Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Tuấn Hà, xã Yên Sơn , huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ VÂN

Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRẠI LỢN TUẤN HÀ, XÃ YÊN SƠN,
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ VÂN

Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRẠI LỢN TUẤN HÀ, XÃ YÊN SƠN,
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y

Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

CNTY46- N01
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018
PGS.TS Từ Trung Kiên

Thái Nguyên, 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, trang trại chăn nuôi Tuấn Hà. Tôi xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại chăn nuôi Tuấn Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi hoàn
thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Từ
Trung Kiên đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương

châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người
cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại
chăn nuôi Tuấn Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang từ ngày
18/5/2017 đến ngày 18/11/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay tôi
đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp
với đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Tuấn Hà, xã Yên Sơn , huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên
cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Vậy, tôi kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn
đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2018
Người viết khóa luận
Nguyễn Thị Vân


iii


DANH MỤC BẢNG
trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại lợn Tuấn Hà ............................................ 8
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm 2015-2017 ........................... 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ........................ 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại .......... 39
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại bằng thuốc và vắc xin .................................................... 41
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ....................................................................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .......................................... 43
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tại
cơ sở ................................................................................................. 44


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

CP

: Charoen Pokphand

cs


: Cộng sự

GGP

: Kí hiệu của đời cụ kị

KHKT : Khoa học kỹ thuật
Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

UBND : Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ iv
MỤC LỤC.............................................................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ........................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 3
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ............................................. 4
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ........... 8
2.1.5. Đánh giá chung ............................................................................. 9
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ........................................................... 10
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ........................................................................................................ 10
2.2.2. Hiểu biết về vi khuẩn E. coli ...................................................... 15
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ............................................. 18
2.3. Tình hình nghiên cứu về bệnh lợn con trong nước và ngoài nước ...... 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về bệnh lợn con trong nước....................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh ở lợn con trên thế giới ...................... 29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......... 31

3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện ......................................................... 31

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................ 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................. 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................... 31


vi

3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................ 32
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại ................................................................. 34
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .............................................. 35
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................ 36

4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tuấn Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang trong 3 năm ...................................................................... 36
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại ............................................................................ 37
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập
.............................................................................................................. 37
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập
.............................................................................................................. 37
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Tuấn Hà . 39
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại ........................... 39
4.4.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............. 39
4.4.2. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin
.............................................................................................................. 41
4.4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại

.............................................................................................................. 42
4.4.4. Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập
tại cơ sở................................................................................................. 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................. 46

5.1. Kết luận ............................................................................................. 46
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho
người dân, nền chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững.
Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp,
quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng
tiên tiến, chế biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức
ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn nuôi lợn con giai đoạn theo mẹ là áp dụng các
biện pháp khoa học kĩ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ cao, khỏe
mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao sức sống của đàn

lợn con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là
trên đàn lợn con theo mẹ ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình dịch
bệnh diễn ra hết sức phức tạp, ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất lượng
đàn lợn. Do đó yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên cứu
áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp
đỡ của ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở


2

thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại
lợn Tuấn Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tuấn Hà, xã Yên Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.
Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tuấn Hà.
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại đạt
hiệu quả cao.
Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại lợn Tuấn Hà là trại lợn nái gia công của công ty cổ phần CP Việt
Nam thuộc địa phận xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Yên Sơn là xã thuộc vùng chiêm chũng nằm ở phía Tây Nam của
huyện Lục Nam, cách trung tâm huyện khoảng 10km về phía tâm, địa giới
hành chính của xã được xác định như sau:
Phía Đông giáp với 2 xã Khám Lạng, Bắc Lũng.
Phía Tây giáp với xã Lan Mẫu, xã Trí Yên huyện Yên Dũng.
Phía Nam giáp với xã Chu Xá.
Phía Bắc giáp với xã Chu Điện.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Xã nằm trải dài bên cạnh con đê Thống Nhất uốn theo dòng sông Lục
Nam và chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng và miền núi, địa hình bằng phẳng
thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Bắc Ninh,
Lạng Sơn thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và giao lưu hàng hóa.
2.1.2.2. Điều kiện khí hậu
Yên Sơn chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đói gió mùa, một năm 4
mùa rõ rệt. Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng có độ ẩm trung
bình 85%. Các tháng mùa khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74%-


4


80%. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 23,9oC, sự thay đổi nhiệt độ giữa
các mùa trong năm khá lớn. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 6 và tháng 7 đạt 39,1
o

C, thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2 là 16,1oC.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.533mm, mưa nhiều trong

khoảng tháng 4 đến tháng 9. Lượng mưa bốc hơi bình quân hang năm khoảng
1.000mm.
Ảnh hưởng của gió Đông Nam (mùa hè), gió Đông Bắc (mùa đông). Ít
chịu ảnh hưởng của bão do có sự che chắn của nhiều dãy núi cao.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho cánh tác,
phát triển các cây nhiệt đới, á nhiệt đới.
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
2.1.3.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Tuấn Hà nằm trên địa phận thôn Mai Thưởng, xã Yên Sơn,
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất,
thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ
thuật. Hiện nay, trang trại do bà Nguyễn Thị Thu Hà làm chủ, cán bộ kỹ thuật
của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trang trại.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 quản lý trại
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư chăn nuôi
+ Nhóm công nhân: 6 công nhân, 10 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau

như tổ chuồng nái đẻ, tổ chuồng nái chửa. Các tổ có bảng chấm công riêng


5

cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc,
quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích khoảng 30.000m2, nằm trên địa bàn xã Yên
Sơn, đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho >600 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng co 28 ô kích thước 2,4m x
1,6m/ô, 4 chuồng cách ly, 1 chuồng cai sữa và một số công trình phục vụ cho
chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,...
Khu chuồng bầu giáp với khu chuồng đẻ gồm có 8 dãy chuồng, mỗi
dãy có 70 ô chuồng, ở giữa có lối đi, dưới gầm mỗi dãy có đường dẫn nước
thải, chuồng được sử dụng để nuôi nái chờ phối và nái mang thai. Ở chuồng
bầu 1 có khu phối nhốt đực và nái chờ phối để thuận tiện cho việc phối giống,
đầu dãy bên cạnh khu phối có các ô rộng và bên cạnh ô rộng là các ô chuồng
nuôi nhốt đực giống để thuận tiện cho việc thử tính lên giống cho nái chờ
phối. Nối tiếp là phòng xử lý tinh dịch sau khai thác và chứa các dụng cụ như
que phối giống, nước cất, kính hiển vi...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt với
chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, cách nền chuồng 1,2m,
mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng
nhựa. Phòng pha tinh có các trang thiết bị hiện đại như: Máy đếm mật độ tinh

trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp


6

cách thủy dụng cụ và một các thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại
giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khơi. Nước trước
khi cho lợn sử dụng được xử lý bằng clorin và có đi qua hệ thống lọc bàng
màng nano sau đó bơm lên téc để cho lợn uống. Nước tắm, nước xả gầm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 2 kho thức ăn, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.3.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,22,40 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,29 con/đàn, số con cai sữa là 10,65
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty
CP. Theo đánh giá của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam thì mức độ
sản xuất của trại vào loại khá.
Trang trại có 10 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ giống lợn Duroc. Lợn nái được phối 3

lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.


7

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP
Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa
Đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng
mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc
xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt

nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


8

- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao (85 – 95%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở
bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại lợn Tuấn Hà

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)

Năm
2015
600

2

Tổng phối (con)

1750

1757


1944

3

Tổng phối đạt (con)

1710

1581

1682

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

88

90

91

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

1593

1438


1647

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

14890

16199

18015

7

TB số lợn con sinh ra/nái (con)

11,50

11,80

11,86

8

Tổng lợn con chết sơ sinh (con)

649

764


915

9

Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh (%)

4,55

4,55

4,99

17324

16204

17404

11 Tổng số lợn con chết theo mẹ (con)

753

810

957

12 Tỷ lệ lợn con bị chết theo mẹ (%)

4,81


4,99

5,50

13 TB số con cai sữa/nái (con)

10,32

10,71

10,78

14 Số con cai sữa/nái/năm (con)

24,17

23,70

25,61

15 Số lứa/nái/năm (lứa)

2,34

2,21

2,37

16 Số lợn xuất TB/tháng (con)


1202

1348

1327

STT

Chỉ tiêu

10 TB lợn con còn sống/nái (con)

Năm
2016
610

Năm
2017
660


9

Kết quả bảng 2.1 cho thấy trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng
dần theo các năm từ năm 2015 đến năm 2017.
Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do đây là trại giống GGP (cụ kỵ)
của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, cho nên nhận được sự quan
tâm đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật cũng như công tác thú y được
thực hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó là chủ trại đầu tư trang

thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn nuôi
cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn.
2.1.5. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công
nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
• Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.


10

Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi
trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn tại trại.

2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 –
14gam protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích
lũy được 0,3 - 0,4gam protein/kg khối lượng cơ thể.


