Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thử nghiệm nhân giống vô tính và gây trồng cây râu mèo (orthosiphon spiralis (lour ) merr) bằng phương pháp giâm hom tại trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng đông bắc trường đại học nông l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÚY NGA

THỬ NGHIỆM NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH VÀ GÂY TRỒNG CÂY
RÂU MÈO (ORTHOSIPHON SPIRALIS (LOUR.) MERR)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÙNG ĐÔNG BẮC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên – Năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÚY NGA
THỬ NGHIỆM NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH VÀ GÂY TRỒNG CÂY
RÂU MÈO (ORTHOSIPHON SPIRALIS (LOUR.) MERR)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VÙNG ĐÔNG BẮC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K46 - QLTNR – N01
: Lâm nghiệp
: 2014 – 2018
: TS. Dương Văn Thảo

Thái Nguyên – Năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo.
Chương trình thực tập là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập
lý thuyết với môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm
tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý
thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Được sự đồng ý của Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Thử nghiệm nhân
giống vô tính và gây trồng cây Râu mèo (Orthosiphon spiralis (Lour.)
Merr) bằng phương pháp giâm hom tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và
phát triển thủy sản vùng Đông Bắc trường Đại Học Nông lâm Thái
Nguyên”. Sau thời gian thực tập là tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát
triển thủy sản vùng Đông Bắc trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên đến
nay tôi đã hoàn thành đề tài này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên và đặc biệt là thầy giáo, TS. Dương Văn Thảo đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian thực tập của mình.
Do mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi
những sai sót vì vậy tôi kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các
bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng …. năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thúy Nga



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Thử nghiệm nhân giống vô
tính và gây trồng cây Râu mèo (Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr) bằng
phương pháp giâm hom tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển
thủy sản vùng Đông Bắc trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên” là công
trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Dương Văn Thảo. Những phần sử dụng tài liệu tham
khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực
địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày… tháng …. năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

TS. Dương Văn Thảo

Người viết cam đoan

Nguyễn Thúy Nga

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình diễn biến thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ...... 14
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 20

Bảng 3.2. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA .............................. 24
Bảng 4.1: Tỷ lệ mô sẹo hom cây Râu mèo ở các công thức thí nghiệm. .......... 26
Bảng 4.2. Tỷ lệ ra rễ hom cây Râu mèo trong các công thức thí nghiệm qua
định kỳ theo dõi ............................................................................................... 28
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA hom Râu mèo ...... 29
Bảng 4.4. Kết quả chỉ tiêu ra rễ của hom cây Râu mèo .................................. 31
Bảng 4.5. Kết quả động thái lá cây Râu mèo ................................................. 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ hom sống cây Râu mèo sau giâm hom .................................. 34
Bảng 4.7: Tỷ lệ hom sống cây Râu mèo sau khi chuyển ra trồng ................. 35
Bảng 4.8. Kết quả chiều cao vút ngọn trung bình và đường kính trung bình
cây Râu mèo sau khi chuyển ra trồng ............................................................. 37
Bảng 4.9. Kết quả tỷ lệ cây ra chồi, lá mới sau khi chuyển ra trồng .............. 39


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Chuẩn bị giá thể cát và làm vòm che .............................................. 18
Hình 3.2. Sau khi tiến hành cắm hom ............................................................. 19
Hình 4.1: Công thức 1 sau giâm hom 15 ngày .............................................. 30
Hình 4.2: Công thức 2 sau giâm hom 15 ngày................................................30
Hình 4.3: Công thức 3 sau giâm hom 15 ngày ............................................. 30


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ mô sẹo của cây hom Râu mèo ở các công thức thí nghiệm .. 26
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ ra rễ cây Râu mèo ở các công thức thí nghiệm qua định kỳ
theo dõi .................................................................................................................... 28

Biểu đồ 4.3: Biểu diễn số rễ trung bình/ hom ....................................................... 31
Biểu đồ 4.4: Biểu diễn chiều dài rễ trung bình ..................................................... 32
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ hom sống cây râu mèo khi giâm hom .................................... 34
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ hom sống cây Râu mèo sau khi đem ra trồng qua định kỳ
theo dõi ............................................................................................................ 35
Biểu đồ 4.7: Chiều cao trung bình của cây Râu mèo sau khi chuyển ra trồng ... 37
Biểu đồ 4.8: Đường kính trung bình của cây Râu mèo sau khi chuyển ra trồng 38
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ cây ra chồi, lá mới của cây Râu mèo sau khi chuyển ra trồng.......40
Biểu đồ 4.10: Chiều dài chồi của cây Râu mèo sau khi chuyển ra trồng ............ 41


