Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO ĐỨC DƯƠNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CAO ĐỨC DƯƠNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan không sao chép đạo văn, các thông tin tham khảo trong
luận văn trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc, tác giả.
Người cam đoan

Cao Đức Dương


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trần Nhuận Kiên. Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Khoa quản lý Luật kinh tế,
Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Kế hoạch Đầu tư và các cơ quan Ban ngành
liên quan đến công tác Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại
tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho
đề tài.
Trong suốt quá trình học tập 02 năm tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh, tôi cũng đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ từ gia đình,
người thân. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý
báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Cao Đức Dương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ..................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Phần mở đầu ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP ................................... 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dự án đầu tư ................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ..................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư ....................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư ......................................................................... 7
1.2. Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp .................................... 9
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 9
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ..... 11
1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp................ 13
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu
công nghiệp ...................................................................................................... 18
1.3. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp và bài
học kinh nghiệm ............................................................................................... 22

1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Thái Nguyên ...................................................... 22
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................... 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 29


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu ................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 32
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 34
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá nội dung lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư ....................... 34
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá nội dung triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư ............ 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá nội dung kiểm tra, thanh tra, giám sát quản lý dự án đầu tư35
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH ............................ 36
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 36
3..1.2. Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh ................................................................. 38
3.1.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ..... 41
3.2. Khái quát về quy trình thực hiện dự án đầu tư trong nước ngoài khu công
nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 43
3.2.1. Nguyên tắc và trình tự thực hiện các dự án đầu tư trong nước ngoài khu công
nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 43
3.2.2. Những quy định cụ thể trong công tác quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài
khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 45
3.3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 49

3.3.1. Lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh ........................................................................................................... 49
3.3.2. Tổ chức triển khai và thực hiện quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 51
3.3.3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát dự án đầu tư trong nước ngoài khu
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 72


v
3.4. Những thành quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý các dự
án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh............................ 76
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 77
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG
NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ....................... 81
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển dự án đầu tư trong nước
ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 81
4.1.1. Quan điểm, phương hướng.............................................................................. 81
4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 83
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 85
4.2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý dự án ..................................................................... 85
4.2.2. Thường xuyên hoàn thiện phương pháp quản lý dự án .................................. 86
4.2.3. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý dự án ........... 88
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án cho từng giai đoạn ................... 89
4.2.5. Nâng cao hiệu quả giám sát, kiểm tra ............................................................. 94
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 95
4.3.1. Đối với nhà nước ............................................................................................. 95
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh, các Sở, ban ngành ......................................... 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DA

Dự án

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KH

Kế hoạch



Lao động

QLDA
QLDAĐT
QT
TDT


Quản lý dự án
Quản lý dự án đầu tư
Quyết toán
Tổng dự toán

TK

Thiết kế

TT

Thanh toán

UBND

Ủy ban nhân dân

KCN

Khu công nghiệp


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu
Bảng 3.1: Thống kê dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ......................41
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................41
Bảng 3.2: Kế hoạch quản lý các dự án đầu tư ...........................................................49
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điều tra về Lập kế hoạch .............................................50

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu ........................................................54
Bảng 3.5: Thẩm định và phê duyệt một số dự án đầu tư trong nước ngoài KCN tỉnh
Bắc Ninh ......................................................................................................55
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý phạm vi ........................................59
Bảng 3.7: Danh sách các dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp ..............61
chậm tiến độ thời gian ...............................................................................................61
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý thời gian .......................................61
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý chi phí ..........................................62
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra chất lượng các gói thầu về xây dựng ..........................64
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý chất lượng ..................................66
Bảng 3.12: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ phòng Doanh nghiệp, kinh tế
tập thể và tư nhân, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh ..........................67
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý nhân lực .....................................68
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý thông tin .....................................70
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả điều tra về Quản lý rủi ro ..........................................71
Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra thanh toán khối lượng hoàn thành ..............................74
Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả điều tra về kiểm tra, thanh tra, giám sát ....................75
Hình vẽ
Hình 1.1: Sơ đồ quản lý thanh toán và quyết toán dự án đầu tư ...............................15
Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng dự án đầu tư .....................................................16
Hình 3.1: Quy trình lựa chọn nhà thầu ......................................................................53
Hình 3.2: Quy trình thanh toán khối lượng cho nhà thầu .........................................74


