Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã lăng can huyện lâm bình tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

MA DOÃN TRƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
KHU VỰC NÔNG THÔN TẠI XÃ LĂNG CAN
HUYỆN LÂM BÌNH - TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa Học Môi Trường

Khoa

: Môi Trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - Năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

MA DOÃN TRƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
KHU VỰC NÔNG THÔN TẠI XÃ LĂNG CAN
HUYỆN LÂM BÌNH - TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa Học Môi Trường

Lớp

: K46 - KHMT - N03

Khoa

: Môi Trường

Khóa học


: 2014 - 2018

Giảng viên hưỡng dẫn: TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên - Năm 2018


i

LỜI CÁM ƠN

Thực tập tốt nghiệp thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên. Đây là
thời gian để củng cố và hệ thống lại kiến thức trong Suốt quá trình thực tập của
mình đồng thời tiếp xúc với thực tế và làm quen với công việc sau này của mình.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, khoa Môi Trường em tiến
hành thực hiện đề tài " Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Lăng
Can - huyện Lâm Bình - tỉnh Tuyên Quang ".
Trước hết em xin chân thành cám ơn cô giáo T.S Trần Thị Phả là người đã
tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này. Em xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô khoa Môi Trường, trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ em những năm vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng Tài Nguyên
Môi Trường huyện Lâm Bình, nhân dân trong xã đã cung cấp thông tin để liên quan
tới đề tài để em thực hiện khóa luận này
Nhân dịp cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
đã quan tâm, động viên em trong suốt vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù rất cố gắng nhưng do trình độ còn
hạn chế nên đề tài em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự góp
ý của thầy cô, bạn bè để đề tài em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên ngày 19 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Ma Doãn Trường


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng .................... 14
Bảng 2.2: Tình hình phát sinh chất thải rắn. ............................................................. 18
Bảng 3.1: Các chỉ số phân tích. .....................................................................................
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ............................ 34
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước mặt( Nước suối) trên địa bàn xã
Lăng can .................................................................................................................... 35
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm trên địa bàn xã Lăng can .................. 35
Bảng 4.4: Loại hình cống thải các hộ đang sử dụng ................................................. 36
Bảng 4.5: Hình thức canh tác đất chủ yếu các hộ gia đình ....................................... 38
Bảng 4.6: Hiện trạng đổ rác thải sinh hoạt ra hộ gia đình......................................... 39
Bảng 4.7: Các hình thức xử lý rác thải rắn của các hộ gia đình ............................... 40
Bảng 4.8: Hiện trạng nhà tiêu các hộ đang sử dụng ................................................. 42
Bảng 4.9: Địa điểm đặt chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ sinh tại các hộ gia đình ... 43
Bảng 4.10: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ
sinh và chuồng trại của hộ gia đình ........................................................................... 44
Bảng 4.11: Hiện trạng sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ
thực vật của hộ gia đình ............................................................................................ 45
Bảng 4.12: Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã Lăng Can ................... 46
Bảng 4.13: Ý kiến của người dân về cải thiện điều kiện môi trường ....................... 48
Bảng 4.14: Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường

Xã Lăng Can ............................................................................................................. 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện loại hình cống thải các hộ đang sử dụng ............. 36
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện hình thức đổ rác các hộ hộ gia đình xã Lăng Can ... 39
Hình 4.3: Các hình thức xử lý rác thải rắn của hộ gia đình ............................ 41
Hình 4.4: Thực trạng nhà vệ sinh tại xã Lăng Can ......................................... 42
Hình 4.5: Địa điểm đặt chuồng trại và nhà vệ sinh của các hộ gia đình ......... 44
Hình 4.6: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh
của các hộ gia đình .......................................................................................... 45
Hình 4.7: Những loại phân bón các hộ gia đình sử dụng ............................... 46
Hình 4.8: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã ............... 47
Hình 4.9: Ý kiến về việc cải thiện điều kiện VSMT ....................................... 49