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT1: CÔNG THỨC 1
CT2: CÔNG THỨC 2
CT3: CÔNG THỨC 3
H : CHIỀU CAO VÚT NGỌN TRUNG BÌNH
D oo: ĐƯỜNG KÍNH GỐC TRUNG BÌNH


vii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................vi
MỤC LỤC ....................................................................................................................vii
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề. ................................................................................................................ 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất của đề tài ....................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 5
2.2. Những nghiên cứu ngoài nước và trong nước ..................................................... 6
2.2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ........................................................................ 6
2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................10
2.2. Đặc điểm chung của cây Râu mèo ......................................................................12
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu đề tài............................................................13
2.3.1. Vị trí địa lý, địa hình..........................................................................................13
2.3.2. Đặc điểm đất đai ................................................................................................13
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ................................................................................13


viii

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
3.2. Địa điểm và nội dung nghiên cứu ............................................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom cây Râu mèo đến tỷ lệ ra mô sẹo,
khả năng sống và động thái ra lá của cây Râu mèo ........................................ 15

3.3.2. Nghiên cứu sinh trưởng của cây hom sau khi chuyển ra trồng ............ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 16
3.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 16
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra ............................. 17
3.4.4. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ............................................. 17
3.5. Các bước tiến hành ................................................................................... 17
3.5.1. Công tác ngoại nghiệp........................................................................... 17
3.5.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 22
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 26
4.1. Kết quả giâm hom cây Râu mèo .............................................................. 26
4.1.1. Tỷ lệ mô sẹo cây Râu mèo ở các công thức thí nghiệm theo định kỳ theo dõi ... 26
4.1.2. Tỷ lệ ra rễ của cây Râu mèo ở các công thức thí nghiệm qua định kỳ
theo dõi ............................................................................................................ 27
4.1.3. Kết quả chỉ tiêu ra rễ hom cây Râu mèo ở các công thức thí nghiệm .. 31
4.1.4. Kết quả động thái lá hom cây Râu mèo qua các công thức thí nghiệm
qua định kỳ theo dõi ........................................................................................ 32
4.1.5.Tỷ lệ hom sống cây Râu mèo lần đo cuối ở các công thức thí nghiệm . 33
4.2. Kết quả gây trồng cây Râu mèo ............................................................... 34
4.2.1. Tỷ lệ hom sống của Râu mèo sau khi chuyển ra trồng ......................... 34
4.2.2. Kết quả về sinh trưởng của hom Râu mèo sau khi chuyển ra trồng .... 36


ix

4.2.2.1. Chiều cao vút ngọn trung bình và đường kính trung bình hom Râu mèo ...36
4.2.2.2. Tỷ lệ cây ra chồi, lá mới sau khi chuyển ra trồng .............................. 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng,
trong đó có loài cây Râu mèo. Trong những năm gần đây nhu cầu về thảo
dược trong điều trị bệnh, làm đẹp, nâng cao sức khoẻ cho con người ngày
càng cao, các hoạt động mưu cầu cuộc sống của con người đã và đang gây
sức ép lên sự sinh tồn và phát triển của các loài cây thuốc trong tự nhiên. Để
đáp ứng yêu cầu đó, ngành dược liệu đã và đang phấn đấu không ngừng tìm
hiểu thêm những dược liệu mới, công dụng mới giúp điều trị và nâng cao sức
khoẻ cho cộng đồng. Cho nên, thúc đẩy và không ngừng phát triển công tác
nhân giống cây thuốc là một yêu cầu cấp bách hiện nay.
Các loài cây có nguy cơ tuyệt chủng cao và có nhiều lợi ích cho nghiên
cứu khoa học và cuộc sống của con người có phân bố trong tự nhiên ngày một
bị thu hẹp, số lượng cá thể bị suy giảm nghiêm trọng do con người khai thác
sử dụng một cách quá mức đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Chính
vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ hàng đầu trong nghiên cứu
đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam.
Trên thế giới các loài cây lá kim được nhiều nước tập trung nghiên cứu,
ứng dụng giâm hom được phục vụ cho chương trình trồng rừng, dòng vô tính
đã được tuyển chọn và đã thu được những kết quả đáng kể nhất là ở các nước
Châu Âu và ở nước ta cũng thế công tác nghiên cứu và giâm hom một số loài
cây phục vụ cho công tác trồng, cải tạo rừng đang được chú trọng nhiều hơn.
Từ lâu, cây Râu mèo đã được dân gian đã lưu truyền về tác dụng thanh

nhiệt, chữa bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, sốt ban, cúm thấp, viêm thận cấp và
mãn, viêm bàng quang, sỏi đường niệu, thấp khớp, tạng khớp, viêm thận phù
thũng, bệnh đường tiết niệu.


