường xuyên khi điều kiện kinh doanh thay đổi và kiểm định xem các Ngân

hàng tuân thủ theo các quy định về KSNB có thường xuyên đạt được mục tiêu hơn
so với các ngân hàng khác hay không.
Mô hình tác giả sử dụng cũng tương tự như của Gamage và cộng sự nhưng
có thêm hai biến điều tiết là ủy quyền và mối quan hệ cộng tác. Thang đo của năm
thành phần môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát sẽ được tổng hợp trong phần sau. Bằng công cụ phỏng vấn
tay đôi, bảng hỏi khảo sát và thống kê mô tả tác giả đã kiểm định mô hình nghiên
cứu và đưa kết quả là mô hình thực sự có ý nghĩa khi các biến độc lập có mối quan
hệ với từng mục tiêu kiểm soát của ngân hàng, cụ thể là từng thành phần trong
HTKSNB hoạt động tốt sẽ bảo đảm ngân hàng đạt được mục tiêu kiểm soát. Nghiên
cứu đã đưa ra các thống kê cụ thể tình trạng thực hiện KSNB tại 6 ngân hàng tư
nhân, giúp cho các nhà quản lý hiểu thêm về các ưu khuyết điểm hiện tại trong ngân
hàng của họ, là gợi ý để các nhà quản lý điều chỉnh hoạt động KSNB thích hợp và
hiệu quả hơn.
Trong nghiên cứu của Dougles (2011) xem xét về mối quan hệ của năm
thành phần trong HTKSNB và hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng Ecobank Ghana.
Trong đó biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động được đo lường bằng các yếu tố như:
giảm thiểu rủi ro, hoạt động hiệu quả, BCTC tin cậy, tuân thủ quy định và pháp luật;
biến độc lập là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin
và truyền thông, giám sát với thang đo được điều chỉnh từ công cụ đánh giá của


9

COSO 2013. Tác giả đã thực hiện phỏng vấn và khảo sát bằng bảng câu hỏi để có
được nguồn dữ liệu cho việc kiểm định mô hình nghiên cứu bằng công cụ thống kê
mô tả.
Cuối cùng tác giả đã tìm ra được các câu trả lời cho những câu hỏi nghiên
cứu ban đầu như sau:
-Có tồn tại HTKSNB tại Ecobank Ghana, và trách nhiệm KSNB thuộc về trách

nhiệm của các nhà quản lý.
-Nhân viên của Ecobank Ghana đều có nhận thức đầy đủ về KSNB
-HTKSNB tại Ecobank Ghana được đánh giá là có hiệu quả
-Nhân viên cho rằng hoạt động giám sát nên được thực hiện thường xuyên và liên
tục, cụ thể là nhân viên kiểm soát nội bộ phải tăng số lần kiểm tra thực tế tại từng bộ
phận.
*Tổng kết thang đo trong các nghiên cứu trước
Bảng 1.1: Tóm tắt thang đo trong các nghiên cứu trước
Biến

Tác giả

Đo lường

Môi trường kiểm -Brown và cộng sự (2008)

-Triết lý quản lý và phong cách lãnh

soát

-Ndungu (2013)

đạo của nhà quản lý

(Biến độc lập)

-Zipporah (2015)

-Tính trung thực, giá trị đạo đức của


-Ofori (2011)

quản lý và nhân viên

-Dougles (2011)

-Cam kết năng lực

-Sultana & Haque (2011)

-Cơ cấu tổ chức

-Gamage



cộng

sự -Chính sách nhân sự

(2014)
Đánh giá rủi ro

-Brown và cộng sự (2008)

-Xác định mục tiêu

(Biến độc lập)

-Ndungu (2013)


-Nhận dạng rủi ro

-Zipporah (2015)

-Phân tích rủi ro

-Ofori (2011)

-Đánh giá rủi ro

-Dougles (2011)

-Quản trị rủi ro

-Sultana & Haque (2011)


10

-Gamage



cộng

sự

(2014)
Hoạt động kiểm -Brown và cộng sự (2008)


-Soát xét của các nhà quản lý

soát

-Ndungu (2013)

-Phân chia trách nhiệm hợp lý

(Biến độc lập)

-Zipporah (2015)

-Kiểm soát quá trình xử lý thông tin

-Ofori (2011)

-Kiểm soát vật chất

-Dougles (2011)
-Sultana & Haque (2011)
-Gamage



cộng

sự

(2014)

Thông

tin

và -Brown và cộng sự (2008)

-Thông tin được cung cấp chính xác

truyền thông

-Ndungu (2013)

-Thông tin được cung cấp thích hợp

(Biến độc lập)

-Zipporah (2015)

-Thông tin được cung cấp kịp thời

-Ofori (2011)

-Thông tin được cập nhật liên tục

-Dougles (2011)