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BNN

Bộ Nông Nghiệp

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trường


BYT

Bộ Y Tế

BVTV

Bảo vệ thực vật

COD

Nhu cầu Oxy hóa học

DO

Nồng độ Oxy hòa tan trong nước

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

NXB

Nhà xuất bản

UBND


Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

VSV

Vi sinh vật

BHYT

Bảo hiểm y tế


v

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3
2.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................6
2.2. Một số đặc điểm nghiên cứu về diễn biến môi trường
trên Thế Giới và Việt Nam ..........................................................................................8
2.2.1. Một số đặc điểm nghiên cứu về diễn biến môi trường trên thế giới. .........................8

2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam ...............................................12
2.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Tuyên Quang ..........................................................20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Lăng Can ............................................23
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Lăng Can .................................................23
3.3.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường ..............................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thông tin thứ cấp .................................24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu ......................................................26


vi

3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân ...................................................26
3.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................27
3.4.6. Phương pháp thống kê và sử lý số liệu ...........................................................27
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................28
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Lăng Can,
Huyện Lâm Bình, Tỉnh Tuyên Quang ......................................................................28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................28
4.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................29
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường xã Lăng Can....................................................34
4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt theo ý kiến

người dân xã Lăng Can .............................................................................................34
4.2.2. Đánh giá chất lượng nước tại xã Lăng Can.....................................................35
4.2.3. Hệ thống cống thải và hiện trạng nước thải ....................................................36
4.2.4. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại xã Lăng Can ..........................37
4.2.5. Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại xã Lăng can .......................................38
4.2.6. Hiện trạng rác thải trên địa bàn .......................................................................39
4.2.7. Đánh giá hiện trạng VSMT tại xã Lăng Can ..................................................42
4.2.8. Tình hình sử dụng phân bón và hóa chất thuốc bảo vệ thực vật .....................45
4.2.9. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường ................48
4.2.10. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường xã Lăng Can ...............................49
4.3. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường xã Lăng Can ...........................................50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................53
5.1 Kết luận ...............................................................................................................53
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt nam là một nước đang trên đà phát triển trong quá trình hội nhập đã
đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và sự mở cửa hòa nhập với
các nước trên thế giới đã làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của đất nước. song
song với thành tựu này, chúng ta phải đối mặt với những thách thức liên quan
tới vấn đề môi trường.
" Nước ta là một nước nông nghiệp với 75% dân số và nguồn lực lao động
xã hội đang sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn, với hơn 3 triệu hộ

nông dân, lực lượng sản xuất này chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh
tế xã hội. theo số liệu thống kê (1998 - 2000), nông thôn tạo ra 1/3 tổng sản
phẩm quốc dân. Tỉ trọng công nghiệp mới chiếm 13,8%, dịch vụ 14,7%, nông
nghiệp 71,45% trong tổng giá trị sản xuất. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
cơ cấu thu nhập của nông dân giữa thành thị và nông thôn là 2 lần và có khả
năng tăng lên. Hơn 90% số hộ nghèo tập chung ở nông thôn" (Nguyễn Ngọc
Nông, 2006)[8]
Nông thôn ngày xưa rất trong lành, ngày nay nông thôn đang chịu tác
động sâu sắc của sự bùng nổ dân số, quá trình đô thị hóa và quá trình phát
triển hướng tới một xã hội công nghiệp đang diễn ra ở nước ta. Nhiều tác
động đang diễn ra hằng ngày, hằng giờ làm thay đổi phong tục tập quán, cách
nghĩ của người nông thôn, cũng như môi trường sống của họ theo cả chiều tốt
và chiều xấu.
Nông thôn xã Lăng Can - Huyện Lâm Bình - Tỉnh Tuyên Quang không
nằm ngoài quy luật đó. Môi trường nông thôn xã Lăng Can đang dần thay đổi
do tập quán sinh hoạt và sản xuất còn nghèo nàn, lạc hậu, việc thay đổi trong