2

Trong chiến lược phát triển ngành dược của Bộ Y tế, cây Râu mèo
được xếp vào loại cây hiếm cần được bảo vệ và phát triển nguồn gen.
Với mục đích nhằm khôi phục lại quần thể loài cây, trong đó có loài
cây Râu mèo có tên khoa học là (Orthosiphon stamineus) hiện nay đang bị
khai thác nghiêm trọng và chỉ còn lại một số quần thể rất nhỏ tại một số khu
vực nghiên cứu bằng phương pháp giâm hom.
Phương pháp giâm hom (Cutting propagation): Là phương pháp dùng
một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là
cây hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân giống
bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao nên
được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
Nguồn dược liệu hoang dại ngày càng trở nên khó khăn hơn do khai
thác không hợp lý làm hạn chế khả năng tái sinh của cây. Mặt khác chất
lượng dược liệu khai thác hoang dại không ổn định do sự sinh trưởng của cây
không đồng đều, điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu và kết quả
không cao trong điều trị bệnh nghiên cứu đưa cây Râu mèo vào nhân giống vô
tính bằng phương pháp giâm hom sẽ góp phần chủ động sản xuất dược liệu
cây Râu mèo dần đi vào ổn định về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ nhu
cầu thực tế muốn phát triển cây Râu mèo rộng rãi, tạo nguồn nguyên liệu làm
thuốc và chủ động được nguồn giống cho sản xuất lâu dài, chúng tôi nghiên
cứu:“Thử nghiệm nhân giống vô tính và gây trồng cây Râu mèo
(Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr) bằng phương pháp giâm hom tại trung
tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc trường Đại

Học Nông lâm Thái Nguyên” .
1.2.Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khả năng ra rễ của cây hom Râu mèo ở các vị trí khác
nhau.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu phương thức nhân giống vô tính giống cây Râu mèo và các
kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở khoa học cho công tác nghiên
cứu chọn tạo giống và nghiên cứu các các biện pháp kỹ thuật khác cũng như
là cơ sở khoa học trong điều trị và chữa bệnh dựa vào cây Râu mèo có trên
khu vực nghiên cứu.
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học biết
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những kiến
thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng
kiến thức đã được học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học, áp
dụng tiến bộ khoa học vào nhân giống cây, bảo tồn loài.
- Biết được tầm quan trọng của loài thực vật có giá trị dược liệu như cây
Râu mèo nói riêng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất của đề tài
- Kết quả của đề tài bước đầu đã phân biệt đặc điểm hình thái, khả năng
nhân giống của giống Râu mèo nhằm góp phần hoàn thiện quy trình tuyển

chọn giống cây Râu mèo năng suất chất lượng cao cho vùng Thái Nguyên.
- Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của các yếu tố ngoại cảnh, các
yếu tố khác trong việc nhân giống bằng phương pháp giâm hom tại vườn ươm.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Ở Việt Nam, Râu mèo phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi như Cao
Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy
Hoà), Vũng Tàu – Côn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang
(Phú Quốc)...Cây ưu ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên
đất giàu chất mùn ở ven rừng, gần bờ nước hoặc trong thung lũng. Độ cao
phân bố của cây từ khoảng 10m (ở Phú Yên) đến 600m (ở Cao Bằng). Cây
sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, mùa đông có hiện tượng bán tán lụi ở
phần thân cành trên mặt đất. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên
chủ yếu từ hạt, nhưng tỷ lệ hạt nẩy mầm thường rất thấp. Râu mèo tái sinh
chồi khoẻ, nhất là từ những phần còn lại sau khi cắt.
Trên cơ sở phân bố và điều kiện tự nhiên của cây Râu mèo Việt Nam
như vậy, chúng tôi thấy rằng nghiên cứu đặc điểm thực vật, phương thức nhân
giống cho vùng Thái Nguyên cho năng suất cao và chất lượng phù hợp là rất
cần thiết cho việc chủ động cung cấp nguồn dược liệu thay thế nguồn dược
liệu sẵn có trong tự nhiên.
Cây Râu mèo có tên như vậy vì nhị và nhuỵ của hoa thò ra giống như
râu con mèo. Cây nhỏ, sống lâu năm, cao 50cm - 100cm. Thân cây có cạnh
vuông, mang nhiều cành. Lá mọc đối, cặp lá trước mọc thành chữ thập đối với
cặp lá sau. Cuống lá rất ngắn, chừng 2mm - 5mm. Cụm hoa tận cùng thẳng,

mọc thành chùm, lúc non màu trắng lúc già ngả màu xanh tím, hoa nở suốt
mùa hè.
Thành phần hoạt chất chính của Râu mèo gồm các chất thuộc nhóm
flavonoid, terpenoid và dẫn xuất của acid caffeic… Trong đó, sinensetin, acid
ursolic và acid rosmarinic là các thành phần hoạt chất chính của Râu mèo.