-Công tác truyền thông bên trong

-Sultana & Haque (2011)


-Công tác truyền thông bên ngoài

-Gamage



cộng

sự

(2014)
Giám sát

-Brown và cộng sự (2008)

-Giám sát thường xuyên

(Biến độc lập)

-Ndungu (2013)

-Giám sát định kỳ

-Zipporah (2015)

-Đánh giá KSNB của kiểm toán viên

-Ofori (2011)

độc lập


-Dougles (2011)
-Sultana & Haque (2011)
-Gamage



cộng

sự

(2014)
Hiệu quả hoạt

-Brown và cộng sự (2008) -Lợi nhuận sau thuế

động

-Ndungu (2013)

(Biến phụ thuộc) - Zipporah (2015)

-Thu nhập (luồng tài sản)
- ROA (return on assets)


11

-Ofori (2011); Dougles
(2011); Sultana & Haque

(2011); Gamage và cộng
sự (2014)
1.2 Quy định về KSNB và các nghiên cứu công bố trong nước
1.2.1 Quy định về KSNB tại Việt Nam
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ bao cấp sang thị trường thì đã tạo ra
bước tiến mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu đa dạng đã
ra đời, từ đó các bên có liên quan có nhu cầu minh bạch thông tin tài chính. Do vậy,
sau thời gian xây dựng quy chế về kiểm toán độc lập, tháng 01 năm 1994 chính phủ
ban hành để đáp ứng nhu cầu quản lý các doanh nghiệp theo một nền tảng lý thuyết
thống nhất về kiểm soát nội bộ. Sau đó, tháng 07 năm 1994 chính phủ tiếp tục thành
lập bộ máy kiểm toán nhà nước trực thuộc chính phủ. Đến tháng 10 năm 1997 thì
Bộ tài chính ban hành quy chế về kiểm toán nội bộ áp dụng cho các tổng công ty,
tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước. Năm 2001 thì Quyết định 43 ra đời bao gồm các
chuẩn mực kế toán Việt Nam, trong đó có chuẩn mực số 400 quy định về Đánh giá
rủi ro và Kiểm soát nội bộ. Luật Kiểm toán nhà nước 2005 quy định về trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức có sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước phải xây
dựng, duy trì hoạt động HTKSNB thích hợp và hiệu quả. Sau đó đến tháng 12 năm
2012 Bộ tài chính đã ban hành và chuẩn hóa 37 chuẩn mực kế toán Việt Nam theo
thông lệ quốc tế trong Thông tư 214. Trong đó có chuẩn mực 315 quy định về “Xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị kiểm toán
và môi trường của đơn vị”.
Trong lĩnh vực ngân hàng thì NHNN cũng sớm ban hành Quyết định
03/1998/QĐ-NHNN3 Ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm tra,
kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. Quyết định
36/2006/QĐ-NHNN Ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các tổ chức
tín dụng, trong đó có quy định đầy đủ hơn về các khái niệm, mục tiêu, yêu cầu và


12


nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Sau
đó Thông tư 44/2011/TT-NHNN Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ra đời để cập nhật các
điểm mới trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng. Gần đây nhất là Thông tư
13/2018/TT-NHNN Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1.2.2 Các nghiên cứu về KSNB công bố trong nước
-Tác giả Phạm Bính Ngọ (2011) nghiên cứu về Tổ chức HTKSNB trong các
đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng. Tác giả đã nêu ra các đặc điểm cũng như
hạn chế về HTKSNB còn tồn tại trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng.
Từ đặc thù riêng của các đơn vị này và nền tảng lý thuyết cơ bản về KSNB, tác giả
đã đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho rằng HTKSNB của
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng có ba thành phần chính: môi trường
kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát. Ngoài ra tác giả còn xác định các
nguyên nhân đẫn đến hạn chế trong HTKSNB của các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ
quốc phòng là cơ sở pháp lý chưa hoàn thiện, năng lực quản lý, thực thi KSNB chưa
đồng nhất và phù hợp, công tác chỉ đạo, kiểm tra chưa cụ thể, rõ ràng. Từ đó, tác giả
đề xuất một số giải pháp như: xác định mô hình tổ chức HTKSNB, tạo đựng môi
trường kiểm soát khoa học, có hiệu lực, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra tài
chính, hoàn thiện hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát.
-Nguyễn Thu Hoài (2011) nghiên cứu về công tác hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công
nghiệp xi măng Việt Nam. Tác giả nêu ra các đặc điểm trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đánh giá thực trạng tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng
công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Trên cơ sở phân tích nhiệm vụ hoạch định
và kiểm soát, các loại kiểm soát trong quản trị doanh nghiệp, tác giả làm rõ bản chất
của HTKSNB, các nhân tố ảnh hưởng đến thiết kế và vận hành HTKSNB, trách
nhiệm của các cấp quản lý và nhân viên trong công tác thiết kế, vận hành HTKSNB.
Như vậy, tác giả đã phân tích các vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB của các công