2

thâm canh nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác, tăng sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, các hoạt động trong các cơ sở chăn nuôi, các cơ sở sản xuất thủ
công nhỏ, lẻ đã tác động đến môi trường làm cho môi trường vùng nông thôn
mất đi sự trong lành vốn có và ngày càng bị ô nhiễm nặng hơn. Ý thức của
người dân và tình trạng vệ sinh môi trường kém là nguyên nhân chủ yếu gây
ra những hậu quả nặng nề với môi trường, sức khỏe và ảnh hưởng rất lớn tới
đời sống con người.
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo
vệ môi trường cho người dân nông thôn thì việc đề xuất các giải pháp cải
thiện điều kiện vệ sinh môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của

người dân là điều cần thiết phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường bền vững.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Môi Trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự hưỡng dẫn trực tiếp của T.S Trần Thị Phả, em tiến hành thực hiện đề
tài: " Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Lăng Can - Huyện
Lâm Bình - Tỉnh Tuyên Quang ".
1.2. Mục tiêu đề tài
+ Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Lăng Can, huyện Lâm
Bình, tỉnh Tuyên Quang.
+ Từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa
phương
1.3. Yêu cầu của đề tài
+ Phản ánh đúng hiện trạng môi trường tại địa phương nghiên cứu.
+ Đảm bảo thu thập số liệu phải trung thực, chính xác.
+ Các giải pháp đưa ra phải có ý nghĩa thực tiễn và phù hợp với địa
phương.
1.4. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học


3

+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao sự quan tâm của người
dân về việc bảo vệ môi trường.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền

giáo dục nhận thức của người dân về vấn đề môi trường.
+ Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn
thuộc tỉnh Tuyên Quang nói chung.

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Theo Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005 chương 1, điều 3,
khoản 1 xác định: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất


4

nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên
* Chức năng của môi trường[5]:
- Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chưa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên trái đất.
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
* Môi trường nông thôn
- Nông thôn là vùng đất đai rộng lớn với cộng đồng dân cư chủ yếu làm
nông nghiệp (Nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng
kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật, trình độ sản xuất hàng
hóa thấp và thu nhập mức sống của người dân nông thôn thấp hơn đô thị[1].

- Môi trường nông thôn thực chất là liên quan đến các khía cạnh sinh thái
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Liên quan đến khía cạnh sinh thái nông
nghiệp hoặc hoạt động sản xuất nông nghiệp là các vấn đề: Các điều kiện sinh
thái đồng ruộng, khả năng cấp nước, nguồn gen trong nông nghiệp, điều kiện
canh tác, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu. Còn liên quan đến khía cạnh phát
triển nông thôn là các vấn đề: Chất lượng cuộc sống nông dân, dân trí và giáo
dục, vệ sinh nông thôn, bệnh dịch, cơ sở hạ tầng và các vấn đề xã hội khác.
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2005 thì: Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
+ Ô nhiễm môi trường nước
Theo khoản 14 điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012: Ô nhiễm nguồn
nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học của nước không phù


5

hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật.
+ Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi
những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và
những phương thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất
cặn bã đặc vào lòng đất. Ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các
chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất [13].
Đất bị suy thoái là những loại đất do những nguyên nhân tác động nhất
định theo thời gian đã và đang mất đi những đặc tính và tính chất vốn có ban
đầu trở thành các loại đất mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh
trưởng và phát triển của các loại cây trồng nông lâm nghiệp[13].
+ Ô nhiễm môi trường không khí

Theo TCVN 5966 - 1995, sự ô nhiễm không khí được định nghĩa là:"Sự
có mặt của các chất trong khí quyển, sinh ra từ hoạt động của con người hoặc
từ các quá trình tự nhiên và nếu nồng độ đủ lớn, thời gian đủ lâu chúng sẽ ảnh
hưởng đến sự thoải mái, dễ chịu, sức khỏe và lợi ích của con người và môi
trường".
+ Ô nhiễm tiếng ồn
Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh được phát ra
không đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác
nhau được tổng hợp trong sự cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò
riêng trong việc gây tiếng ồn, nó khác nhau với những người khác nhau, ở
những chỗ khác nhau và trong thời điểm không giống nhau [13].
Ô nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất
lợi làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con người bao gồm
đất đai, công trình xây dựng và động vật nuôi trong nhà [13].


6

Theo khoản 7 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường thì: Suy thoái môi trường
là sự suy giảm về chất lượng và số lượng thành phần môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi Trường
Việt Nam 2005: Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong
chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản
lý và bảo vệ môi trường.
Các khái niệm chất thải rắn [8]:
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng).

- Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,
hộ gia đình, nơi công cộng.
- Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói, lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
- Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên trở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu trữ trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
2.1.2. Cơ sở pháp lý


7

- Căn cứ luật bảo vệ môi trường 2005 được quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.
- Căn cứ Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 21/6/2012.
- Căn cứ vào Nghị định số 80/2006 NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hưỡng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo Vệ Môi
Trường.
- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý

chất thải rắn.
Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y Tế về
việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Căn cứ Quyết định số 17/2001/QĐ-BXD ngày 07/08/2001 của Bộ Xây
Dựng định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường - công tác thu gom
vận chuyển, xử lý rác.
- Quyết định số 22/2006 QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về việc áp dụng TCVN về môi trường.
- Quy định số 367-BVTV/QĐ về sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
sử dụng ở Việt Nam do cục bảo vệ thực vật ban hành.
- Chỉ thị số 36/2008/CT - BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn về tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường trong
Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
- Căn cứ vào QCVN 01:2009/BYT quy chuẩn ký thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt
- QCVN 05:2009/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn


8

- QCVN 01:2011/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều
kiện đảm bảo hợp vệ sinh.
- Căn cứ vào TCVN 5966 - 1995 Chất lượng không khí - Những vấn đề
chung - Thuật ngữ.
- Căn cứ vào QCVN 06:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

- Căn cứ vào TCVN 5502 - 2003 cấp nước sinh hoạt - yêu cầu chất lượng.
- Căn cứ vào QCVN 09:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ngầm.
- Căn cứ TCVN 5996 - 1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hưỡng dẫn
lấy mẫu ở sông suối.
- Căn cứ TCVN 6000 - 1995, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hưỡng dẫn
lấy mẫu nước ngầm.
+ QCVN 08:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt.
- Căn cứ vào QCVN 14:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải sinh hoạt.
- Căn cứ vào QCVN 15:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư
lượng hóa chất bảo vệ hóa chất thực vật trong đất.
+ QCVN 05:2013/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng không
khí xung quanh.
2.2. Một số đặc điểm nghiên cứu về diễn biến môi trường trên Thế Giới
và Việt Nam
2.2.1. Một số đặc điểm nghiên cứu về diễn biến môi trường trên thế giới.
Ô nhiễm môi trường không chỉ là vấn đề nan giải của Việt Nam mà còn
là vấn đề chung của thế giới. Hằng năm trên thế giới phải chịu nhiều thiệt hại
về người và tài chính do ô nhiễm môi trường gây nên. Nguyên nhân chủ yếu
là do nhận thức của người dân về môi trường chưa cao cùng với sự gia tăng
dân số, quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế xã hội... Ô nhiễm môi trường
không chỉ xảy ra ở thành thị mà còn ở những vùng nông thôn. Nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường ở thành thị chủ yếu là do lượng chất thải phát sinh


9

lớn nên không xử lý kịp hoặc chưa có biện pháp xử lý. Còn ở nông thôn thì
chất thải không được thu gom mà còn vứt bừa bãi gây mất vệ sinh chung và

vấn đề sử dụng phân bón, thuốc BVTV cũng gây ảnh hưởng rất lớn.
Theo Lê Thạc Cán (1995) [3], Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế
kỷ XX, tình hình môi trường trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm
các nhân tố về chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên có những đặc
điểm sau:
- Tăng trưởng dân số nhanh
Dân số trên thế giới đã lên tới 6,7 tỉ người, trên thế giới bình quân mỗi
giây có 3 trẻ em ra đời, mỗi ngày nhân loại sản sinh ra 30 vạn trẻ em. Với tốc
độ sinh đẻ này thì đến năm 2120 dân số thế giới sẽ vượt quá 15 tỉ người, lúc
đó mọi nơi trên thế giới đều lâm vào cảnh đất chật người đông. Dân số càng
cao, sức ép về lương thực, thực phẩm, năng lượng, môi trường tài nguyên
cũng ngày càng lớn. Theo dự báo đến năm 2050 thì dân số thế giới sẽ tăng lên
9,1 tỷ người.
- Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập không đều
Có thể nói rằng trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tất cả các quốc gia
từ các quốc gia đang bị nội chiến tàn phá đều có những cố gắng vượt bậc để phát
triển kinh tế và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự không đồng đều
về kinh tế, thu nhập và mức sống vật chất giữa các quốc gia ngày càng tăng.
Đầu thập kỷ 90, Hoa Kì vẫn là nước có tống sản phẩm xã hội cao nhất
thế giới bằng 6,5 tỷ USD, tiếp đó là Nhật Bản với tổng sản phẩm xã hội là 3,3
tỷ USD.
Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có vùng tăng trưởng kinh tế
cao với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trên 6% trong những năm
đầu thập kỷ 90, phần Đông Nam Á và Đông Bắc Á có tốc độ tăng trưởng lớn
hơn 7% trong lúc phần Nam Á chỉ tăng trưởng nhỏ hơn 4%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao kéo theo nhu cầu lớn về tài nguyên thiên
nhiên, nhân lưc, cơ sở hạ tầng thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Nếu không quản
lý tốt thì đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến suy thoái môi trường.



