Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học và phân bố tự nhiên cây đinh thối (fernandoa brilletii (dop) steen) tại xã phúc sơn huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------  ----------

HOÀNG VĂN CHONG
Tên đề tài :
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN CÂY
ĐINH THỐI (FERNANDOA BRILLETII (DOP) STEENIS) TẠI XÃ
PHÚC SƠN, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTNR

Lớp

: K46.QLTNR

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018



GV.hướng dẫn

: TS. Nguyễn Công Hoan

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trinh nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi.Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực,chưa có công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.

Thái nguyên, tháng 6 năm 2018

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

Trước Hội đồng khoa học!

TS.nguyên Công Hoan

Hoàng văn chong

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng yêu cầu!
(ký,họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay một kỹ
sư đóng góp những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước.Đồng thời
là cơ hội để sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,xây dựng phong cách
làm việc khoa học và chuyên nghiệp
Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên
hướng dân,tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm
Học Và Phân Bố Tự Nhiên Cây Đinh Thối (Fernandoa brilletii (Dop) Steen)
Tại Xã Phúc Sơn , Huyện Chiêm Hóa Tỉnh Tuyên Quang.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp,dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường taọ điều kiện
thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc
để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi
mà còn có sự giúp đỡ của qũy thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Thầy giáo TS. Nguyễn Công Hoan đã hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn
thành tốt đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Các cán bộ,nhân viên của xã Phúc Sơn huyện, Chiêm Hóa , tỉnh Tuyên
Quang đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.

Gia đình đã tọa điều kiện tốt nhất.
Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét
phê bình của quý thầy cô và các bạn.


iii

DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

Dt

: Đường kính tán

D1.3

: Đường kính 1.3m

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

Hdc

: Chiều cao dưới cành


OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô dạng bản

Stt

: Số thứ tự

Hbq

: Chiều cao bình quân

Hmax

: Chiều cao lớn nhất

Hmin

: Chiều cao nhỏ nhất

G

: Tiết diện ngang

Gbq


: Tiết diện ngang bình quân


iv

MUC LUC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT......................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................... viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 4
2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng................................................................. 4
2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng.................................................................. 6
2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng................................................................. 9
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ..................................................... 12
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 15
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................. 15
2.4.1.1. Ví trí địa lý ...................................................................................... 15
2.4.1.2. Địa hình........................................................................................... 15
2.4.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 15

2.4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................. 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 19


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................. 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái cây Đinh thối .................. 19
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ........................................ 19
3.3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh .................................. 19
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài ............................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp luận............................................................................... 19
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 20
3.4.3. Tính kế thừa ....................................................................................... 20
3.4.4. Thu thập số liệu .................................................................................. 20
3.4.5. Xử lý số liệu ....................................................................................... 21
3.4.5.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng............................. 21
3.4.5.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng.............................. 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
4.1. Mô tả trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu ........................................ 25
4.1.1 Đặc điểm hình thái loài cây Đinh thối.................................................. 25
4.1.2. Địa điểm phân bố cây Đinh thối ......................................................... 28
4.1.3. Đất đai nơi có cây Đinh thối ............................................................... 28
4.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Đinh thối phân
bố tự nhiên tại xã Phúc Sơn, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ............. 29
4.3.1 Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ .............................................................. 29

4.3.2 Cấu trúc tầng thứ ................................................................................. 32
4.3.3.Cấu trúc mật độ toàn rừng và mật độ Đinh thối ................................... 34
4.4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ..................................... 35
4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ...................................................... 35


vi

4.4.2. Đặc điểm mật độ tầng cây tái sinh ...................................................... 37
4.4.3. Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao............................................. 37
4.4.5. Đặc điểm lớp cây bụi, thảm tươi và dây leo........................................ 42
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Đinh thối tại xã
Phúc Sơn, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.......................................... 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................. 44
5.1. Kết luận................................................................................................. 44
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 46
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ..................................... 22
Bảng 4.1.Địa điểm phân bố của cây Đinh thối.............................................. 28
Bảng 4.2. Đặc điểm đất tại nơi Đinh thối phân bố ........................................ 29
Bảng 4.3.Công thức tổ thành rừng tại khu vực nghiên cứu ........................... 30
Bảng 4.4. Cấu trúc tầng thứ.......................................................................... 33
Bảng 4.5. Mật độ tầng cây cao và mật độ Đinh thối ..................................... 34
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh ................................... 35

Bảng 4.7. Mật độ cây tái sinh Đinh thối tại khu vực nghiên cứu................... 37
Bảng 4.8. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần và Đinh
thối............................................................................................................... 38
Bảng 4.9. Số lượng và tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc............................... 40
Bảng 4.10. Chất lượng cây tái sinh triển vọng trong lâm phần và Đinh thối ..... 41
Bảng 4.11. Đặc điểm lớp cây bụi, thảm tươi và độ tàn che tại khu vực......... 42