13

ty sản xuất dưới góc nhìn của nhà quản trị, tạo nên sự đóng góp đáng kể về mặt lý
luận và thực tiễn cho các nhà quản lý cũng như nhân viên trong việc thực thi KSNB.
Ngoài ra tác giả còn có các đề xuất phù hợp như hoàn thiện hệ thống đánh giá rủi ro,
tăng cường môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát, ứng dụng
ERP vào HTKSNB của các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty
Công nghiệp xi măng Việt Nam.
-Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2013) thực hiện nghiên cứu về công tác
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tập đoàn hóa chất Việt Nam. Sau khi đúc
kết các kinh nghiệm về tổ chức HTKSNB của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới
đến từ Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, tác giả đã đưa ra các giải pháp phù
hợp cho tập đoàn hóa chất Việt Nam như: hoàn thiện các nhân tố cấu thành
HTKSNB gồm môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát; hoàn
thiện quy chế quản lý người đại diện để kiểm soát người đại diện; hoàn thiện cơ chế
giám sát, năng lực quản trị điều hành, cơ cấu vốn, minh bạch tài chính, xây dựng
phương án tài chính theo chủ trương tái cấu trúc tập đoàn; kiểm soát đầu tư sau vào
ngành nghề kinh doanh chính và sản phẩm mới, kiểm soát kế hoạch phát triển thị
trường cũng như quá trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, kiểm soát triển khai ứng
dụng, đầu tư đổi mới công nghệ, kiểm soát cạnh tranh nội bộ.
-Nguyễn Thị Mai Sang (2015) đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng hệ thống kiểm soát rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng ở TPHCM. Tác giả
đã sử dụng phương pháp hỗn hợp để nghiên cứu và tìm ra 8 yếu tố ảnh hưởng và
biến thiên cùng chiều với chất lượng quản lý kiểm soát rủi ro tại các doanh nghiệp
xây dựng ở TPHCM, đó là: môi trường kiểm soát, thiết lập các mục tiêu, đánh giá
rủi ro, phản ứng rủi ro, nhận dạng sự kiện tiềm tàng, hoạt động kiểm soát, giám sát,
thông tin và truyền thông.
-Tác giả Võ Thu Phụng (2016) nghiên cứu về tác động của các nhân tố cấu
thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn điện lực Việt

Nam. Tác giả đã nêu lên đặc điểm cũng như những tồn tại trong hoạt động kiểm soát
nội bộ tại tập đoàn điện lực Việt Nam. Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính và


14

khảo sát sơ bộ tác giả đã đưa ra mô hình khảo sát chính thức. Kết quả nghiên cứu
cho thấy hiệu quả hoạt động của Tập đoàn điện lực Việt Nam bị tác động chủ yếu
bởi các nhân tố: hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, môi trường giám sát; hai nhân
tố còn lại là thông tin truyền thông và giám sát cũng có ảnh hưởng nhưng rất ít. Từ
đó tác giả đưa ra các đề xuất về hoàn thiện từng thành phần trong năm thành phần
chính cấu thành HTKSB, ngoài ra tác giả còn đưa ra một số giải pháp để giúp tập
đoàn điện lực Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn như: cổ phần hóa, nâng cao năng
lực nhân viên, cải thiện môi trường hoạt động, hoàn thiện các quy định về trách
nhiệm, quyền hạn của hội đồng thành viên.
-Hồ Tuấn Vũ (2016) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong
luận án này ngoài năm thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, giám sát) tác
giả còn đưa thêm hai nhân tố đó là thể chế chính trị và lợi ích nhóm. Sau khi kiểm
định thì cả bảy nhân tố này đều ảnh hướng đến tính hiện hữu của hệ thống KSNB
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó tác giả đã đưa ra các đề xuất
nhằm tăng cường sự hiện hữu của HTKSNB trong các NHTM Việt Nam như: tạo
dựng môi trường kiểm soát chú trọng đạo đức kinh doanh, điều chỉnh quy trình đánh
giá và ứng phó rủi ro kịp thời, tăng cường hiệu quả của các hoạt động kiểm soát,
minh bạch thông tin và thực hiện có hiệu quả các kênh thông tin bên trong và bên
ngoài, tăng cường giám sát và nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ, kiểm soát lợi ích
nhóm trong ngân hàng, hoàn thiện thể chế chính trị để phù hợp với xu hướng hội
nhập khu vực và thế giới.
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và định hướng nghiên cứu của tác

giả
Các nghiên cứu trước đã chứng minh được HTKSNB có ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chủ yếu phục
vụ cho việc quản trị, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ, chất lượng thông tin kế
toán,…hoặc tập trung nghiên cứu tại một, một vài công ty, chưa mang tính đại diện


