LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng quản lý xây dựng trên
đất nông nghiệp tại huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội”.
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực. Nếu vi phạm tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm theo quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Sơn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ và tạo điều kiện của Phòng đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Công trình
trường Đại học Thủy lợi, các thầy - cô giảng viên, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Đến nay, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Kĩ thuật xây dựng dân dụng và
công nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng quản lý xây dựng
trên đất nông nghiệp tại huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội” đã hoàn thành.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Tạ Văn Phấn,
người đã hướng dẫn tác giả có một định hướng toàn diện, xuyên suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Tuy nhiên, với thời gian, trình độ, kiến thức còn hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả mong các thầy cô, các nhà khoa học và các bạn giúp đỡ
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hồng Sơn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ..................5
1.1 Quản lý nhà nước về xây dựng .................................................................................. 5
1.1.1 Khái quát hoạt động xây dựng bao gồm:................................................................5
1.1.2 Quản lý Nhà nước về lĩnh vực xây dựng:...............................................................5
1.2 Quản lý trật tự xây dựng ............................................................................................ 8
1.3 Vai trò của quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng .................................................. 13
1.4 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong công tác của Đội Thanh tra xây dựng
huyện ............................................................................................................................14
1.5 Quy trình lập hồ sơ và xử lý vi phạm trật tự xây dựng ...........................................15
1.5.1 Quy trình lập chuyển hồ sơ xử lý vi phạm của các Đội Thanh tra xây dựng
huyện, thị xã thuộc Thanh tra Sở ...................................................................................16
1.5.2 Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp của UBND cấp xã
............................................................................................................................16
1.5.3 Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp của UBND cấp
huyện ............................................................................................................................17
1.6
Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp, biện pháp và thẩm
quyền xử lý ....................................................................................................................18
1.6.1 Các hình thức vi phạm trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp .............................18
1.6.2 Các hình thức xử lý vi phạm trật tự xây dựng ......................................................18
1.7. Sự hình thành và phát triển của pháp luật về trật tự xây dựng ...............................22
1.7.1. Pháp luật về quản lý xây dựng ở một số nước trên thế giới ................................22
1.7.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật về trật tự xây dựng ở Việt Nam ........25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................29
iii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG.................................................................................................................. 31
2.1. Quan niệm quản lý Nhà nước về xây dựng ............................................................ 31
2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước .............................................................................. 31
2.1.2 Quản lý hành chính Nhà nước. ........................................................................... 32
2.1.3 Quản lý Nhà nước về xây dựng. ......................................................................... 32
2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng. ............................................................. 32
2.2.1 Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch. ............................................................. 32
2.2.2 Quản lý việc xây dựng theo giấy phép xây dựng. .............................................. 33
2.3. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong quản lý xây dựng và trật tự xây
dựng trên đất nông nghiệp ............................................................................................. 36
2.4. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp ........................ 38
2.5. Nguyên tắc chung trong phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trong hoạt động xây dựng .......................................................................... 40
2.6. Những căn cứ pháp lý trực tiếp làm cơ sở quản lý xây dựng ................................ 41
2.7. Một số bất cập của hệ thống văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến quản lý xây
dựng trên đất nông nghiệp. ............................................................................................ 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 46
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA
BÀN HUYỆN MÊ LINH .............................................................................................. 48
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ....................................................... 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 48
3.1.2. Các nguồn tài nguyên .......................................................................................... 50
3.1.3. Thực trạng môi trường ........................................................................................ 52
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ........................................... 56
3.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của huyện Mê Linh ........................................................ 58
3.4. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng .................................. 66
3.4.1. Phòng Quản lý đô thị ........................................................................................... 66
3.4.2. Đội Thanh tra xây dựng huyện Mê Linh ............................................................. 68
3.5. Thực trạng về xây dựng trên toàn Thành phố và huyện Mê Linh .......................... 70
iv
3.6. Các giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về xây dựng trên đất nông nghiệp ........80
3.6.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ...............................................................80
3.6.2. Nâng cao chất lượng quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn ......................81
3.6.3. Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp của các