5

Ngày nay ở Việt Nam, tiến bộ khoa học ngày một phát triển, kỹ thuật
nhân giống của các cây nông nghiệp, công nghiệp và lâm nghiệp, cây dược
liệu ngày một nâng cao cả về chất lượng và số lượng.
Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vô tính
Giâm cành là một phương pháp nhân giống vô tính mà trong đó người
ta tách các cơ quan dinh dưỡng như cành, thân, thân ngầm, thân rễ và tác
động các biện pháp kỹ thuật để tạo ra rễ bất định để có cây con có khả năng
sống độc lập với cây mẹ, sinh trưởng phát triển tốt mà vẫn giữ được những
đặc tính ban đầu của giống điều này đặc biệt quan trọng đối với cây thuốc.
Phương pháp này dựa vào hiện tượng cực tính, khả năng tái sinh của
thực vật và đặc tính độc lập từ một bộ phận dinh dưỡng ngay cả một tế bào
nhỏ bé cũng có thể tái sinh, phân chia tạo cơ thể hoàn chính đó chính là nhờ
tính toàn năng của tế bào. Như vậy, phương pháp giâm cành là phương pháp
nhân giống thực vật bằng cơ quan dinh dưỡng.
Khi đặt cơ quan dinh dưỡng trong điều kiện thích hợp (giá thể, độ ẩm,
ánh sáng, dinh dưỡng…) thì chúng sẽ phân chia tế bào khôi phục những bộ
phận còn thiếu trở thành một cơ thể hoàn chỉnh. Khả năng này phụ thuộc vào
tính toàn năng và sự phản phân hóa.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nguồn trữ lượng Râu mèo của tự nhiên ở Việt Nam là không nhiều. Cây
Râu mèo mọc tự nhiên ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philipin các

nước Đông Dương và cả ở Châu Phi. Trên thế giới, Inđônêxia là nước trồng
nhiều Râu mèo nhất. Ngoài khối lượng dược liệu sử dụng nhiều trong nước,
năm 1991 – 1995 nước này xuất khẩu sang thị trường Châu Âu mỗi năm từ
170 tấn – 200 tấn Râu mèo khô.
Trong y học cổ truyền Việt Nam, Cây Râu mèo được sử dụng làm thuốc
lợi tiểu trong điều trị bệnh viêm thận, sỏi thận, tê thấp, phù thũng, viêm gan.
Bộ phận dùng của Râu mèo là phần trên mặt đất. Theo Dược điển Việt Nam


6

III đã quy định Herba Othosiphonis spiralis là thân, cành mang lá, hoa đã
phơi hay sấy khô của cây Râu mèo.
2.2. Những nghiên cứu ngoài nước và trong nước
2.2.1. Những nghiên cứu trên Thế giới
Cây Râu mèo mọc tự nhiên ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,
Philipin các nước Đông Dương và cả ở châu Phi.
Theo các tác giả Chow S.Y.Liao J. F (Đài Loan), dịch chiết từ
Râu mèo trên chó thí nghiệm bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch với liều 18,8
mg/kg/phút có tác dụng tăng cường bài tiết nước tiểu và các chất dịch giải
NA+ K+ Cl-. Trên chuột nhắt trắng, Râu mèo bằng đường tiêm xoang bụng
với liều 2 - 4g/kg làm giảm hoạt động vận động cua chuột. Trên chó, bằng
đường tiêm tĩnh mạch với liều 0,179g/kg có tác dụng hạ huyết áp và làm giảm
tần số hô hấp. Dịch chiết bằng cồn của Râu mèo trên chuột nhắt trắng bằng
đường tiêm xoang bụng có LD50 = 196 g/kg.
Râu mèo có ích cho điều trị bệnh thận và phù thũng. Trên bệnh nhân,
Râu mèo có tác dụng làm kiềm hoá máu, sự có mặt của hoạt chất
orthosiphonin và muối kali trong dược liệu có tác dụng giữ cho axit uric và
muối urat ở dạng hoà tan, do đó phòng ngừa được sự lắng đọng của chúng để
tạo thành sỏi thận (Awale S & cs, 2003) [15].