15

cho ngành. Các nghiên cứu về KSNB trong ngân hàng chủ yếu là trình bày thực
trạng rồi đưa ra giải pháp hoàn thiện hay tăng cường sự hữu hiệu của HTKSNB,
chưa thấy tác giả nào nghiên cứu cụ thể về các nhân tố của HTKSNB ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng mà trong đó hiệu quả được xem xét
bằng cả ba chỉ tiêu ROA, ROE và NIM. Chính vì vậy luận văn này sẽ đi sâu vào vấn
đề này để làm rõ các câu hỏi đã đặt ra là nhân tố nào trong HTKSNB tác động đến
hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đó ra sao.


16

Tóm tắt chương 1
Trong chương này tác giả đã trình bày tóm tắt một số nghiên cứu có liên
quan đến KSNB. Kết quả các nghiên cứu cho thấy những thành tựu đạt được đó có
những nét tương đồng, song cũng có điểm khác biệt. Sự khác biệt này có thể do xuất
phát nghiên cứu khác nhau về không gian, thời gian, đối tượng nghiên cứu hay
phương pháp nghiên cứu,…Bên cạnh những đóng góp to lớn về mặt lý luận, thực
tiễn cho việc thiết lập và xây dựng HTKSNB thì mỗi nghiên cứu cũng có một số tồn
tại chưa giải quyết hết được. Vì vậy, tác giả nhận thấy rằng luận văn này sẽ giúp làm
rõ thêm về tác động của HTKSNB đến các ngân hàng thương mại cổ phần theo

hướng nâng cao hiệu quả hoạt động.


17

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của NHTM
2.1.1 Kiểm soát nội bộ- Khái niệm và các thành phần
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa về kiểm soát nội bộ vì các tác giả đứng
trên các góc nhìn khác nhau. Sau đây tác giả trình bày một số khái niệm phổ biến
nhất hiện nay.
-Khái niệm KSNB theo quan điểm của COSO 2013: Kiểm soát nội bộ là
một quá trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên
trong đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực
hiện các mục tiêu hoạt động, báo cáo và tuân thủ, như: Báo cáo tài chính đáng tin
cậy, Các luật lệ và quy định được tuân thủ, Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
-Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 315 định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là quy
trình do ban quản trị, ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế thực
hiện và duy trì để tạo ra sư đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn
vị trong việc đảm bảo độ tin cậy cảu báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất
hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”.
*Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ cũng được định nghĩa theo các góc nhìn khác
nhau như:
-Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) định nghĩa: “HTKSNB là một hệ thống
chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của
đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý, bảo đảm hiệu quả hoạt động”.
-Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa: “HTKSNB
là hệ thống kế hoạch, tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp được thừa nhận
dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra độ chính xác và tin

cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ, bám sát chủ
trương quản lý đã đặt ra”.


18

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 400 đã chỉ ra: “HTKSNB được hiểu là các
quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát ngăn
ngừa, phát hiện các gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý,
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Theo báo cáo COSO 2013, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được
đánh giá dựa trên 5 bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc xác định tổng quan
hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả hay không là kết quả của việc đánh giá liệu
mỗi bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ có hiện hữu và hiệu quả không.
Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 có 5 thành phần và 17 nguyên tắc (Phụ
lục 6)
-Môi trường kiểm soát bao gồm các tiêu chuẩn, quy trình và cấu trúc của tổ
chức, cung cấp nền tảng cho việc thực hiện KSNB toàn tổ chức. Môi trường kiểm
soát được thể hiện thông qua phong cách quản lý - điều hành, cơ cấu tổ chức, sự
trung thực và các giá trị đạo đức, uỷ quyền và phân chia trách nhiệm, vai trò độc lập
của bộ phận kiểm tra, chính sách nhân sự, các yếu tố tác động từ bên ngoài.
-Đánh giá rủi ro là quá trình nhận diện và phân tích các rủi ro ảnh hưởng
đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Các nhà
quản lý phải chú ý những thay đổi có thể xảy ra từ môi trường bên ngoài và bên
trong tổ chức, những thay đổi này có thể gây cản trở khả năng đạt được các mục
tiêu.
-Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục được thiết lập để
đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết
để làm giảm các rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Các hoạt

động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ phận và mọi cấp độ tổ chức trong quá trình hoạt
động, kể cả trong môi trường công nghệ.
-Thông tin là những tin tức cần thiết để thực hiện các trách nhiệm kiểm soát
nội bộ nhằm hỗ trợ việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Truyền thông là quy trình
truyền đưa các tin tức đến người sử dụng, cung cấp cho tổ chức thông tin cần thiết


×