ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY THỨC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN
CÂY XOAN ĐÀO (Pygeum arboreum Endl)
TẠI XÃ QUANG PHONG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2012 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY THỨC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN
CÂY XOAN ĐÀO (Pygeum arboreum Endl)
TẠI XÃ QUANG PHONG, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Lớp
: K- 44 LN
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Đặng Kim Vui
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Ngƣời viết cam đoan
trước Hội đồng khoa học!
Nguyễn Duy Thức
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, thực tập là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tế, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra nghiên cứu. Xuất phát từ
nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn của GS.TS Đặng Kim Vui, giúp tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học và phân bố tự nhiên
cây Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại xã Quang Phong, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn’’
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
GS.TS. Đặng Kim Vui và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp
đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện Na Rì, các
xã trong huyện và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập
thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là GS.TS. Đặng
Kim Vui, người thầy hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Duy Thức
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ...................................... 35
Bảng 4.1: Các pha vật hậu của loài Xoan đào tại xã Quang Phong.................. 6
Bảng 4.2: Đặc điểm đất tại nơi Xoan đào phân bố ......................................... 43
Bảng 4.3: Đặc điểm cấu trúc tổ thành trạng thái IIA vị trí Chân: ................... 45
Bảng 4.5: Đặc điểm cấu trúc tổ thành trạng thái IIA vị trí Sườn: ................... 47
Bảng 4.6: Công thức tổ thành cây cao ............................................................ 47
Bảng 4.7: Đặc điểm cấu trúc tổ thành trạng thái IIA vị trí Đỉnh: ................... 48
Bảng 4.8: Công thức tổ thành cây cao ............................................................ 48
Bảng 4.9: Chiều cao của lâm phần và Xoan đào tại khu vực nghiên cứu ...... 50
Bảng 4.10: Mật độ tầng cây cao và mật độ Xoan đào ................................... 51
Bảng 4.11: Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh vị trí chân ................. 52
Bảng 4.12: Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh vị trí sườn................. 53
Bảng 4.13: Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh vị trí đỉnh ................. 54
Bảng 4.14: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần và
Xoan đào ....................................................................................... 55
Bảng 4.15 Số lượng và tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc ............................... 56
Bảng 4.16: Chất lượng và tỉ lệ cây tái sinh trong lâm phần ............................ 57
iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu của đề tài ............................. 26
Hình 4.1: Hình thái thân cây Xoan đào tại xã Quang Phong .......................... 38
Hình 4.2: Hình thái lá cây Xoan đào tại xã Quang Phong .............................. 39
Hình 4.3: Cấu trúc tầng thứ tại lâm phần ........................................................ 50
Hình 4.4: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.......................................... 56
Hình 4.5: Tỉ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc .................................................... 57
Hình 4.6: Tỉ lệ chất lượng cây tái sinh trong lâm phần .................................. 58
v
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Từ, cụm từ viết tắt
Giải thích
Dt
Đường kính tán
D1.3
Đường kính 1.3m
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hd
Chiều cao dưới cành
OTC
Ô tiêu chuẩn
UBND
Ủy ban nhân dân
Stt
Số thứ tự
Hbq
Chiều cao bình quân
G
Tiết diện ngang
Gbq
Tiết diện ngang bình quân
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ....................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu.................... 18
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 18
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 21
2.2.3. Nhận xét, đánh giá chung thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội tới loài Xoan đào ............................................. 23
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................. 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Phân loại trạng thái rừng có cây Xoan đào phân bố ............................. 25
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu cây Xoan đào ..................... 25
vii
3.3.3. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan đào phân bố ............................................ 25
3.3.4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao.......................................... 25
3.3.5. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Cách tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu ................................... 25
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 26
3.4.3. Phương pháp điều tra cụ thể .................................................................. 27
3.4.4. Phương pháp luận .................................................................................. 30
3.4.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
3.4.6. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng ................................. 32
3.4.7. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng .................................. 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 38
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Xoan đào tại xã Quang Phong .......... 38
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá cây Xoan đào ................................... 38
4.1.2. Đặc điểm hình thái hoa, quả cây Xoan đào .......................................... 40
4.2. Đặc điểm vật hậu cây Xoan đào............................................................... 40
4.3. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan đào phân bố ............................................... 42
4.3.1. Điều kiện khí hậu nơi Xoan đào phân bố .............................................. 42
4.3.2. Đặc điểm đất nơi Xoan đào phân bố ..................................................... 43
4.4. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ............................................................... 45
4.4.1. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 45
4.4.2. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................... 49
4.4.3. Cấu trúc mật độ toàn rừng và mật độ Xoan đào ................................... 51
4.5. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ...................................... 51
4.5.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ........................................................ 51
4.5.2. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 55
4.5.3. Số lượng cây tái sinh theo nguồn gốc ................................................... 56
viii
4.5.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cây tái sinh ............................................... 58
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2.Tồn Tại ...................................................................................................... 61
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng
không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,
phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống
sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng.