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Phần mở đầu
Cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực
kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, dự án đầu tư là các dự án nhằm nâng cao cơ
sở hạ tầng vật chất của nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế đặc biệt ở

các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay đi lên và chuyển biến mạnh mẽ.
Quản lý dự án đầu tư có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước,
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên các dự án đầu
tư xây dựng luôn đòi hỏi nguồn lực tài chính cũng như con người lớn mà thực tế
vấn đề thông tin cũng như trình độ trong quản lý còn hạn chế và công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của
nhiều cấp, nhiều ngành và của nhiều đối tác liên quan … Do đó yêu cầu cần xây
dựng một quy trình quản lý các dự án đầu tư một cách hiệu quả và phù hợp với điều
kiện của Việt Nam là một đòi hỏi cần thiết để hướng tới một cách thức quản lý tốt
hơn, hiệu quả hơn phù hợp với môi trường kinh tế hội nhập hiện nay. Muốn đầu tư
xây dựng có hiệu quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định.
Năm 1997 tỉnh Bắc Ninh được tái lập, trải qua 20 năm xây dựng và phát triển,
từ một tỉnh thuần nông đã phát triển nhanh chóng và đã vững bước trở thành tỉnh
công nghiệp vào năm 2015. Tính đến cuối năm 2017, tỉnh Bắc Ninh hiện có 16 khu
công nghiệp (KCN) tập trung, đã thu hút 1.228 dự án với số vốn đăng ký 16,75 tỷ
USD, trong đó có 810 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 14,89 tỷ USD (chiếm 88,9%
tổng số vốn đăng ký); qua đó góp phần đưa Bắc Ninh nằm trong Top đầu về thu hút
đầu tư nước ngoài. Kết quả này có được là nhờ sự nỗ lực không ngừng của các cấp
chính quyền, định hướng thu hút rõ ràng và chính sách hỗ trợ đúng hướng, đặc biệt
là việc coi trọng hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ, trực tiếp giải quyết kịp thời khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
Ngoài các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp, nhiều dự án đầu tư trong
nước cũng đã được triển khai thực hiện ở ngoài khu công nghiệp. Tính đến hết
tháng 6 năm 2018, Sở Kế hoạch đầu tư và UBND tỉnh Bắc Ninh đã cấp đăng ký đầu
tư cho 820 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh là 99.358 tỷ đồng.