11

Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1kg mỡ.
2.2.1.2. Một số đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non

tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và
chứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [10].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ


12

dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng, Cao
Văn, 2006) [16].
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn

trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra
từ 14 ngày tuổi.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn
khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được
khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị
thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai
sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi


13

khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
2.2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt

Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [7] ở lợn con sơ sinh,
tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm
nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm thân
nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ
bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [6] ở lợn con, khả năng
sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao.
Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau
đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời
bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng
yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên. Vì vậy nên tiến hành
cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3
tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt
chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống


14

hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ dẫn đến bị còi cọc và tỷ lệ chết
sẽ tăng cao.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện

tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối
dễ dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con
lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá
trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp
thu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: (Salmonella spp, E.
coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 -


15

35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trò quan
trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua
ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu

có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới
20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu γ globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm
hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100 ml máu (máu bình thường của
lợn trưởng thành có khoảng 65mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa
đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày
tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không được
bú sữa đầu thường sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.2. Hiểu biết về vi khuẩn E. coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ phân trẻ em. E. coli thường sinh sống ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ
dày hay phần trước ruột của các loài gia súc, gia cầm và cả người.
- Đặc điểm hình thái
E. coli là một trực khuẩn hình gậy kích thước từ 2 - 3 x 0,6µm, cơ thể
có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Vi khuẩn
dài 4 - 8µm.
Phần lớn E. coli di động do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số
không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô.


16

- Đặc tính nuôi cấy
E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể phát triển ở
nhiệt độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4; vi khuẩn
phát triển được ở pH 5,5 - 8.
E. coli phát triển dễ dàng trong các môi trường nuôi cấy thông thường:

+ Trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển thấp, môi trường rất
đục có máu tro nhạt lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi
trường, môi trường có mùi phân thối.
+ Trên môi trường thạch thường: Sau 24 giờ nuôi cấy hình thành nên
khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, có đường
kính 2 - 3mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như nâu nhạt và mọc rộng ra.
Có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R và khuẩn lạc dạng M.
+ Môi trường Istrati: Khuẩn lạc có màu vàng tươi.
+ Môi trường Maconkey: Khuẩn lạc có màu đỏ hồng.
+ Môi trường Brilliiant - Gren - Ager: Khuẩn lạc có màu vàng chanh.
+ Môi trường EMB (Eosin - Methylen - Blue): Khuẩn lạc có màu đen tím.
+ Môi trường Muller Kauffman: Vi khuẩn không mọc.
+ Môi trường thạch SS (Salmonella - Shigella): E. coli khuẩn lạc màu đỏ.
+ Môi trường Endo: E. coli có khuẩn lạc màu đỏ.
- Đặc tính sinh hóa: E. coli lên men sinh hơi từ các loại đường fructose,
glucose, galactose, lactose, mannit, dextrose. Lên men không chắc chắn các
loại đường dulcitol, saccharose.
Các phản ứng khác: H2S, VP, urea: âm tính.
MR, Indol: Dương tính.
Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở 370C.
Gelatin, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông.


17

E. coli có khả năng khử nitrat thành nitrit, khử cacbocyl trong môi
trường lysinedecacboxylase.
- Cấu trúc kháng nguyên
Kháng nguyên của vi khuẩn E.coli rất phức tạp bao gồm các loại kháng
nguyên: O, H và K.

+ Kháng nguyên O:
Đây là thân của vi khuẩn và được coi là yếu tố độc lực của vi khuẩn,
kháng nguyên O được coi là một nội độc tố có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ
bọc vi khuẩn và thường xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy.
Kháng nguyên O có đặc tính như sau: Chịu được nhiệt độ (không bị phá huỷ
khi đun ở nhiệt độ 1000C/2 giờ), chịu được chất cồn, axit HCl 1N trong 2 giờ,
bị phá huỷ bởi formol 0,5%.
+ Kháng nguyên H:
Kháng nguyên được cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản chất
là protein giống như chất myosin trong cơ, nó có đặc tính sau: Bị phá huỷ ở 600C
trong 1 giờ, bị cồn 500 và các enzym phân giải protein phá huỷ, bền vững với
formol 0,5%.
+ Kháng nguyên K:
Kháng nguyên K hay còn gọi là kháng nguyên bề mặt. Chúng bao
quanh tế bào vi khuẩn có bản chất là polysaccharide. Có ý kiến cho rằng
kháng nguyên K có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước
các yếu tố phòng bệnh của vi khuẩn.
- Độc tố
Vi trùng E. coli tạo ra 2 loại độc tố đó là nội độc tố và ngoại độc tố.
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt dễ bị phá huỷ ở 560C
trong vòng 10h30 phút dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố, ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử.


×