phòng ban chuyên môn. .................................................................................................82
3.6.4. Chủ đầu tư ...........................................................................................................83
3.6.5. Tổ chức cán bộ chuyên môn tranh tra xây dựng .................................................83
3.6.6. Công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý trật tự xây dựng trên
đất nông nghiệp .............................................................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................87
KẾT LUẬN ...................................................................................................................88
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Mê Linh............................................. 54
Hình 3.2. Hình ảnh một số vi phạm trên địa bàn .......................................................... 76
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Số liệu tổng hợp hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ..................................54
Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng .........................................55
Bảng 3.3. Mạng lưới đường huyện lộ............................................................................59
Bảng 3.4: tổng hợp số lượng các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên đất nông
nghiệp theo từng xã trên địa bàn huyện Mê Linh, giai đoạn từ năm 2008 -2016 .........74
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT
Đô thị
MĐXD
Mật độ xây dựng
HSSDĐ
Hệ số sử dụng đất
GPXD
Giấy phép xây dựng
QHXD
Quy hoạch xây dựng
KTXH
Kinh tế xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
QHPK
Quy hoạch phân khu
QHC
Quy hoạch chung
TKĐT
Thiết kế đô thị
QLXD
Quản lý xây dựng
GPQH
Giấy phép quy hoạch
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
VLXD
Vật liệu xây dựng
GTNT
Giao thông nông thôn
BTXM
Bê tông xi măng
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
CTR
Chất thải rắn
TBA
Trạm biến áp
VPHC
Vi phạm hành chính
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Huyện Mê Linh là một huyện đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm ở phía Bắc của Thủ
đô Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 30km với diện tích tự nhiên hơn 14.000 ha, dân số
trên 200.000 người, hiện có 18 đơn vị hành chính cấp xã (16 xã và 2 thị trấn); phía Bắc
giáp với thị xã Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc), phía Nam giáp Sông Hồng ngăn cách với
huyện Đan Phượng, phía Tây giáp sông Cà Lồ ngăn cách với huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc, phía Đông giáp sông Cà Lồ ngăn cách với huyện Sóc Sơn. Vị trí địa lý của
Mê Linh có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt về công
nghiệp như: đường thủy có Sông Hồng và sông Cà Lồ; giao thông đường bộ có các
tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ như: 23B, 312, 308, đường trục trung tâm đô thị Mê Linh
(đường 100m), hiện đang tiếp tục thực hiện đường vành đai 3, vành đai 4; đường hàng
không giáp sân bay Nội Bài; đường sắt có tuyến Hà Nội – Lào Cai, những điều kiện đó
đem lại cho huyện những lợi thế và cơ hội phát triển đáng kể.
Sau khi quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày
26/7/2011 Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai các đồ án quy hoạch chung, quy
hoạch khu đô thị cũng như các quy hoạch chi tiết để làm cơ sở quản lý, hoàn thiện
chỉnh trang đô thị theo quy hoạch làm động lực cho việc phát triển kinh tế - xã hội
(KTXH) của Thành phố. Huyện Mê Linh sẽ là một trong những vùng đô thị công
nghiệp, nghỉ dưỡng, thể thao, dịch vụ, nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái theo định
hướng phát triển đô thị được phê duyệt tại Quyết định số 6694/QĐ-UBND ngày
16/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội tỷ lệ 1/10.000.
Để đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch của các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt
thì công tác quản lý nhà nước về xây dựng là rất cần thiết, đặc biệt là trên đất nông
nghiệp vì: Đất nông nghiệp là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, là đối
tượng và là công cụ lao động; đồng thời là không gian sinh tồn của con người, là thành
phần rất quan trọng để thực hiện quy hoạch như: phát triển không gian đô thị, xây
dựng các công trình hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội...
1
Năm 2009, huyện Mê Linh bắt đầu triển khai xây dựng nông thôn mới, cùng với đó là
việc dồn điền đổi thửa làm tiền đề để hiện đại hóa, công nghiệp hóa, cơ giới hóa, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Định hướng phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, quy mô lớn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi cho giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, việc xây dựng
công trình trên đất nông nghiệp chỉ được thực hiện để phục vụ công tác chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi (từ trồng lúa, màu sang trồng cây ăn quả, chăn nuôi, NTTS…)
và vùng chuyển đổi phải phù hợp với quy hoạch chung của huyện, quy hoạch xây
dựng nông thôn mới, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; được UBND huyện thẩm định,
phê duyệt. Để thuận lợi cho các hộ gia đình có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại (có hoạt
động xây dựng các công trình quản lý, phục vụ sản xuất) UBND huyện đã ban hành
Hướng dẫn số 02/HD-UBND ngày 12/8/2016 hướng dẫn chi tiết điều kiện, trình tự,
thủ tục lập hồ sơ phương án và trình UBND huyện phê duyệt.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều bất cập như: việc quản lý
quy hoạch xây dựng mới chỉ chú trọng vào các khu vực thị trấn, các điểm cụm công
nghiệp, khu công nghiệp và khu vực phát triển đô thị; Chưa có cán bộ chuyên trách
theo dõi quản lý việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn; Các quy định
về xây dựng công trình trên đất nông nghiệp còn chồng chéo, chưa cụ thể; Các quy
hoạch không thống nhất với nhau... Để ứng dụng được công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp thì hoạt động xây dựng công trình là rất cần thiết, kể cả đối với cây hàng
năm như: rau, hoa, nấm… cũng cần xây dựng nhà lưới, nhà kính, nhà sơ chế… nhưng
trên địa bàn huyện Mê Linh các hoạt động đó vẫn bị nhiều hạn chế. Công tác quản lý
sau cấp phép chưa được thường xuyên; tình trạng xây dựng không phép, sai phép, xây
dựng công trình trên đất lấn, chiếm, đất nông nghiệp còn xảy ra và diễn biến phức tạp;
trình độ lãnh đạo, cán bộ cấp xã còn nhiều hạn chế. Từ đó đã đặt ra vấn đề xây dựng
thế nào cho phù hợp với thực tiễn, tận dụng tối đa nguồn lực từ đất để phát triển kinh
tế, phù hợp với quy hoạch xây dựng của huyện nói riêng, quy hoạch tổng thể của
Thành phố nói chung và thuận lợi cho việc thực hiện quy hoạch sau này. Vì vậy, xuất
phát từ những thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý xây dựng trên đất nông nghiệp tại huyện Mê Linh, Thành phố Hà
2
Nội” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp những kiến thức và
hiểu biết của mình trong công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực này tại địa phương nơi
tác giả công tác.