Râu mèo tác dụng lợi tiểu của 2 flavon sinensetin và 3’- hydroxy - 3, 6,
7, 4` tetramethoxyflavon của Râu mèo. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng.
Chất 3’- hydroxy - 3, 6, 7, 4’ tetramethoxyflavon bằng đường tiêm tĩnh mạch
với liều 10mg/kg, lượng nước tiểu thu được sau 140 phút là 410 mg, còn
sinensetin dùng cùng liều trên, lượng nước tiểu thu được sau 160 phút là 614
mg, trong khi đó ở lô chuột đối chứng, sau 120 phút, không thu được một
lượng nước tiểu nào. Hai flavon trên dùng với liều 1 mg/kg có so sánh với tác
dụng của hydrochlorothiazid thấy tác dụng lợi tiểu yếu hơn và xuất hiện
chậm. Đồng thời, các tác giả cũng khẳng định 2 flavon trên với liều 10mg/kg


7

trên chuột cống trắng, không thể hiện tác dụng lợi mật tuy trong y học cổ có
ghi nhận là Râu mèo có tác dụng lợi mật. Xuất phát từ tác dụng điều trị viêm
thận của Râu mèo, hai tác giả trên đã tiến hành nghiên cứu tác dụng chống viêm
và tác dụng kháng khuẩn của các flavon chiết tách từ Râu mèo. Kết quả cho thấy
trên thí nghiệm gây viêm bằng phương pháp cấy viên bông (cotton-pellet),
sinensetin không thể hiện tác dung chống viêm (Chin JH & cs, 2008) [17].
Theo tài liệu scialert.net cỏ Râu mèo có tên khoa học là Orthosiphon
stamineus Benth. (OS) được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước ở Đông Nam Á
như Malaysia, Indonesia và Thái Lan, để điều trị bệnh thận và bàng quang
bệnh liên quan (Jaganth và Ng, 2000). OS chứa một số thành phần hoạt động
như terpenoids và polyphenol (Tezuka et al, 2002.). Phần lớn các tác dụng
điều trị và lợi ích sức khỏe của hệ điều hành là chủ yếu góp của polyphenolic
nội dung của nó. Tuy nhiên, cơ chế chính xác là không biết đến nhưng dữ liệu
mô hình phân tử và phân tích immunohistochemical lộ rằng hoạt động này
dụng lợi tiểu của 2 flavon sinensetin và 3’- hydroxy - 3, 6, 7, 4`
tetramethoxyflavon của Râu mèo. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng. Chất 3’hydroxy - 3, 6, 7, 4’ tetramethoxyflavon bằng đường tiêm tĩnh mạch với liều
10mg/kg, lượng nước tiểu thu được sau 140 phút là 410 mg, còn sinensetin

dùng cùng liều trên, lượng nước tiểu thu được sau 160 phút là 614 mg, trong
khi đó ở lô chuột đối chứng, sau 120 phút, không thu được một lượng nước
tiểu nào. Hai flavon trên dùng với liều 1 mg/kg có so sánh với tác dụng của
hydrochlorothiazid thấy tác dụng lợi tiểu yếu hơn và xuất hiện chậm. Đồng
thời, các tác giả cũng khẳng định 2 flavon trên với liều 10mg/kg trên chuột
cống trắng, không thể hiện tác dụng lợi mật tuy trong y học cổ có ghi nhận là
Râu mèo có tác dụng lợi mật. Xuất phát từ tác dụng điều trị viêm thận của
Râu mèo, hai tác giả trên đã tiến hành nghiên cứu tác dụng chống viêm và tác
dụng kháng khuẩn của các flavon chiết tách từ Râu mèo. Kết quả cho thấy
trên thí nghiệm gây viêm bằng phương pháp cấy viên bông (cotton-pellet),


8

sinensetin không thể hiện tác dung chống viêm.
Ở Thái Lan, thí nghiệm trên những người tình nguyện khoẻ mạnh, dịch
chiết Râu mèo có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrat và oxalat; Oxalat với hàm
lượng cao có thể tăng nguy cơ hình thành sỏi thận, sự bài tiết citrat được tăng
cường giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận (Sriplang K & cs, 2007) [20].
Theo tài liệu scialert.net cỏ Râu mèo có tên khoa học là Orthosiphon
stamineus Benth. (OS) được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước ở Đông Nam Á
như Malaysia, Indonesia và Thái Lan, để điều trị bệnh thận và bàng quang
bệnh liên quan (Jaganth và Ng, 2000). OS chứa một số thành phần hoạt động
như terpenoids và polyphenol (Tezuka et al, 2002.). Phần lớn các tác dụng
điều trị và lợi ích sức khỏe của hệ điều hành là chủ yếu góp của polyphenolic
nội dung của nó. Tuy nhiên, cơ chế chính xác là không biết đến nhưng dữ liệu
mô hình phân tử và phân tích immunohistochemical lộ rằng hoạt động này
xảy ra do sự ức chế trực tiếp của receptor VEGF. Nghiên cứu trước đây đã chỉ
ra rằng VEGFR là hiện nay trên bề mặt của nội tiết tố nhạy cảm dòng tế bào
ung thư vú MCF-7 (Amin et al, 2000.). Lâm sàng gần đây kết quả của một số