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái
tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy
đủ về bản chất các qui luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh,
sự hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện
tự nhiên môi trường khác nhau.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái. Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở
rộng, nếu chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật đó
phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn đề
then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng.
Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử
dụng phương thức khai thác - tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu
dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái
sinh không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng
và chất lượng. Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu
ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Đến năm 1999, theo số liệu thống kê chỉ còn
2
10,9 triệu ha rừng, trong đó 9,4 triệu ha rừng tự nhiên và 1,5 triệu ha rừng
trồng với độ che phủ tương ứng là 33,2%. Do vậy, việc tái sinh tự nhiên là
một trong những biện pháp và nhiệm vụ quan trọng.
Cây Xoan Đào (Pygeum arboreum Endl), mới được nghiên cứu ở nước
ta vào những năm 1965 với công trình nghiên cứu của Lê Viết Lộc về “Bước
đầu điều tra thảm thực vật rừng Cúc Phương” Công trình đã tiến hành điều tra
47 ô tiêu chuẩn có diện tích 1000 m2 và 2000 m2 và đã xây dựng được bản đồ
phân bố của 11 loại hình ưu thế trong vùng nghiên cứu cho thấy ở Cúc
phương Xoan đào là cây ưu thế lập quần trong loại hình ưu thế: Sâng – Sấu –
Xoan đào - Đinh hương (Lê Viết Lộc, 1964).
- Xoan đào mang nhiều đặc điểm quan trọng cho khoa học và là loài cây
tiềm năng có thể ứng dụng trong lâm nghiệp đô thị, trồng rừng hay có thể phát
triển nghiên cứu, nhưng sự phân bố của loài này tại khu còn ít được biết đến.
Từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC
VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN CÂY XOAN ĐÀO (Pygeum arboreum Endl) TẠI
XÃ QUANG PHONG - HUYỆN NA RÌ - TỈNH BẮC KẠN”. Nhằm góp phần
nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng giải pháp và phát triển loài cây có
triển vọng và hiếm này tại xã Quang Phong.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định được phân bố tự nhiên và đặc điểm sinh học, sinh thái của
loài xoan đào tại xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được phân bố, đặc điểm lâm học, đặc điểm sinh thái cây
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) tại khu vực nghiên cứu phục vụ công tác
bảo toàn loài.
- Xác định được những đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Xoan Đào.
3
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thực hiện đề tài củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh
viên và giúp cho sinh viên có cơ hội thực hành bài học ngoài thực địa, củng
cố các kiến thức đã học, vận dụng các lí thuyết vào thực tế, nâng cao khả năng
thu thập, tích lũy, phân tích, xử lí thông tin hiệu quả, đồng thời củng cố kĩ
năng giao tiếp, tiếp cận và làm việc với cộng đồng, người dân.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
Nghiên cứu loài Xoan Đào (Pygeum arboreum Endl ), làm cơ sở đề
xuất hướng bảo tồn và phát triển loài tại xã Quang Phong, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Trên Thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành
phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards, P. W. (1952) [28], Baur,G. N. (1964) [29], Odum, E. P. (1971) [32]
tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô
tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur, G. N. (1964) [29] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.
Odum, P. (1971) [32] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot,R. (1965) [25], Plaudy,J.
(1987) [27] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
5
Richards, P. W. (1959, 1968, 1970) [28] đã phân biệt tổ thành rừng
mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành loài cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,
ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng
nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher, F. X. và Coil, T. X. (1960) [34] đã sử dụng hàm Weibull
để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để
mô hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho
hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên
cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó
và do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế
giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả
các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969,
Lamprecht H., 1969) [31].