Mục đích của đề tài:
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý xây dựng trên đất nông nghiệp tại huyện Mê Linh đồng thời góp phần tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc của người dân khi có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo mô hình kinh tế trang trại.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hoạt động xây dựng công trình
trên đất nông nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động xây
dựng công trình trên đất nông nghiệp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu vào công tác quản lý hoạt động xây dựng
công trình trên đất nông nghiệp tại huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội. Quá trình
nghiên cứu sẽ tập trung thu thập các số liệu trong giai đoạn 2014-2017 để phân tích
đánh giá và đề xuất các giải pháp trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát, đi thực tế thu thập số liệu, chụp hình;
- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích so sánh;
- Phương pháp dự báo;
- Phương pháp kế thừa, và một số phương pháp kết hợp khác...
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa về mặt khoa học:
Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác quản lý Nhà nước
3
về trật tự xây dựng nói chung và xây dựng trên đất nông nghiệp nói riêng, làm rõ
nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn cấp huyện;
Là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về công tác quản
lý xây dựng, trật tự xây dựng.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị gợi mở trong việc đề xuất các
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng công tác quản lý
xây dựng trên đất nông nghiệp, đặc biệt là tại địa bàn huyện Mê Linh nhằm xây dựng
một khu đô thị, kinh tế bền vững, phát triển hài hòa theo định hướng về phát triển đô
thị vệ tinh trong quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030.
Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn làm rõ hơn một số vấn đề sau:
− Hệ thống hóa những cơ sở lý luận liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về xây
dựng, trong đó có xây dựng trên đất nông nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý xây dựng trên địa bàn cấp huyện.
− Phân tích thực trạng chất lượng công tác quản lý xây dựng trên đất nông nghiệp tại
địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua. Qua đó đánh giá
những kết quả đã đạt được cần phát huy, những vấn đề còn hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân cũng như giải pháp khắc phục.
− Nghiên cứu đề xuất những giải pháp trên cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả
thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý xây dựng trên đất nông nghiệp tại địa bàn
huyện Mê Linh, đặc biệt đối với các khu vực được quy hoạch xây dựng được cấp thẩm
quyền duyệt.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
1.1 Quản lý nhà nước về xây dựng
1.1.1 Khái quát hoạt động xây dựng bao gồm:
Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng
công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
1.1.2 Quản lý Nhà nước về lĩnh vực xây dựng:
Trong thời gian vừa qua công tác quản lý nhà nước về xây dựng, quy hoạch xây dựng
đã góp phần vào việc tăng trưởng, bước đầu khẳng định được vị trí, vai trò của công
tác quản lý nhà nước về xây dựng trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của cả
nước, đã tạo ra được nhiều bức tranh đô thị hiện đại hơn, văn minh hơn. Nhìn chung
các dự án về xây dựng, quy hoạch xây dựng đã đi vào cuộc sống và ngày càng có vai
trò quan trọng trong việc phát triển đô thị, phục vụ những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân.