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cây Đinh Thối ................................................................................ 26
Hình 2. Lá cây Đinh Thối............................................................................. 26
Hình 3. Hoa Đinh Thối................................................................................. 27
Hình 4. Quả Đinh Thối..................................................................................27
Hình 5. Biểu đồ Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của đinh thối .... 39
Hình 6. Biểu đồ Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần.... 39
Hình 7. Tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc..................................................... 40
Hình 8. Chất lượng cây tái sinh triển vọng trong Đinh thối .......................... 41
Hình 9. Chất lượng cây tái sinh triển vọng trong lâm phần........................... 42


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái tạo
lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy đủ
về bản chất các qui luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh, sự

hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện tự
nhiên môi trường khác nhau.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái. Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở
rộng, nếu chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật đó
phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn đề
then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng.
Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử
dụng phương thức khai thác – tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu
dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái sinh
không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và
chất lượng.Do vậy, việc tái sinh tự nhiên là một trong những biện pháp và
nhiệm vụ quan trọng.
Ở Việt Nam, cây Đinh thối (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) được
biết đến như một loài cây gỗ lớn và đa tác dụng cây gỗ nhỡ, cao 20- 30m,
đường kính có thể tới 50cm, vỏ mầu xám tro bong mảng, có nhiều lớp mỏng
lớp trong nâu vàng, phân cành thấp. Cành non hơi vuông cạnh phủ lông nâu
vàng. Lá kép lông chim một lần lẻ mọc đối, dài 40- 45cm. Lá chét hình
trái xoan hay trứng trái xoan, đầu có mũi nhọn, đuôi gần tròn dài 1013cm, rộng 5- 6cm, mặt dưới có lông mịn và tuyến nhỏ ở gốc, lông bên
nổi rõ ở mặt dưới, gân nhỏ gần song song. Cuống lá chét ngắn. Hoa tự
xim viên chùy ở đầu cành. Hoa to, thưa, lưỡng tính, không đều. Đài hình


2

chuông, tràng hợp gốc, màu vàng nâu tạo thành 2 môi. Nhị 5 có 2 nhị
đài. Bầu 2 ô. Quả nang hình trụ dài khoảng 40cm, rộng 4cm, đầu quả
nhọn. Vỏ quả hóa gỗ khi chín tách ô. Hạt dẹt nhẵn bóng, có cánh màu
trắng, xếp thành 2 hàng trong mỗi ô. Có phân bố rộng, ở trong nước Vĩnh
Phúc, Hòa Bình, Tuyên Quang, thế giới Thái Lan, Lào. Cây Đinh thối, Gỗ

Đinh thối thuộc nhóm II, bền chắc không cong, vênh, mỗi mọt,cây gỗ quý
không bị mỗi mọt được dùng trong xây dựng, làm nhà ở, đóng tàu thuyền…
Tuy nhiên, hiện nay những thông tin về loài cây, thị trường lâm sản, các
biện pháp kỹ thuật trong nhân giống và trồng rừng Đinh thối còn rất ít và chưa
đầy đủ. Do vậy, để đưa cây Đinh thối trở thành loài cây chủ lực trong phục
hồi rừng và trồng rừng gỗ lớn cần phải có những hiểu biết về đặc điểm sinh
thái, lâm học đến tái sinh tự nhiên làm cơ sở khoa học trong bảo tồn và phát
triển loài.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và
phân bố tự nhiên cây Đinh thối (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) tại xã
Phúc Sơn, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” được thực hiện là rất cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được phân bố, đặc điểm lâm học cây Đinh thối (Fernandoa brilletii
(Dop) Steenis) tại khu vực nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn loài.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu
khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết các
thu thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc
với cộng đồng thôn bản và người dân.
- Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu loài cây Đinh thối (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) làm cơ
sở khoa học đề xuất hướng bảo tồn và phát triển loài tại xã Phúc Sơn, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards, P. W. (1952), Baur, G. N. (1964) [29], Odum, E. P. (1971) [32] tiến
hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả
định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur, G. N. (1964) [29] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.
Odum, P. (1971) [32] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh
thái học.
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot,R. (1965) [25], Plaudy, J.
(1987) [27] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,

nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.


5

Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) [28] đã phân biệt tổ thành rừng
mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành loài cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng
nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher, F. X. và Coil, T. X. (1960) [34] đã sử dụng hàm Weibull
để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mô
hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho
hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên
cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó và
do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế

giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả
các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969,
Lamprecht H., 1969) [31].


6

Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) [31] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [30].
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu
trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng,
có nhiều công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh
doanh rừng.
2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards,
1952; Baur G.N, 1964; Rollet, 1969) [29]. Do tính phức tạp về tổ thành loài
cây, trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ
khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.

Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi Van Steenis, J. (1956) [35] đã nghiên cứu hai


7

đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục
của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa
các cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith
(1950) [38] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954) [36],
Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và
Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur,
G. N. (1976) [24] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards,P.W. (1952), Bernard
Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m; 1 x 1,5m) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi
trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954) [36], Barnard (1955) xác định
số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung
bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot
(1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái
sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và

phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên,
1995) [3].
Lamprecht, H. (1969) [31] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.