điều trị ung thư sử dụng đồng quản trị của các đại lý antiangiogenic với đại lý
chemotherapeutic cổ điển như: TMX, có hiển thị được thành công đáng kể
(Lee et al, 2008.). Nghiên cứu này nhằm thực hiện theo mô hình tương tự như
điều trị cho bệnh ung thư vú phụ thuộc nội tiết tố nhưng bằng cách sử dụng
một chiết xuất thực vật antiangiogenic với TMX thay vào đó là một cách tiếp
cận khác.
Theo Awale S, Tezuka Y và cộng sự, dược liệu Râu mèo đã được sử
dụng trong y học cổ truyền cho các thế kỷ để nâng cao sức khỏe của con
người. Râu mèo là một loại thực vật truyền thống phổ biến rộng rãi được sử
dụng trong khu vực Đông Nam Á. Chúng có tác dụng làm giảm tiểu đường,
tăng huyết áp, tonsillitis, epilepsy, kinh rối loạn, gonorrhea, syphilis, sỏi thận,
sốt, bệnh viêm gan, và jaundice. Ở Nhật Bản dược liệu Râu mèo được làm


9

thành trà và được tiêu thụ trên thị trường (Awale S & cs, 2003) [15].
Theo Beaux D, Fleurentin J, Mortier F, sỏi thận được phát hiện thông
qua chụp X - quang. Loại sỏi này khó được điều trị thành công bằng phương
pháp tây y nhưng một số loại thuốc có thể giúp ngăn ngừa sỏi thận nếu họ đã
có một propensity để tái diễn. Sỏi thận cũng có thể được gây ra bởi disordered
uric acid metabolism. Uric acid là một yếu tố phổ biến của urinary và thận
calculi (thận đá) và các gouty concretions. Diuretic là một yếu tố quan trọng
trong điều trị bệnh sỏi thận. Tăng khối lượng chất lỏng chảy qua thận sẽ giúp
hòa tan các sỏi, thông qua việc hỗ trợ của họ để tránh tiếp tục duy trì và phát
triển (Beaux D & cs, 1999) [16].
Theo Yuliana ND, Khatib A và cs, nghiên cứu gần đây cung cấp một
nền tảng khoa học sử dụng Râu mèo trong điều trị bệnh thận và gout (Yam
MF & cs, 2007) [18].
Ngoài ra, một nghiên cứu trước đó cho thấy Orthosiphon stamineus

giảm độ axit uric trong động vật gặm nhấm.
Một nghiên cứu gần đây cho biết dược liệu Râu mèo còn có tác dụng
làm giảm sốt. Nghiên cứu gây sốt trên động vật loài gặm nhấm, nhiệt độ trong
cơ thể của chúng lên cao họ đã sử dụng dịch chiết cây Râu mèo điều trị. Động
vật giảm đáng kể sự tăng nhiệt độ cơ thể. Hiệu quả persisted đến bốn giờ sau
khi tiến hành tiêm dịch chiết vào cơ thể chúng, có hiệu lực đã được so sánh
với các acetaminophen. Ngoài ra một số nhà nghiên cứu tìm hiểu thêm tác
dụng từ cây Râu mèo là chống viêm và giảm đau, ứng dụng trên loài động vật
gặm nhấm.
Năm 2007 một nghiên cứu cho thấy rằng Râu mèo có thể được bảo vệ
cho gan, vì nó cho thận. Không giống như một số dược phẩm khác, dịch chiết
từ cây Râu mèo có thể thật sự duy trì lượng đường trong máu cấp. Khi đã
được trích cho bình thường và bệnh tiểu đường Rats, nó đã giảm đáng kể
plasma glucose tập trung trong một liều - phụ thuộc vào cách thức. Sau khi


10

lặp đi lặp lại hàng ngày uống quản lý của các trích cho 14 ngày, các trích
plasma glucose giảm mạnh tập trung trong bệnh tiểu đường tại Rats ngày 7 và
14. Đến cuối nghiên cứu, plasma Triglyceride tập trung đã được trích thấp
hơn trong điều trị bệnh tiểu đường - Rats untreated hơn những người thân.
Hơn nữa, plasma-HDL cholesterol tập trung đã được tăng lên đáng kể trong
điều trị bệnh tiểu đường Rats với extract (Sriplang K & cs, 2007) [20].
Trong một nghiên cứu 2008, các nhà nghiên cứu quản lý thực vật
bằng miệng để Rats cho 14 ngày và so sánh nó với một nhóm kiểm soát nhận
được distilled nước. Bốn nhóm thử nghiệm đã được điều trị bằng 0,5 g / kg, 1
g / kg, 3 g / kg và 5 g / kg trọng lượng cơ thể của Râu mèo tương ứng. Không
có bất lethality hoặc dấu hiệu độc hại đã được nhìn thấy trong thời gian thử
nghiệm period (Chin JH & cs, 2008) [17].