1.1.2.1 Mục tiêu của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng
Công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nhằm bảo đảm cho hoạt động xây
dựng đạt được các mục tiêu sau đây:
a) Phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển chung của Nhà nước
Mục tiêu của Luật Xây dựng gắn liền với mục tiêu chiến lược phát triển KTXH của
Nhà nước. Do đó, công tác quản lý Nhà nước đối với xây dựng là nhằm định hướng và
tạo điều kiện để cho các hoạt động xây dựng thực hiện đúng với mục tiêu chiến lược
phát triển chung của Nhà nước. Thông qua các chính sách phát triển chung của Nhà
nước, các chính sách phát triển và quy hoạch tổng thể các ngành, kinh tế kỹ thuật, quy
hoạch các vùng lãnh thổ, quy hoạch đô thị, nông thôn và quy hoạch các khu chức năng
(đối với các khu đô thị)... Nhà nước đã tạo ra các “công cụ mềm” để quản lý và trên cơ
sở những công cụ này đã xác lập được phạm vi và mục đích để điều chỉnh các hoạt
động xây dựng.
5
b) Tuân thủ các quy định của luật pháp
Luật pháp là công cụ để cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý của
mình, nhưng đồng thời luật pháp cũng là mục tiêu để cơ quan quản lý Nhà nước thực
hiện bảo đảm mọi cá nhân, tổ chức đều phải tuân thủ.
Trong hoạt động xây dựng, một trong những mục tiêu quan trọng của công tác quản lý
Nhà nước là làm thế nào để tất cả các cá nhân, tổ chức có liên quan khi hoạt động xây
dựng hoặc quản lý xây dựng đều phải tuân thủ pháp luật.
Các hoạt động từ khi lập quy hoạch cho đến lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết
kế, thi công xây lắp... đều phải thực hiện đúng trình tự, đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm theo các quy định của Nhà nước. Bảo đảm được việc tuân thủ luật
pháp là bảo đảm được kỷ cương, phép nước, bảo đảm được hiệu quả, chất lượng và
các yêu cầu khác của luật pháp.
c) Tạo được các sản phẩm công trình xây dựng có chất lượng, có hiệu quả kinh tế cao
được thị trường và xã hội chấp nhận
Nhà nước quản lý hoạt động xây dựng nhằm tạo điều kiện bằng các biện pháp hành
chính, để cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các công trình đầu tư xây dựng phải
bảo đảm rằng công trình đó khi hoàn thành đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật,
chất lượng theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, khai thác có lãi và có khả năng đóng góp
vào các chương trình đầu tư phát triển chung. Do đó, Nhà nước trong chức năng quản
lý của mình, đứng ra lập, xét duyệt quy hoạch, tổ chức, cấp chứng chỉ quy hoạch thẩm
định, xét duyệt dự án đầu tư, thẩm định xét duyệt thiết kế, phê duyệt kết quả đấu thầu,
thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng...
1.1.2.2 Nội dung quản lý Nhà nước về lĩnh vực xây dựng
a) Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng
Công tác quản lý Nhà nước về xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 160, Luật Xây
dựng năm 2014 quy định các nội dung sau:
− Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, các quy hoạch, kế hoạch phát
triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
6
− Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
− Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật về xây dựng.
− Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm
định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
− Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng
lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây
dựng; quảm lý an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng
công trình.
− Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng.
− Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
− Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp
luật về xây dựng.
− Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
− Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
− Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
− Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Thanh tra Xây dựng:
Trong công tác quản lý Nhà nước, với chức năng Thanh tra, Nhà nước thành lập tổ
chức Thanh tra Xây dựng để Thanh tra chuyên ngành Xây dựng. Nhiệm vụ của tổ
chức Thanh tra Xây dựng gồm có:
− Thanh tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng.
− Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng.
− Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
về xây dựng.
− Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, Thanh tra Xây dựng có các quyền:
+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề
cần thiết.
7
+ Yêu cầu giám định những nội dung có liên quan đến chất lượng công trình trong
trường hợp cần thiết.
+ Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
+ Lập biên bản vi phạm hành chính xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Thanh tra Xây dựng chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận của mình và bồi thường thiệt hại do kết luận sai gây ra.
− Đối với tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra khi có quyết định thanh tra, đối
tượng được thanh tra có quyền yêu cầu thanh tra viên hoặc đoàn thanh tra giải thích
các yêu cầu về thanh tra, có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động thanh tra của thanh tra viên. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh
tra phải tạo điều kiện cho đoàn thanh tra, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, cung cấp
tài liệu, giải trình các nội dung cần thiết và chấp hành kết luận thanh tra.
c) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong xây dựng
− Luật Xây dựng quy định các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có
quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với những
hành vi vi phạm pháp luật xây dựng của bất kỳ đối tượng nào.
− Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về xây dựng, các cấp có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền của mình.
− Thủ tục tiến hành khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
− Trải qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước đã cụ thể hóa tầm quan trọng của công tác
thanh tra bằng việc hoàn thiện, củng cố bộ máy Thanh tra Nhà nước, ban hành Luật
Thanh tra và cùng với đó là các văn bản dưới luật về công tác thanh tra, giúp cho công
tác thanh tra ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.