2
Việc quản lý các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp đã được thực hiện

tốt, rõ ràng, minh bạch, có hệ thống văn bản hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ. Nhiều dự
án đầu tư đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Tuy đã được không
ngừng cải tiến, hoàn thiện, song do tính đặc thù và phức tạp nên đến nay còn nhiều
yếu kém, thiếu sót, việc quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
chưa được thống nhất về phương thức, mô hình và quy trình quản lý. Quá trình
quản lý dự án đầu tư trong nước còn vướng mắc, lúng túng, dẫn đến việc quản lý dự
án chưa thật sự đáp ứng yêu cầu của các luật, nghị định và các văn bản hướng dẫn
thực hiện có liên quan. Công tác quản lý dự án đầu tư đòi hỏi phải quản lý tốt, có
tính chuyên nghiệp hơn để có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình xây
dựng của tỉnh trong giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài
luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
trong nước ngoài khu công nghiệp để đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý dự án
đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư
trong nước ngoài khu công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu
công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư
trong nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: nghiên cứu các nội dung quản lý dự án đầu tư trong nước
ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2017.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Trên cơ sở phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong
công tác quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh,
luận văn đề xuất các giải pháp trọng yếu nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư
trong nước ngoài khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh cũng như học
viên, sinh viên nghiên cứu về lĩnh vực quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu
công nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư trong nước
ngoài khu công nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
tại tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu
công nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
“Đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để vận hành một loại tài sản
kinh doanh nào đó như nhà xưởng, máy móc và vật tư, mà ở đây những tài sản đầu tư
này có thể sinh lợi dần hoặc thỏa mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ
vốn cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tương lai (thường gọi là
vòng đời dự án đầu tư)” (Nguyễn Văn Chọn, 2006).
Dự án đầu tư được hiểu là một tập tài liệu tổng hợp bao gồm các luận chứng
cá biệt được trình bày một cách có hệ thống, chi tiết về một kế hoạch đầu tư nhằm
đầu tư các nguồn tài nguyên của một cá nhân, một tổ chức vào một lĩnh vực hoạt
động nào đó của xã hội để tạo ra một kết quả kinh tế, tài chính kéo dài trong tương
lai. Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định nỗ lực có thời
hạn trong việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho
xã hội. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: Mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt
đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được
hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu không thể đạt được và dự án bị loại bỏ; Sản
phẩm hoặc dịch vụ mới được tạo ra khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có
hoặc dự án khác. Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư được xem là một kế
hoạch chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội làm
căn cứ đưa ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
“Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm/dịch vụ
nào đó trong một thời gian xác định” (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012).
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay

dịch vụ nào đó trong khoản thời gian xác định. (Từ Quang Phương, 2005).


5
Theo Luật Đầu tư 2014 số 67/2014/QH13 định nghĩa: “Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực
xác định.
Về mặt quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm/dịch vụ trong một thời
gian nhất định. Cụ thể là, phát hiện ra một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào
một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin,
xác định điều kiện và khả năng, xác định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án
đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt là dự án đầu tư.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Phân loại dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong việc quản lý dự án, theo
Nguyễn Bạch Nguyệt (2012), dự án đầu tư được phân loại theo 6 tiêu chí sau:
* Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo
chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư chiều rộng thường
đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để
thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự án đầu tư

theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư
không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
* Theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự
án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kĩ thuật và xã hội),... hoạt động của các dự án đầu


6
tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa
học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ
sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
* Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành
dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định
không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài (5,10,20
năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ
mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá
cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên
tai, sự ổn định về chính trị,...).
* Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: Ta
có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư
thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
* Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư: Phân theo nhóm A,

B, C theo thứ tự giảm dần về mức độ quan trọng.
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm 4
nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự
án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài
được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự án phân cấp cho
các địa phương.
* Theo nguồn vốn: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của


7
Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; Dự án đầu tư bằng nguồn huy động của
doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn vốn, vai trò
của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc
quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động.
1.1.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư
Những đặc điểm của dự án đầu tư có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức
sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp
công trình dự án có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các
ngành khác. Dự án đầu tư không phải tồn tại một cách ổn định cứng. Hàng loạt
những phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên
nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính… và bên
ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật, thậm chí cả các điều
kiện tự nhiên - xã hội,… Những phần tử riêng của dự án có thể được sử dụng vừa
như các yếu tố thuộc thành phần bên trong, vừa như bên ngoài của chính nó, chẳng
hạn, một đơn vị xây lắp chuyên ngành đồng thời có thể thực hiện công việc của một
vài dự án khác nhau, sản phẩm dự án đầu tư có đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về

phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng
của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng. Dự án đầu tư
được xác định bởi quy mô, thời hạn thực hiện, chất lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài
nguyên… và quản lý dự án xây dựng đòi hỏi phải có một tổ chức năng động, các
thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp hoạt động với nhau một cách hiệu
quả trong quá trình triển khai thực hiện.
- Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư
xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành
xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát
thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại,
hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ của công trình.