2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Các tài liệu về nghiên cứu cây Râu mèo ở trong nước còn rất ít.
Theo Võ Văn Chi thì cây Râu mèo là cây thân thảo, sống lâu năm.
Thân cây cũng có cạnh vuông và có màu nâu tím. Lá có mép khía răng cưa to,
đầu lá có chóp nhọn. Cụm hoa là chùm xim có ở ngọn thân và đầu cành (Võ
Văn Chi , 1997) [5].
Theo tài liệu ybacsy.com Râu mèo là cây thân thảo sống nhiều năm,
cao 0,30 – 0,50cm (có thể đến 1m), thân vuông, nhiều cành. Lá mọc đối chéo
chữ thập, mép lá có răng cưa to. Cuống lá ngắn. Cụm hoa tận cùng, mọc thành
xim co, cánh hoa màu trắng, sau ngả màu xanh tím. Chỉ nhị và vòi nhụy dài thò
ra ngoài bao hoa trông như râu con mèo (Đỗ Huy Bích & cs, 2003) [3].
Theo Đỗ Tất Lợi thành phần hoá học trong cây Râu mèo có 1 glucid
đắng gọi là orthosiphonin, ít tan trong rượu, tan nhiều trong nước. Ngoài ra
còn một ít tinh dầu, một ít chất béo, tanin (5 - 6%), đường và một tỷ lệ khá
cao muối vô cơ trong đó chủ yếu là muối kali. Có tác giả nói còn lấy được
một chất saponin tritecpenic gọi là sapophonin. Chất này thủy phân sẽ được


11

sapogenin, arabinoza và hexoza. Nhưng gần đây có người không công nhận
chất này. Tác dụng dược lý nước sắc hay nước pha lá Râu mèo làm tăng
lượng nước tiểu, đồng thời tăng lượng clorua, urê và lượng axit uric, còn có
tác dụng chữa xung huyết gan, đường mật. Công dụng: Dùng thuốc thông tiểu
tiện chữa sỏi thận, sỏi túi mật, cúm, sốt ban, phù tê thấp. Ngoài ra, dịch chiết
lá Râu mèo có tác dụng hạ đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường,
nhưng tác dụng này không khẳng định, cơ chế tác dụng có thể là do kích thích
sự hình thành glycogen ở gan.
Cây Râu mèo làm tăng lượng tiết nước tiểu, tăng thải trừ ure, axit uric,
clorua, sắc tố mật; còn có tác dụng giảm đường huyết, kháng khuẩn, chống

viêm và đặc biệt là tác dụng chống oxy hóa. Không độc, có thể dùng lâu dài
không gây tác dụng phụ. Ở Indonexia nhân dân dùng cây Râu mèo uống hằng
ngày thay trà. Được dùng làm thuốc lợi tiểu, giải độc trong các bệnh đường
tiết niệu, sỏi niệu, giúp tiêu hóa, giúp giải độc trong các bệnh gan mật và bệnh
ngoài da.
Dạng thường dùng là trà, nước sắc lá tươi hoặc khô. Liều dùng 10-20g
được liệu khô mỗi ngày (Đỗ Huy Bích & cs, 2003) [3].
Y sĩ Phan Thị Xuân Anh - Khoa Y học cổ truyền, Trường đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Đào Đại Cường đã
nghiên cứu và phát hiện nhiều tác dụng khác của cây Râu mèo trước nay chưa
được biết đến như:
Chống lão hóa: Trong Râu mèo có chứa saponin, chất này thường tương
tác với hệ cytochrom P - 450 tham gia vào quá trình chống lão hóa tế bào.
Qua thử nghiệm bằng cách gây ngộ độc phá vỡ tế bào gan chuột cho thấy:
chuột ở nhóm không uống thuốc chết hết, chuột ở nhóm uống Râu mèo đã
loại được độc tố khỏi cơ thể, tế bào gan được hồi sinh.
Lợi mật: Giúp nhũ hóa lipid, nhờ đó tránh tình trạng tích tụ lipid,
nguyên nhân gây béo phì.
Lợi tiểu: Khi uống cây Râu mèo, nước tiểu mang theo nhiều cặn. Râu