10

Sự phân bố thu nhập trong khu vực phân bố không đều 25% dân số sống
dưới mức nghèo khổ, không vốn, không phương tiện và thiết bị chỉ còn cách
kiếm sống độc nhất là khai thác cùng kiệt tài nguyên thiên nhiên còn ở trong
tầm lao động của họ.
- Đô thị hóa mạnh mẽ
Quá trình đô thị hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng trên toàn thế
giới, với tốc độ 3% hằng năm cho toàn thế giới và 3 - 5% cho khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương. Dự báo đến năm 2020, tại các nước đang phát triển
trong khu vực 50% dân số sống ở các đô thị và tại các nước phát triển là 75%.
- Mất cân đối đô thị và nông thôn
Dân số nông thôn trên thế giới hiện nay tăng nhanh với tốc độ 1% tại
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tốc độ này là 1 - 2,5% . Với xu thế này
sự phân bố dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng. Một mặt lực
lượng lao động trẻ sẽ bị thu hút vào đô thị gây thêm những căng thẳng về môi
trường, mặt khác, tại nông thôn do thiếu lực lượng lao động trẻ, khỏe, công
tác phục hồi suy thoái vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn.
Sự mất cân đối này thường diễn ra qua việc dân nông thôn di cư, một
cách vụ tổ chức tới các khu đô thị. Viện tài nguyên Thế Giới ước lượng rằng,
trên Thế Giới hàng năm có 70.000 km2 đất nông nghiệp phải bỏ hoang do
không có màu mỡ, khoản 20.000 km2 năng suất giảm sút rõ rệt. Hàng triệu
người nông dân không có đất canh tác, hoặc do lao động nông nghiệp cực
nhọc không thể nuôi sống họ nên họ đã phải bỏ hàng xóm để đi tìm việc tại
các đô thị (Lê Thạc Cán và cs, 1995)[7].
- Sản xuất lương thực tăng chậm và bước vào thời kỳ suy giảm
Báo cáo mới nhất của Tổ chức Nông lương thực thế giới (FAO) về triển
vọng mùa vụ và tình hình lương thực cho thấy, sản lượng lương thực toàn cầu
năm 2009 dự kiến sẽ giảm so với năm 2008. Nguyên nhân do thời tiết bất lợi
làm sản lượng lương thực giảm tại hầu hết các nước sản xuất lương thực lớn