8
- Sản phẩm là những công trình xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời
gian, nhiều dự án xây dựng có tính chất cấp bách, nhu cầu rất cần thiết cho sự phát
triển của xã hội, do vậy, mà công tác quản lý dự án xây dựng đảm bảo đưa công
trình vào hoạt động đúng hạn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại
vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất
khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất
phức tạp thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu
tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.
Khởi đầu dự án đầu tư xây dựng công trình có thể được tính từ thời điểm xuất vốn
đầu tư để thực hiện công trình. Tuy nhiên trước đó người ta có thể còn phải chờ đợi,
cân nhắc các phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án vẫn tồn tại một
cách trừu tượng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên,
do đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi

đặt công trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ
thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến
trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Sản phẩm
xây dựng thuộc phần kết cấu nâng đỡ bao che không trực tiếp tác động tới đối tượng
lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi người thiết kế
phải chọn những giải pháp kết cấu, giải pháp bố cục mặt bằng hợp lý, tiết kiệm.
Kết thúc dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao công trình đưa vào
sử dụng và vận hành đạt công suất thiết kế. Trong điều kiện thực hiện theo cơ chế
thị trường, chủ đầu tư kỳ vọng không chỉ ở công trình đang xây dựng, mà điều
chính yếu là kết quả từ công trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận như
thế nào sau khi đưa công trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chủ đầu tư xem sự
vận hành của công trình trong tương quan với những mục tiêu của dự án. Chính vì
thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố chi phí trong toàn bộ dự án.


9
Trong thành phần của bước thực hiện dự án, việc lựa chọn công ty tư vấn và
nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thật vậy, trong bước thực hiện
các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nẩy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả trong kỹ
thuật lẫn tài chính và có thể làm sai lệch tiến độ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, biện
pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án, chính là khả năng phối hợp
tốt giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc ngay từ thời điểm đầu
tiên đến khi kết thúc công trình. Những dự án được xem là thành công, chỉ khi tổng
các chi phí không vượt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư và thời gian thực
hiện phải tương ứng với hạn định trong kế hoạch.
Tóm lại, dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu như một phạm vi hoạt
động sáng tạo hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động của công trình, công
nghệ kỹ thuật, môi trường… cũng như sự hình thành toàn thể từ quan điểm thống
nhất của các mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện.

1.2. Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm
- Nhà đầu tư trong nước
Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế
không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông (Luật Đầu tư
67/2014/QH13 năm 2014 của Việt Nam).
- Khu công nghiệp
Những khái niệm về khu công nghiệp (KCN) còn đang gây nhiều tranh luận,
chưa có sự thống nhất và còn những quan niệm khác nhau về KCN.
Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định,
trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan xen
với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài chức
năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý hành
chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số
nước Tây Âu.


10
Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung
các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư
sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực
lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia,
Indonesia, ….đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau và đây cũng là loại
hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay.
Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp ban
hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thì KCN
được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008

quy định về KCN, KCX và KKT thì khái niệm về khu công nghiệp được hiểu
như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. Tóm lại, KCN là đối tượng
đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc
điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới
địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
Theo Luật Đầu tư 67/2014/QH13 năm 2014 của Việt Nam khái niệm về
KCN như sau: Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
- Cụm công nghiệp
Là khu vực tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất, thường
có quy mô không quá 50 ha, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống
và do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.
- Quản lý dự án đầu tư


11
Quản lý dự án đầu tư là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính
hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án
dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư
phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá toàn
bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật
vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án . Quản
lý dự án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và

đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Nói cách khác, Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép (Từ Quang Phương, 2005).
- Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
Qua các nội dung trình bày trên, tác giả đưa ra khái niệm về quản lý dự án
đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp như sau: Quản lý dự án đầu tư trong nước
ngoài khu công nghiệp là quá trình lập kế hoạch, tổ chức triển khai và thực hiện
quản lý, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát dự án đầu tư trong nước ngoài khu
công nghiệp nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi
ngân sách được duyệt và đạt các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm dịch vụ.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
Thứ nhất, Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong
những công trình lớn, phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình


12
quy mô lớn, phức tạp cũng ngày càng nhiều. Ví dụ, công trình của các doanh
nghiệp, nhà máy sản xuất lớn; các công trình, hệ thống giao thông; các dự án bất
động sản ồ ạt tại các địa phương. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án
đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông
qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện
các dự án công trình lớn, phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Thứ hai, Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết
hệ thống mục tiêu dự án. Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối

với một dự án công trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự
án. Trong đó, một số mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại không thể
phân tích định lượng. Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng
đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp
dụng phương pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến
hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có
hiệu quả. Một công trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham
gia dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các
ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối
quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
Thứ ba, quản lý dự án thúc đẩy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mỗi
dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có nguồn nhân lực với chuyên ngành khác nhau.
Tính chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nguồn nhân lực. Vì thế,
quản lý dự án thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, giúp cá nhân phát
huy được tố chất bản thân và năng lực chuyên môn.
Quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp tại các địa phương
ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời sống kinh tế xã hội của nhân
dân. Trong nền kinh tế hội nhập, công nghiệp hóa hiện đại hóa, nếu không nắm
vững phương pháp quản lý dự án sẽ gây ra những tổn thất lớn cho nhà đầu tư, nhân
dân và đất nước. Để tránh được những tổn thất này và giành được những thành công
trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án, chúng ta phải lên kế hoạch
một chi tiết, chính xác và đầy đủ.


13
1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
1.2.3.1. Lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu công nghiệp
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của vùng, lãnh thổ và mục tiêu phương hướng phát triển các dự
án đầu tư trong nước ngoài KCN. Sở Kế hoạch và Đầu tư của địa phương cần lập kế

hoạch quản lý cụ thể làm cơ sở, căn cứ cho việc triển khai hiệu quả dự án. Khi lập
kế hoạch quản lý cần nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và xã hội trong
chiến lược phát triển kinh tế chung. Xây dựng kế hoạch, chiến lược phải tạo bước đi
phù hợp với khả năng tài chính, thu hút đầu tư trong từng giai đoạn, cũng tính đến
cả sự phân bổ sản xuất tại địa phương, kế hoạch đầu tư trung dài hạn, đảm bảo cân
đối vĩ mô, an sinh xã hội, ưu tiên bố trí vốn cho ngành, lĩnh vực vùng lãnh thổ theo
mục tiêu và định hướng phát triển trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó phát triển các dự
án đầu tư trong nước ngoài KCN cũng phải xem xét đến tính cân đối trong phát
triển khu vực, lãnh thổ và tính đến PTBV. Phát triển các dự án cũng phải tính đến
sự phát triển hài hòa giữa các vùng, lãnh thổ tận dụng được lợi thế so sánh giữa các
vùng, lãnh thổ để đảm bảo sự phát triển cân đối hợp lý và nhằm đảm bảo sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường.
Rà soát các văn bản phục vụ cho công tác lập kế hoạch theo đúng quy định
của pháp luật và chỉnh sửa ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu
tư, thu hút đầu tư, quy chế vận hành quản lý nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và
điều chỉnh hiệu quả hoạt động của các dự án trong nước ngoài KCN.
1.2.3.2. Tổ chức triển khai và thực hiện quản lý dự án đầu tư trong nước ngoài khu
công nghiệp
(1).Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi dự án là việc tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với
nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Xác định công việc
nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.
Cụ thể, gồm các công việc: phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, quy hoạch phạm
vi, điều chỉnh phạm vi dự án. (Phan Công Nghĩa, 2010).