1.2 Quản lý trật tự xây dựng
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có cả khoa học tự
nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng
của mình và đưa ra ra định nghĩa riêng về quản lý.
Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông
8
thường phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và
định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn dịnh và phát triển của đối
tượng theo mục tiêu đã định.
Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình,
căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tưong ứng để cho hệ thống hay
quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định
trước.
Với khái niệm trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và khách thể
quản lý.
− Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể quản lý luôn là con
người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ
với những phưong pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
− Ðối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
Tuỳ theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý khác
nhau.
− Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là các
hành vi của con người, các quá trình xã hội.
Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc. Thực chất của
quản lý con người, quản lý xã hội là để phát huy cao nhất khả năng của con người, ổn
định và phát triển xã hội theo định hướng đã đề ra. Mục đích quản lý ở đây là cái đích
do chủ thể quản lý đã định trước, đây là căn cứ để chủ thể quản lý lựa chọn các
phưong pháp và thực hiện các biện pháp tác động quản lý khoa học phù hợp với quy
luật phát triển khách quan của xã hội.
Khi Nhà nước xuất hiện thì phần lớn (phần quan trọng) các công việc của xã hội do
Nhà nước quản lý. Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước.
Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể quản lý
mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối
9
nội và đối ngoại của Nhà nước. Như vậy tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức
năng quản lý nhà nước.
Theo quan điểm của G.S. TSKH G.V.Atamantrruc “Quản lý nhà nước là sự tác động
thực tế mang tính tổ chức và diều chỉnh của nhà nước (thông qua hệ thống các cơ cấu
của nhà nước) lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức của con người nhằm mục đích
chấn chỉnh trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó, dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước”.
Theo tác giả: Trong số các loại hình quản lý (Quản lý nhà nước, tự quản địa phương,
quản trị, quản lý của các tổ chức xã hội, tự điều chỉnh nhóm (tập thể), hành vi ứng xử
hoặc hành động hợp lý của một cá nhân) thì quản lý nhà nước có vị trí đặc biệt bởi các
thuộc tính của nó:
“Trước hết, sự ảnh hưởng quyết định lên đặc điểm của các tác động định hướng mục
tiêu, tổ chức và điều chỉnh, vốn được thực hiện bởi loại hình quản lý này, là do chủ thể
của nó - nhà nước gây nên. Với tất cả những sự khác biệt trong việc luận giải về nhà
nước và tính đa dạng của những biểu hiện của nó, hầu như tất cả mọi người đều nhất
trí nêu bật sức mạnh quyền lực mạnh mẽ được đặt trong nó...”. [5,tr98]
Thực tế, nhà nước vì thế mới là nhà nước và bởi vậy khác với các cơ cấu xã hội khác ở
chỗ là trong nó quyền lực nhà nuớc được tập trung và do nó thực hiện trong xã hội theo quan hệ đối với con người. Còn quyền lực là mối tương giao, mà trong quá trình
của mối tương giao đó, vì những nguyên nhân khác nhau - vật chất, xã hội, trí tuệ,
thông tin... con người tự nguyện (có ý thức) hoặc bị cưỡng bức thừa nhận sự tối
thượng của ý chí của những người khác, cũng như của những quy định có tính quy
phạm về mục tiêu, về những giá trị khác và thực hiện các hành vi hoặc hành động này
khác, xây dựng cuộc sống của mình phù hợp với những đòi hỏi của chúng. Một quyền
lực nào đó tồn tại trong gia dình, trong nhóm người, trong tập thể, nó được gìn giữ
trong các truyền thống, tập quán, dư luận xã hội, đạo đức ... Nhưng tất cả điều đó đều
không thể so sánh với quyền lực nhà nước, mà trong nguồn gốc nó có tính chế định
pháp luật (tính chính thống), còn trong việc thực hiện – nó có sức mạnh của bộ máy
nhà nước nắm trong tay các phưong tiện cưỡng chế...
− Tính chất đặc thù của quản lý nhà nước là sự phổ biến toàn cộng đồng xã hội, thậm
chí vượt ra ngoài giới hạn của nó, lên các cộng đồng xã hội khác của con người trong
khuôn khổ chính sách quốc tế do nhà nước thực hiện.
10
− Nhà nước vốn là hiện tượng xã hội phức tạp (theo thành phần các yếu tố) và đa diện
(theo các chức năng), và với tư cách là chủ thể quản lý, nó cũng tạo cho quản lý nhà
nước tính hệ thống.
Ðối với quản lý nhà nước, tính chất hệ thống có ý nghĩa nguyên tắc. Chỉ có sự hiện
hữu của tính chất này mới tạo cho quản lý nhà nước sự hòa hợp, sự phối hợp, sự trực
thuộc cần thiết, tính mục tiêu, tính hợp lý và tính hiệu quả nhất định.