11

trên thế giới. Tại các nước thu nhập thấp và thiếu hụt về lương thực, dự đoán
sản lượng lương thực năm 2009 sẽ thấp hơn năm 2008. Mặt khác, theo FAO
giá cả lương thực, thực phẩm tại một số nước phát triển vẫn ở mức khá cao,
làm khả năng tiếp cận lương thực thực phẩm của nhóm dân số thu nhập thấp.
Khủng hoảng lương thực hiện vẫn đang tiếp diễn ở 32 nước trên thế giới[14].
- Gia tăng sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu
Nhìn chung trên toàn Thế Giới, lượng phân bón hóa học và thuốc trù
sâu, diệt cỏ sử dụng vào nông nghiệp đang tiếp tục tăng thêm, tại một số nơi
tăng thêm theo cấp số nhân. Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế
như tổ chức Nông Lương (FAO), tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), chương
trình phát triển của Liên Hợp Quốc và nhiều tổ chức môi trường đã cố gắng
hạn chế việc sử dụng các chất hóa học nhân tạo vào nông nghiệp và đã thu
được những kết quả bước đầu.
Tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là nơi đã và đang có sự gia tăng
mạnh mẽ về sử dụng thuốc trừ sâu. Trong những thập kỷ 80, lượng thuốc trừ
sâu được sử dụng tại các nước Indonesia, Pakistan, Philippin, Srilanka, đã gia
tăng hơn 10% hằng năm. Lượng phân bón hóa học được sử dụng tại đây dự
kiến sẽ giảm với tốc độ khoảng 4,3% hằng năm [15].
- Suy giảm tài nguyên đất
Hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với gia tăng dân số và suy giảm tài
nguyên đất. Theo số liệu của Viện Tài Nguyên Thế Giới, vào năm 1993 quỹ
đất cho toàn nhân loại là 13.041,7 triệu ha, trong đó trồng trọt chiếm khoảng
20,6%, đồng cỏ 69,6%. Diện tích đất bình quân đầu người trên toàn Thế Giới
là 2,432 ha, ở Châu Á là 0,81 ha, ở Châu Âu là 0,91 ha. Phần lớn đất trồng
trọt tăng thêm chủ yếu lấy từ đất rừng, gây nên những hậu quả xấu về môi
trường[7].

- Gia tăng sa mạc hóa


12

Do con người khai hoang đất quá mức khiến ngày càng nhiều khu vực
đối mặt với nguy cơ sa mạc hóa, đặc biệt là thời gian gần đây, với nhưng biến
đổi bất thường của khí hậu, nhiều khu vực gặp hạn hán triền miên khiến cho
tình hình càng thêm trầm trọng. Theo như bản báo cáo về khí hậu toàn cầu,
gần đây hạn hán đã gây ảnh hưởng đến ít nhất 41% diện tích đất, khiến những
vùng đất nhanh chóng bị sa mạc hóa. Từ năm 1990 đến nay, những biến đổi
xấu của khí hậu đã gây ảnh hưởng đến diện tích mặt đất từ 15% đến 25%.
Nếu như các nước trên thế giới không tìm ra được những phương án tích cực,
đến năm 2025 70% diện tích bề mặt của trái đất của chúng ta sẽ xuất hiện
hiện tượng khô cằn[15].
- Mất rừng
Do nhu cầu dành đất đai cho sản xuất nhiên liệu sinh học ngày một tăng,
đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nên trong những năm gần đây nhiều khu rừng
bị tàn phá khiến diện tích rừng trên thế giới đã thu hẹp đáng kể. Việc này đã
gây tổn hại rất lớn cho môi trường và khí hậu toàn cầu[7].
2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
- Ô nhiễm không khí
Mặc dù đất nước chúng ta nền công nghiệp chưa phát triển nhưng ô
nhiễm không khí đã xảy ra đặc biệt ở các nhà máy hóa chất, dân cư sống ở
các vùng nói trên thường mắc các bệnh hô hấp, da và mắt.
Lượng bụi và các khí CO, CO 2, SO2, và NOx thải ra trong quá trình
sản xuất khá cao ảnh hưởng đến hoa màu, sản lượng cây trồng của nhiều
vùng lân cận.
- Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất chủ yếu tập chung ở các làng nghề tái chế kim

loại. kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.06 cho thấy, một số mẫu đất ở làng
nghề tái chế chì thuộc xã Chỉ Đạo, Huyện Văn Lâm, Hưng Yên cho thấy, hàm
lượng Cu2+ đạt 43,68 - 69,68 ppm, hàm lượng pb2+ từ 147,06 - 661,2 ppm.