8

Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác
giả Baur,G. N. (1976) [24] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài
cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây
có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn

theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [15].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) [33] nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia
và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá


9

trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật
rừng trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu,
quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về
quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm
quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững.
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các

cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [37]
được coi là khung phân loại chung cho TTV trên trái đất. Hệ thống phân loại
này dựa vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về
sinh thái, địa lý. Thảm thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng
kín; 2. Lớp quần hệ rừng thưa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây


10

bụi lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ
cây bụi chia ra thành 2 phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu thường xanh
và phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này được chia
thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
Thái Văn Trừng (1978) [20] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu
thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[21] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ
(gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ
sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn
Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973) [37].
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản

nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [19] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ
Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp
rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử
dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.


11

Nguyễn Anh Dũng (2000) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông Đà Hoà Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc
Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [14] thử nghiệm phương
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng
lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của
lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc
đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của
các tác giả như: Đồng Sĩ Hiền (1974) [7] dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.

Trần Văn Con (1991) [4] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu
trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [17], thống kê thành phần loài của
Vườn Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài
cây có ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành
Hạt trần và ngành Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị
khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần
được bảo tồn như: Hoàng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài
(Camellia longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên
(Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).


12

Đặng Kim Vui (2002) [22], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ
và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 loài, sau đó đến họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô
tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75-80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm
các đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.

2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [18] tổng kết và
kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt
Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên
tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều,
số cây mạ có h < 20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích
thước khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng
phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ


13

cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn
vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Phùng Ngọc Lan (1986) [9] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và

tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [2] đã khái quát
đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng
các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho
các vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) [8] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại
Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan
chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [10] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh
nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm
chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực


14

vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi
đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [16] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết
luận: rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có,
lớn nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn
diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)

[3] đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái
sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái sinh
cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự
nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố
cụm.
Thái Văn Trừng (2000) [20] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế
một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [31] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng


15

trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.4.1.1. Ví trí địa lý
Tọa độ địa lý : 22017’37”B 105014’31”Đ
Xã Phúc Sơn là một xã vùng cao nằm ở phía Bắc huyện Chiêm Hóa

tiếp giáp với các xã : Tân Mỹ, Hùng Mỹ, Minh Quang, phía Bắc tiếp giáp với
xã Thổ Bình, huyện Lâm Bình, phía Đông tiếp giáp với xã Năng Khả huyện
Na Hang.
2.4.1.2. Địa hình
Xã Phúc Sơn huyện Chiêm Hóa,tỉnh Tuyên Quang có địa hình khác
phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít, phần lớn là diện tích đồi núi thấp và
núi đã vôi, những vùng đất phẳng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhỏ.
2.4.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Xã Phúc Sơn nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa chia làm hai mùa rõ
rệt. Mùa đông khô hanh giá lạnh và mùa hè nóng nực và ẩm.
Diễn biến thời tiết qua các ngày sẽ nói lên tình hình khí hậu của vùng đó
thông qua các yếu tố như : ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, gió, khí hậu có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hầu hết các ngành sản xuất. Mà đặc biệt sản
xuất Nông – Lâm nghiệp thì khí hậu là tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng của sản phẩm theo hướng có lợi hoặc có hại bên cạnh đó khí hậu
còn ảnh hưởng mạnh đến các điều kiện đất đai, đặc biệt là đất dốc.


16

Xã Phúc Sơn là một xã vùng cao, vùng ba nên khí hậu của xã là nhiệt
đới gió mùa nóng ẩm
Lượng mưa Trung Bình năm 1.480,53 mm mưa tập trung vào từ tháng
5 đến tháng 9, lượng mưa các tháng này chiếm tới 70% lượng mưa cả năm.
*Thuỷ Văn
Nguồn nước của xã chủ yếu là các con suối, khe vào mùa khô thì suối,
khe cạn thậm chí có suối, khe còn không có nước. Cho nên nước dùng cho
sinh hoạt ở một số hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn và việc nước dùng cho
tưới tiêu cũng khó khă

2.4.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
a.Thực trạng dân số,dân tộc
Dân số là 5246 người, mật độ dân số đạt 58 người/km², gồm các dân
tộc Kinh ,Tày, Nùng và Dao sinh sống với nhau
b. Thực trạng cơ sở hạ tầng
* Giáo Dục:
Xã Phúc Sơn có 03 trường học đó là trường Mầm non, trường Tiểu
Học, và trường Trung Học Cơ Sở. Trường đã được xây dựng những phòng
học kiên cố cấp một. Có 68% giáo viên là những người có trình độ từ cao
đẳng trở lên:
Nhìn chung cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn, học sinh đến
trường cũng còn gặp ít nhiều khó khăn. Nhưng mọi người ở đó đều cố gắng
quyết tâm đi học nên số học sinh tốt nghiệp hết cấp 2 đạt tỷ lệ cao (97%) và
số học sinh học hết cấp 3 và đi học Đại học là khá lạc quan. Bình quân mỗi
năm toàn xã có tới 100 - 150 người đỗ vào trường TH, CĐ, ĐH chuyên
nghiệp. Chính vì thế mà trình độ dân trí của Xã từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên ở một số thôn bản cách xa trung tâm xã nhận thức của người dân
không đồng đều chậm tiếp cận với khoa học kỹ thuật, vẫn còn lạc hậu.


×