14
(2). Quản lý thời gian
Quản lý thời gian của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện
chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích

số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí. Quản lý thời gian tốt giúp công trình
đầu tư từ NSNN được sử dụng theo đúng tiến độ, đúng cam kết với địa phương về
đền bù, giải phóng mặt bằng (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2008).
(3). Quản lý chi phí
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm
đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó
gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. Quản lý chi
phí càng chặt chẽ theo định kỳ và phân cấp quản lý thì càng nâng cao hiệu quả
công tác quản lý chi phí, nhất là các dự án đầu tư sử dụng vốn từ NSNN nên
càng cần làm chặt chẽ theo quy định của pháp luật, Nhà nước và quy định riêng
của từng dự án các địa phương.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả
dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây
dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo đúng
phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời gian
xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử
dụng để đầu tư xây dựng công trình.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác, sử dụng.
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án, là cơ sở
để lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức
đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái


15

định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi
phí dự phòng.
Công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được thể hiện theo sơ
đồ sau:
Quản lý chi phí

Lập kế hoạch nhân lực

Ước tính chi phí

Dự thảo ngân sách

Kiểm soát chi phí

Hình 1.1: Sơ đồ quản lý thanh toán và quyết toán dự án đầu tư
Việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quyết toán vốn đầu tư.
(4).Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó
bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Đây là khâu quan trọng của dự án đầu tư, quản lý chất lượng tốt về thông số kỹ
thuật công trình, tuổi thọ công trình, độ chính xác theo mẫu thiết kế, cam kết của
nhà thầu đối với địa phương là cơ sở đánh giá chất lượng công trình đầu tư. (Từ
Quang Phương, 2016)
Quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm các quy trình cần thiết để
đảm bảo rằng dự án đầu tư xây dựng sẽ thỏa mãn những sự cần thiết phải thực hiện
dự án đầu tư xây dựng. Bao gồm toàn bộ các hoạt động của chức năng quản lý
chung như xác định chính sách chất lượng, mục tiêu về chất lượng và trách nhiệm
quản lý thực hiện các mục tiêu này bằng cách lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát

chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng với hệ thống chất lượng.


16
Công tác quản lý chất lượng công trình được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Quản lý chất lượng

Kế hoạch chất lượng
1. Đầu vào
- Mổ tả dự án ĐTXD.
- Các tiêu chuẩn và quy định
2. Công cụ và kỹ thuật
- Phân tích chi phí /lợi ích
- Các tiêu chuẩn
- Kinh nghiệm
3. Đầu ra
- Kế hoạch quản lý chất
lượng
- Xác định các chỉ tiêu kỹ
thuật
- Đầu ra của các quy trình
khác

Đảm bảo chất lượng
Kiểm tra chất lượng
1. Đầu vào
1. Đẩu vào
- Kết quả các biện pháp - Kế hoạch quản lý chất lượng
quản lý chất lượng
- Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật

- Các chỉ tiêu kỹ thuật
- Danh mục các tiêu chuẩn
nghiệm thu
2. Công cụ và kỹ thuật
- Công cụ kỹ thuật quản lý 2. Công cụ và kỹ thuật
kế hoạch chất lượng
- Thanh tra, giám sát,
- Biểu mẫu kiểm tra chất
kiểm tra
lượng
- Biểu đồ
- Phân tích xu thế, phân
3. Đầu ra
tích nhân-quả
- Cải tiến chất lượng
3. Đầu ra
- Cải thiện chất lượng
- Quy định nghiệm thu
- Hoàn tất bảng nghiệm thu
như trong danh mục

Hình 1.2: Sơ đồ quản lý chất lượng dự án đầu tư
(5). Quản lý nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và
tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Cụ thể gồm những công việc: hướng dẫn,
phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục
tiêu dự án (Từ Quang Phương, 2016).
Trong số nhiều loại nguồn lực được sử dụng trong các dự án (con người,
thiết bị, máy móc, dữ liệu…), nguồn nhân lực (con người) là đối tượng khó quản lý

nhất. Không giống như các nguồn lực khác, con người tìm kiếm động lực thúc đẩy,
sự thoả mãn và sự dám bảo an ninh và nhu cầu đối với một môi trường công tác và
văn hoá phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất.


×