13

Hàm lượng các kim loại nặng trong nước cũng rất cao, vượt nhiều lần so với
tiêu chuẩn cho phép.
Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nông thôn, trung bình mỗi người mỗi
ngày thải ra 0,4 - 0,5 kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe
cải tiến nên mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập
chung rác. Bãi rác tại các Huyện, các chợ nông thôn chưa có cơ quan quản lý
và biện pháp xử lý. Chủ yếu là tập chung để phân hủy tự nhiên và gây nên
những gánh nặng cho công tác bảo vệ môi trường.
Thời gian gần đây, vùng nông thôn việt nam còn chịu anh hưởng nặng nề
từ nguồn rác, nước và khí thải xả ra từ khu công nghiệp trên cả nước. Chính
nguồn rác, nước và khí thải này cũng đang phá hủy nghiêm trọng sự trong
lành của môi trường nông thôn Việt Nam
- Ô nhiễm nước
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật để bảo vệ môi trường nhưng tình
trạng ô nhiễm nước vẫn là một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất của các
cấp các ngành.
Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và lang nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn hàng trăm
cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có
công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp

là rất nặng
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuât, cụm công
nghiệp tập chung là rất lớn.
Hơn 1/3 dân số Việt Nam đang nhiễm các bệnh có liên quan đến việc
sử dụng nguồn nước không an toàn và các điều kiện vệ sinh không đảm bảo.


14

Không được tiếp cận đầy đủ nước và vệ sinh còn gây ra những vấn đề nghiêm
trọng cho sức khỏe tre em (44% trẻ em mắc bệnh giun sán và 27% trẻ em
dưới 5 tuổi mắc bệnh suy dinh dưỡng).Với sự tăng phát triển của các ngành
công nghiệp tại địa phương các nguồn nước sẽ bị ô nhiễm nếu không tuân thủ
nghiêm ngặt pháp luật về bảo vệ môi trường(Chính phủ Việt Nam, 2014)[12].
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông
nghiệp, hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là
nơi có cơ sở hạ tầng lạc hậu, phần lớn là các chất thải của con người và gia
súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng
nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo
của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, số vi khuẩn Feca coliform
trung bình biến đổi từ 1.500 - 3.500MNp/100ml ở các vùng ven sông Tiền và
sông Hậu, tăng lên tới 3.800 - 12.500MNp/100ml ở các kênh tưới tiêu.
Theo thống kê của Bộ Thủy sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho
nuôi trồng thủy sản đến năm 2001 của cả nước 751.999 ha. Do nuôi trồng
thủy sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây
nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và
không đúng cách các loại hóa chất trong nuôi trồng thủy sản thì các thức ăn
dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các
chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số
tảo độc, thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thủy triều đỏ ở một số vùng ven

biển việt nam.
- Vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người dân ở các
vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là vấn đề nước sạch
và VSMT nông thôn.
Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch là chỉ là nước mưa, nước giếng
khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch được xử lý ở
các thành phố lớn thì tỉ lệ người nông thôn nhất là khu vực miền núi được cấp
nước sạch là rất thấp chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu 2.1:


15

Bảng 2.1: Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng

STT

Vùng

Tỷ lệ người dân nông
thôn được cấp nước sạch

1

Vùng núi phía bắc

15

2


Trung Du Bắc Bộ và Tây Nguyên

18

3

Bắc trung Bộ và Duyên Hải Miền
Trung

36

4

Đông Nam Bộ

21

5

Đồng Bằng Sông Hồng

33

6

Đồng Bằng Sông Cửu Long

29

(Nguồn: Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004)),

Chuyên Đề Nông Thôn Việt Nam[10]
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ, những người dân ở nông thôn
Việt Nam đang phải sinh hoạt với nguồn nước như thế nào. Ở vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long, nơi có tỉ lệ cao nhất cũng chỉ 29% dân số được sử
dụng nguồn nước tạm coi là sạch. Còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc,
chỉ có 15% dân số được cấp nước sạch.
Mặt khác, số liệu thống kê năm 2008 của WHO cho biết mỗi năm có
hơn 20 ngàn người Việt Nam chết do dùng nước bị ô nhiễm và mất vệ sinh.
Phần lớn nước ở các vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm. Người dân lấy
nước từ nguồn nước mặt, nước giếng đào nông. Phần lớn các nguồn nước này
đều nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng, vi rút...
Theo Chánh văn phòng thường trực Chương trình Mục Tiêu Quốc Gia
Nước Sạch và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn Hạ Thanh Hằng, đến hết năm
2010, tổng số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là hơn 52 triệu