Trong xã hội tồn tại nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: Ðảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân... Trong quản lý xã hội, quản lý nhà nước
có những đặc điểm khác biệt sau:
− Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện chức
năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
− Ðối tượng của quản lý nhà nước là toàn thể nhân dân (dân cư) sống và làm việc
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
− Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, ngoại giao nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp
của nhân dân.
“Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp luật là phương tiện, công cụ
chủ yếu để quản lý nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”.
Như vậy quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thoả
mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Với quan niệm như vậy về quản lý nhà nước, thì quản lý nhà nước ở đây được hiểu là
quản lý theo nghĩa rộng. Trong số các hoạt động của các cơ quan nhà nước để thực
hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, thì việc thực hiện quyền hành pháp của hệ
thống hành chính nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, là hoạt động thường xuyên,
liên tục của nhà nước. Trong thực tế chúng ta thường quan niệm hoạt động quản lý của
cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, mà nội
dung của nó là thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành hay gọi là quản lý hành
11
chính nhà nước.
Quản lý nhà nước do bộ máy hành chính nhà nước thực hiện rất đa dạng: quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực: nông nghiệp và phát triển nông thôn, công nghiệp, giao thông
vận tải, xây dựng, y tế, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng... Vì vậy, quản lý nhà
nước trong lĩnh vực xây dựng chỉ là một bộ phận của quản lý nhà nước, do dó quản lý
nhà nước về xây dựng có đầy đủ các đặc điểm của hoạt dộng quản lý, ngoài ra nó còn
có những đặc điểm riêng mà chỉ có trong xây dựng, bao gồm:
− Ðối tượng quản lý xây dựng là các công trình xây dựng. Công tác quản lý xây dựng
gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất đai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
như phong tục, tập quán ở từng địa phương, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực
cho đến quy hoạch khu chức năng của từng đô thị…
− Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn cơ sở, tốc độ xây
dựng nhanh, chi phí đầu tư xây dựng lớn, với thực tế lực lượng tham gia làm công tác
quản lý nhà nước về xây dựng rất mỏng, cơ chế phối hợp chưa chặt chẽ, thiếu phương
tiện, máy móc thì việc kiểm soát toàn bộ hoạt động xây dựng gặp nhiều khó khăn, dẫn
đến tình trạng vi phạm trật tự xây dựng tại nhiều địa phương, đặc biệt là các vụ
nghiêm trọng gây dư luận xấu trong xã hội và tốn kém tiền của của Nhà nước và nhân
dân.
− Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết
1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể với Quy hoạch chi tiết từng đơn vị huyện,
huyện, xã, phường, thị trấn.
− Hoạt động quản lý xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh tế xã hội
và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương.
− Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy hoạch - kiến
trúc, luật đất đai, luật dân sự…
− Hoạt động quản lý xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý quy hoạch xây
dựng, lập dự án dầu tư xây dựng công trình, khảo sát thiết kế xây dựng công trình, cấp
giấy phép, hoạt động tranh tra, kiểm tra hậu cấp phép (quản lý trật tự xây dựng).
Như vậy, quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây dựng.
Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của từng địa phương nói riêng và
12
của nhà nước nói chung, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng quản lý mọi
hoạt động xây dựng trên địa bàn theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ
quan, môi trường. Quản lý trật tự xây dựng cũng là việc đi rà soát, kiểm tra những
công trình xây dựng trên dịa bàn xây dựng mà không đúng như trong GPXD đã được
cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo luật đã định. Quản lý trật tự xây
dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép. Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ
chủ yếu là GPXD và các tiêu chuẩn đã được duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng
đảm bảo cho công tác cấp phép được thực thi có hiệu lực.
Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi
phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên quan đến trật tự xây
dựng nhằm đảm bảo xây dựng, quản lý phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; giữ gìn và phát triển địa phương theo đúng quy
hoạch được phê duyệt tạo điều kiện cho người dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính
đáng hợp pháp của người dân; ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất
công, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép, giữ gìn kỷ cương
phép nước.
Từ những vấn đề nêu trên có thể đưa ra định nghĩa: Quản lý nhà nuớc về trật tự xây
dựng là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nuớc trên cơ sở pháp luật của
các cơ quan hành chính nhà nuớc nhằm duy trì, bảo đảm trật tự trong xây dựng.