6
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) [31] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [30].
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu
trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng,
có nhiều công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong
kinh doanh rừng.
2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như: Dưới tán
rừng, lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai
trò lịch sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh
rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards,
1952; Baur G.N, 1964; Rollet, 1969) [29]. Do tính phức tạp về tổ thành loài
cây, trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ
khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều
kiện rừng ít nhiều đã bị biến đổi Van Steenis, J. (1956) [35] đã nghiên cứu hai
7
đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục
của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưu sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa
các cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith
(1950) [38] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954) [36],
Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và
Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur,
G. N. (1976) [24] tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards,P.W. (1952), Bernard
Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m; 1 x 1,5m) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi
trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954) [36], Barnard (1955) xác định
số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung
bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự
nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot
(1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái
sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và
phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên,
1995) [3].
Lamprecht, H. (1969) [31] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
8
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác
giả Baur,G. N. (1976) [24] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng loài
cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây
có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [15].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) [33] nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia
và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá
9
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy
luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý
tài nguyên rừng một cách bền vững.
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [37]
được coi là khung phân loại chung cho TTV trên trái đất. Hệ thống phân loại
này dựa vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin chung về
sinh thái, địa lý. Thảm thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp quần hệ rừng
10
kín; 2. Lớp quần hệ rừng thưa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp quần hệ cây
bụi lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong lớp quần hệ
cây bụi chia ra thành 2 phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu thường
xanh và phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi phân lớp này
được chia thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
Thái Văn Trừng (1978) [20] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu
thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[21] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ
(gọi là 14 quần hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ
sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn
Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973) [37].
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [19] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao
một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ
Đình Phương (1987) đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng
thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp
11
rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử
dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sông
Đà - Hoà Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc
Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [14] thử nghiệm phương
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng
lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của
lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc
đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của
các tác giả như: Đồng Sĩ Hiền (1974) [7] dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Trần Văn Con (1991) [4] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu
trúc đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [17], thống kê thành phần loài của
Vườn Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài
cây có ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành
Hạt trần và ngành Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị
khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần
được bảo tồn như: Hoàng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài
12
(Camellia longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên
(Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).
Đặng Kim Vui (2002) [22], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ
và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 loài, sau đó đến họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô
tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75-80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho
rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm
các đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [18] tổng kết và
kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt
Nam, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên
tục, không mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều,
số cây mạ có h<20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước
13
khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát
triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng
sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng
bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Phùng Ngọc Lan (1986) [9] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [2] đã khái quát
đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng
các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho
các vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) [8] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại
Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan
chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
14
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [10] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh
nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm
chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực
vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi
đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) [16] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về
lượng, chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết
luận: rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có,
lớn nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn
diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)
[3] đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây
tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây
tái sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA 2) cây
tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có
phân bố cụm.
Thái Văn Trừng (2000) [20] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế
15
một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [31] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
2.3. Những nghiên cứu về cây Xoan đào
2.3.1. Trên Thế giới
a, Phân loại và thực vật học
Xoan đào có tên khoa học là (Pygeum arboreum Endl) tên đồng nghĩa
(Prunus arborea), tên khác theo tiếng Thái Lan - Lào May Mactec, thuộc họ
Rosaceae. Trên thế giới Xoan đào phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Việt
Nam, Lào, Campuchia, Ấn độ, Pakistan, Chine, Myanmar, Thailand...).
Xoan đào là cây gỗ lớn trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao tới 40m
đường kính 75cm ( />[39]. Thân cây hình trụ,thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc, bên ngoài vỏ màu xanh
lá cây, dác gỗ màu trắng. Cành non được bao phủ bởi lông mịn dày đặc màu nâu,lá
đơn nguyên hình trứng hoặc elip rộng 2-7cm, dài khoảng 15cm, 2 mặt lá đều có
lông. Hoa chùm màu vàng trắng mọc ở nách lá hình chuông chia làm nhiều thùy.
Quả hạch, hình cầu, có lông, đường kính khoảng 0,5cm màu xanh lá cây sau đó
màu đỏ hoặc đen ( [40].