16

người, tăng 13.260.000 người so với năm 2005, trong đó tỉ lệ được sử dụng
nước hợp vệ sinh tăng từ 62% lên 83%, trung bình tăng 4,2%/năm.
Điều đáng nói trong bảy vùng kinh tế, sinh thái vùng Đông Nam Bộ có
tỉ lệ số dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 89%, cao hơn trung bình
cả nước 6%. Bên cạnh đó, một số địa phương đã đạt được mục tiêu cấp nước
sạch và có nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn tại các trường học. Đến nay, có khoản
32.155 trường học phổ thông, nhà trẻ, mẫu giáo; 7.976 trạm y tế xã có nước
sạch và công trình vệ sinh, số công trình nước sạch và nhà vệ sinh tại chợ
nông thôn là 1.537 công trình và 7.004/9.728 trụ sở UBND xã có nước sạch
và công trình vệ sinh, trong đó 1.459 công trình mới trong giai đoạn 2006 2010. Các tỉnh như An Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Long An... đã có 100%
trường học, trạm y tế có nước sạch, có nhà vệ sinh. Ngoài ra, cả nước đã có
hơn 11,5 triệu gia đình ở nông thôn có nhà vệ sinh, nâng tỷ lệ số gia đình

nông thôn có nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn lên đến 60%.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khỏe, là
nguyên nhân gây nên các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun, sán... Các
bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát triển, gây tử
vong nhất là trẻ em. Có 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu nước sạch,
VSMT kém. Có thể thấy,nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường
và nguồn nước ở nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp như
Phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không kiểm soát.
+ Còn tồn tại tập tục sử dụng phân Bắc, phân chuồng tươi vào canh tác.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long phân tươi được coi là thức ăn cho cá gây ô
nhiễm môi trường đất, nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
+ Thuốc Bảo Vệ Thực vật gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc trừ
chuột, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất độc đối
với mọi sinh vật. Tồn dư lâu dài trong môi trường đất - nước gây ra ô nhiễm.


17

Tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có
hại và có lợi trong môi trường đất, nước.
Hiện nay, nước ta chưa sản xuất được nguyên liệu thuốc BVTV mà
phải nhập khẩu để gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để
sang chai đóng gói nhỏ tại các nhà máy trong nước. Đặc biệt ở rau xanh, sâu
bệnh có thể làm tổn thất trung bình 10 - 40% sản lượng, nên đầu tư cho thuốc
BVTV sẽ mang lại lợi nhuận trên 5 lần. Chính vì vậy, Lượng thuốc BVTV sử
dụng cho rau thường quá mức cho phép. Điều này dẫn đến ô nhiễm đất, nước.
Từ môi trường đất, nước và nông sản, thuốc BVTV sẽ xâm nhập vào cơ thể
con người và tích tụ lâu dài gây các bệnh như ung thư, tổn thương về di
truyền. Trẻ em nhạy cảm với thuốc bảo vệ thực cao hơn người lớn gấp 10 lần.

Đặc biệt thuốc BVTV gây nên cho trẻ em thiếu ôxy trong máu, suy dinh
dưỡng, giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
* Nguyên nhân
- Do việc quản lý thuốc bảo vệ thực vật còn nhiều bất cập và gặp nhiều
khó khăn. Hàng năm khoảng 10% khối lượng thuốc được nhập lậu theo
đường tiểu ngạch. Số này rất đa dạng về chủng loại, chất lượng không đảm
bảo mà vẫn lưu hành trên thị trường. Thứ hai là việc sử dụng còn tùy tiện,
không tuân thủ các yêu càu kĩ thuật theo nhãn mác, không đảm bảo thời gian
cách ly của từng loại thuốc. Thứ ba do một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng
tại các kho thuốc cũ, hết niên hạn sử dụng còn nằm rải rác tại các tỉnh thành
trên cả nước. Theo Trung Tâm Công nghệ xử lý môi trường, Bộ Tư Lệnh Hóa
Học (2004), trong khoảng hơn 300 tấn thuốc BVTV tồn đọng có nhiều chất
nằm trong 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Và cuối cùng là việc bảo
quản thuốc BVTV còn rất tùy tiện, không có nơi bảo quản riêng, nhiều hộ để
thuốc BVTV trong nhà, trong bếp và trong chuồng nuôi gia súc (Lê Văn Khoa
và Hoàng Xuân Cơ, 2004)[10].


×