Các hoạt động chính của Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng gồm: hoạt động thanh
tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền, theo quy định của
pháp luật đối với các vấn đề liên quan đến công tác trật tự xây dựng nhằm đảm bảo
việc xây dựng theo nội dung GPXD, phù hợp với quy hoạch tổng thể được phê duyệt
và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát triển bộ mặt đô thị theo
đúng quy hoạch được phê duyệt tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân xây dựng, bảo vệ
quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân; ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình
trạng lấn, chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng công trình trên đất lấn,
chiếm, xây dựng không phép, sai phép...
1.3 Vai trò của quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua,
13
ngành xây dựng nói chung và hoạt động xây dựng nói riêng có những bước tiến vượt
bậc. Do nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân nên tình hình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất dịch vụ, đất nuôi trồng
thủy sản và làm trang trại nên việc xây dựng lều, lán, chuồng trại trên đất nông nghiệp
ngày một gia tăng, số lượng và mức độ vi phạm tăng lên theo từng năm. Do đó, yêu
cầu quản lý trật tự xây dựng là một đòi hỏi mang tính khách quan và bức thiết đặc biệt
là quản lý trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp.
Trước đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng ít được quan tâm
một cách đúng mức. Nhưng gần đây nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và
chậm trễ trong việc thực thi các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các công
trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý đến tổng
thể mang tính hiện đại, văn minh. Quản lý trật tự xây dựng có vai trò quan trọng như là
một trong những giải pháp tạo cho hoạt động xây dựng có tính đồng bộ, thống nhất,
môi trường sống. Trong những năm vừa qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý xây dựng nói chung, quản lý đất nông nghiệp nói riêng được ban hành đáp ứng
yêu cầu phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội.
Mặc dù công tác quản lý trật tự xây dựng có những tiến bộ nhất định nhưng thực tế
công tác quản lý hoạt động xây dựng của chính quyền địa phương một số nơi còn yếu,
kém. Tại nhiều xã, vẫn chưa chú ý và tập trung giải quyết dứt điểm tình hình xây dựng
trên đất nông nghiệp vẫn để xảy ra tình trạng nhiều công trình chuồng trại, lều lán...
mọc lên trên đất nông nghiệp; một số quy định về thu hồi đất, giao đất còn chưa thực
sự phù hợp với các loại hình kinh tế ở nông thôn làm ảnh hưởng tới quá trình phát
triển kinh tế nông thôn; đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý trật tự xây
dựng còn thiếu và hạn chế về trình độ chuyên môn; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các
công trình vi phạm còn chưa kịp thời và triệt để; hiện tượng xây dựng xây dựng trái
phép trên đất nông nghiệp còn nhiều ảnh hưởng xấu đến cảnh quan nông thôn, và gây
bức xúc trong dư luận.
1.4 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong công tác của Đội Thanh tra xây
dựng huyện
Đội thanh tra xây dựng huyện huyện có chức năng tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ
14
quản lý trật tự xây dựng, giúp Chủ tịch UBND huyện và Chánh Thanh tra Sở xây
dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn các xã, thị trấn.
Đội Thanh tra xây dựng huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thanh tra Sở Xây
dựng; có trách nhiệm thực hiện các nhiệm và thường xuyên báo cáo Thanh tra Sở Xây
dựng, Sở Xây dựng, UBND huyện, xã, thị trấn theo quy chế phối hợp quản lý trật tự
xây dựng giữa Thanh tra Sở Xây dựng và UBND huyện, xã, thị trấn do UBND Thành
phố ban hành.
Đội Thanh tra xây dựng huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện
có trách nhiệm giúp UBND huyện, xã, thị trấn thực hiện kế hoạch quản lý, kiểm tra,
xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện, xã, thị trấn; chuyển hồ sơ tới Chủ
tịch UBND huyện, xã, thị trấn tổ chức xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện theo quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở xây dựng và
UBND huyện, xã, thị trấn do UBND Thành phố ban hành và các quy định hiện hành
của pháp luật.
Thanh tra Sở xây dựng phân công một số thành viên thuộc các Đội thanh tra xây dựng
huyện về làm việc tại các xã, thị trấn để giúp UBND xã, thị trấn trực tiếp thực hiện
kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn theo các quy định
của pháp luật và theo quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Thanh tra Sở xây
dựng và UBND huyện, xã, thị trấn. Các công chức, lao động, hợp đồng thuộc Thanh
tra Sở xây dựng khi làm việc tại UBND xã, thị trấn đồng thời chịu sự chỉ đạo điều
hành của UBND xã, phường, thị trấn về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, tham gia
phối hợp xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn xã, thị trấn; có trách nhiệm
báo cáo Đội thanh tra xây dựng huyện và lãnh đạo UBND xã, thị trấn theo quy định và
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Đội Thanh tra xây dựng huyện.