12

mèo giúp cơ thể thải hồi các loại sỏi ở bàng quang, thận, đường tiết niệu,
mật (Phạm Thanh Huyền & cs, 2006) [7].
Theo kinh nghiệm dân gian, Râu mèo được dùng làm thuốc lợi tiểu
trong điều trị bệnh viêm thận, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phù thũng, viêm gan
(Đỗ Huy Bích & cs, 2003) [3].
Trồng bằng giâm cành, cắt đọan 2 mắt lá, bỏ bớt lá, cắm ngập vào đất
một mắt lá, giữ đất ẩm, sau 15 - 20 ngày ra chồi mới.
Cây Râu mèo ưa đất ẩm nhưng không chịu úng. Thu họach khi cây vừa

ra hoa, cắt cả lá và ngọn có hoa, cách gốc 10cm. Cây tái sinh mạnh, 60-75
ngày một vụ cắt. Dược liệu thu xong phơi khô ngay để giữ được màu xanh lá.
Bảo quản khô ráo, tránh ánh sáng (Đỗ Huy Bích & cs, 2003) [3].
2.2. Đặc điểm chung của cây Râu mèo
- Đặc điểm cây Râu mèo: Thân thảo lâu năm, thân có cạnh vuông mang
nhiều cành, mọc thẳng cao khoảng 40-100cm, thân già màu nâu hoặc màu tím
thân non màu xanh, có long.
- Lá cây Râu mèo: là lá đơn, mọc đối, thuôn nhọn, có răng cưa, có lông,
nhám, gân nổi rõ. Cây Râu mèo ra hoa thành từng cụm ở gần ngọn, xếp lớp.
- Hoa Râu mèo: là hoa lưỡng tính, màu trắng; ống tràng nhỏ, mảnh; nhị
và nhụy dài, nhỏ, vảnh lên như râu mèo cụm hoa là chùm xim co thường mọc
thẳng ở ngọn thân và đầu cành, lá bắc nhỏ rụng sớm. Chiều dài cụm hoa 9,7
cm, mỗi cụm hoa có 15 vòng, mỗi vòng có 6 hoa. Hoa màu trắng sau ngả sang
màu phớt tím. Đài hình chuông có 5 răng, răng trên rộng, toẽ ra ngoài, tràng
hình ống hẹp, thẳng hoặc hơi cong có chiều dài 2cm. Chiều dài của họng hoa
dài từ 0,5cm – 0,6cm. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nhìn giống như râu con
mèo. Số cánh hoa gồm 2 chiếc, có một môi trên và một môi dưới, môi trên xẻ
làm 3 thuỳ, môi dưới nguyên. Nhị hoa gồm 4 nhị, chiều dài nhị hoa dài
3,4cm, chỉ nhị mảnh, nhẵn. Hoa có 1 nhụy, vòi nhụy dài hơn nhị, chiều dài
nhụy hoa dài 4,6cm.


13

- Quả bế tư nhỏ nhẵn, tỷ lệ đậu quả rất thấp, mỗi quả có từ 1- 2 hạt. Hạt
có hình dạng thoi dẹt và có màu nâu xám.
- Cây Râu mèo ưa sáng, dễ trồng, dễ chăm sóc, phát triển trong điều
kiện khí hậu bình thường. Cây Râu mèo có thể trồng bằng cách gieo hạt
hoặc giâm cành.
- Cây hoa Râu mèo được người xưa sử dụng làm thuốc lợi tiểu, mát gan,

hạ huyết áp, trị sỏi thận, sỏi mật.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu đề tài
Địa điểm tiến hành tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy
sản vùng Đông Bắc – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên- xã Quyết ThắngThành phố Thái Nguyên.
2.3.1. Vị trí địa lý, địa hình
- Phía Bắc giáp phường quán Triều
- Phía Nam giáp phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp xã Phúc Hà
- Phía Đông giáp khu dân cư Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Địa hình chủ yếu là đồi bát úp không có đồi cao, độ dốc trung bình từ 24 25° độ cao trung bình từ 50-70m, địa hình thấp hướng Tây Bắc – Đông Nam.
2.3.2. Đặc điểm đất đai
- Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc nghiên
cứu thuỷ sản ở khu chân đồi, hầu hết là đất feralit phát triển trên đá sa thạch.
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
- Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc
nằm trong khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên có đầy đủ
các đặc điểm của Thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa có 2
mùa rõ rệt là nóng ẩm và khô lạnh.


14

Bảng 2.1. Tình hình diễn biến thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên năm 2017
Độ ẩm

Yếu tố

Tháng

Nhiệt độ


không khí

Tổng lượng

Tổng số giờ

trung bình

trung bình

mưa (mm)

nắng (giờ)

(°C)

(%)

Tháng 1

15,90

81,00

11,40

43,00

Tháng 2


19,30

87,00

48,90

92,00

Tháng 3

24,60

85,00

56,40

26,00

Tháng 4

25,60

86,00

89,00

77,00

Tháng 5


25,80

80,00

285,40

125,00

Tháng 6

29,80

82,00

26,77

214,00

Tháng 7

28,90

86,00

404,70

184,00

Tháng 8


28,30

87,00

253,70

146,00

Tháng 9

27,70

85,00

78,50

168,00

Tháng 10

26,20

83,00

78,80

161,00

Tháng 11


21,60

88,00

83,10

95,00

Tháng 12

19,10

85,00

55,70

82,00

( Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Thái Nguyên, 2017)


×