Đội Thanh tra xây dựng huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra đối với công trình xây dựng
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Thanh tra Sở Xây dựng trong trường hợp cần thiết để xử lý
vi phạm kịp thời theo Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng và quy định của pháp
luật.
1.5 Quy trình lập hồ sơ và xử lý vi phạm trật tự xây dựng
15
1.5.1 Quy trình lập chuyển hồ sơ xử lý vi phạm của các Đội Thanh tra xây dựng
huyện, thị xã thuộc Thanh tra Sở
Các công trình xây dựng trên địa bàn phải thường xuyên được kiểm tra. Khi phát hiện
hành vi vi phạm, cán bộ thanh tra xây dựng (hoặc tổ công tác) được phân công nhiệm
vụ trên địa bàn các xã phải tiến hành lập hồ sơ biên bản vi phạm trật tự xây dựng và
yêu cầu chủ đầu tư thực hiện các nội dung được ghi trong biên bản. Sau khi lập hồ sơ
phải gửi ngay toàn bộ hồ sơ và phiếu đề xuất biện pháp xử lý công trình vi phạm trật
tự xây dựng đô thị đến Chủ tịch UBND cấp xã để xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Đồng thời phải báo cáo kịp thời đến Đội trưởng đội Thanh tra xây dựng huyện
(huyện, thị xã) để chỉ đạo phối hợp xử lý vi phạm.
Trong trường hợp hết thời hạn quy định chủ tịch UBND cấp xã không xử lý vi phạm
theo thẩm quyền thì Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng phải gửi ngay hồ sơ và có
báo cáo đề xuất biện pháp xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng đến Chủ tịch
UBND cấp huyện để xử lý vi phạm theo thẩm quyền (qua phòng Quản lý đô thị).
Đồng thời gửi hồ sơ và báo cáo lãnh đạo Sở để đôn đốc, chỉ đạo và phối hợp xử lý
(qua phòng Kế hoạch tổng hợp).
Trường hợp UBND cấp huyện không kịp thời xử lý vi phạm theo thẩm quyền, Đội
trưởng Đội Thanh tra xây dựng phải kịp thời báo cáo và tham mưu cho lãnh đạo
Thanh tra Sở biện pháp xử lý theo thẩm quyền.
1.5.2 Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp của UBND cấp
xã
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng (hồ sơ, biên bản
do tổ công tác thanh tra xây dựng được phân công nhiệm vụ trên địa bàn cấp xã lập và
báo cáo đề xuất) mà chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội
dung ghi trong biên bản thì Chủ tịch UBND cấp xã ban hành Quyết định đình chỉ thi
công xây dựng công trình buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản
ngừng thi công xây dựng.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành Quyết định đình chỉ thi công Chủ tịch
UBND cấp xã tổ chức lực lượng cấm các phương tiện vận chuyển vật liệu, vật tư,
16
công nhân vào thi công xây dựng công trình vi phạm. Đồng thời yêu cầu người có
thẩm quyền ký kết hợp đồng dịch vụ điện nước và các dịch vụ liên quan ngừng cung
cấp các dịch vụ đối với công trình vi phạm.
UBND cấp xã ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ.
Sau thời hạn 03 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành Quyết định đình chỉ thi
công xây dựng đối với công trình không phải lập phương án phá dỡ mà chủ đầu tư
không tự thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công.
Sau thời hạn 10 ngày (kể cả ngày nghỉ), kể từ khi ban hành Quyết định đình chỉ thi
công xây dựng đối với công trình phải lập phương án phá dỡ mà chủ đầu tư không tự
thực hiện các nội dung ghi trong biên bản ngừng thi công.
Đối với các công trình xây dựng vi phạm mà do UBND cấp huyện hoặc do Sở Xây
dựng cấp Giấy phép xây dựng trong thời hạn 24 giờ kể từ khi UBND cấp xã ban hành
Quyết định đình chỉ thi công xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ
sơ lên Chủ tịch UBND cấp huyện để ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ công
trình vi phạm trật tự xây dựng.
Đối với trường hợp đình chỉ thi công buộc chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép xây dựng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007
của Chính phủ thì thẩm quyền và thời hạn ban hành Quyết định cưỡng chế phá dỡ
theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.
1.5.3 Quy trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp của UBND cấp
huyện
Giao Trưởng phòng Quản lý đô thị Ban hành Quyết định đình chỉ thi công xây dựng
và quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
trên đất nông nghiệp sau khi nhận được hồ sơ và báo cáo đề xuất xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đô thị do Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng chuyển đến.
Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những công trình vi phạm
trật tự xây dựng trên đất nông nghiệp tại địa bàn sau khi có Quyết định cưỡng chế phá
dỡ (xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng, xây dựng phương án đối với những công
17