Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrên địa bàn Xã Bảo Cường, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.42 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN KIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤTTRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẢO CƯỜNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN KIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤTTRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẢO CƯỜNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K48 – LTQLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 – 2018


Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Vũ Thị Kim Hảo

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo,
cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong Ban
Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và Phòng đào tạo điều đó giúp em tiếp
thu và tích lũy kiến thức và phục vụ cho cuộc sống.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng kiến thức
về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội để sau này khi ra
trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ
bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
trở thành người có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và lỗ lực
của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên đặc biệt là sự hướng dẫn
chỉ đạo tận tình của cô giáo ThS. Vũ Thị Kim Hảo. Đồng thời về thực tập tại
địa phương em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của các anh chị
trong UBND xã Bảo Cường.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn vô hạn, em xin được bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa, trong Ban giám hiệu nhà
trường, em xin cảm ơn đến các anh chị trong UBND xã Bảo Cường.

Cuối cùng em xin gửi lời kính chúc sức khỏe đến quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Văn Kiên

năm 2018


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã Bảo Cường .............................................. 28
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bảo Cường năm 2017 .................... 36
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttại xã Bảo Cường
năm ................................................................................................................. 39
Bảng 4.4. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã
Bảo Cường năm 2017...................................................................................... 39
Bảng 4.5. Bảng thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtcho tổ chức
trên địa bàn ...................................................................................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở tại xã Bảo Cường năm
2017 ................................................................................................................. 41
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất nông nghiệp tại xã Bảo
Cường năm 2017 ............................................................................................. 42
Bảng 4.8. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrên địa bàn xã Bảo Cường năm 2017 ... 44


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................... 12


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

TT

: Thông tư

BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trường



: Quyết định

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv


MỤC LỤC
Phần 1ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lí nhà
nước về đất đai .................................................................................................. 3
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất. ...... 3
2.2. Cơ sở pháp lí .............................................................................................. 4
2.2.1.Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp GCNQSD đất .......................... 4
2.2.2. Nội dung quản lí nhà nước về đất đai ..................................................... 7
2.2.3. Quyền của người sử dụng đất ................................................................. 8
2.2.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất .................. 8
2.2.4.1 Đăng kí đất đai và tài sản gắn liền với đất tại Việt Nam ...................... 8
2.2.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrong cả nước và tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Bảo
Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 22



v

3.3.2. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Bảo
Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 22
3.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrên địa bàn
xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ...................... 22
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đấttrên địa bàn xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thai
Nguyên ............................................................................................................ 23
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrên địa bàn xã Bảo Cường, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp................................................... 23
3.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ......................................................................... 23
3.4.3. Phương pháp so sánh phân tích tổng hợp số liệu .................................. 24
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bảo Cường,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Bảo Cường ......................................................... 25
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Bảo Cường .............................................. 28
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên............................................ 33
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Bảo Cường ........................ 34
4.2.1. Công tác quản lý đất đai của xã Bảo Cường ......................................... 34
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bảo Cường ........................................... 35
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtcủa xã Bảo
Cường năm 2017 ............................................................................................. 37
4.3.1. Kết quả cấp GCNQSD đất năm 2017 ................................................... 37



vi

4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo đối tượng sử dụng của xã
Bảo Cường năm 2017...................................................................................... 39
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttheo loại đất
trên địa bàn xã Bảo Cường năm 2017................................................................. 41
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đấttrên địa bàn xã Bảo Cường, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 43
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đấttrên địa bàn xã Bảo Cường, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 45
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 45
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 45
4.5.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
Cơ quan quản lý .............................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ

LỤC


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công việc cần
thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là chứng từ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa
nhà nước và người sử dụng đất. Đây là yếu tố quan trọng góp phần vào việc
nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương, giúp cho việc quy hoạch sử dụng
hợp lý từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trên thực tế việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtở nước ta từng
bước tạo cơ sở pháp lý, giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình, yên tâm đầu tư sản xuất phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng
đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn chậm và không đồng đều, ở những vùng khác nhau thì
tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Một số địa phương đã cơ bản hoàn thành
nhưng một số địa phương vẫn còn chậm và chưa đáp ứng kịp xây dựng và đổi
mới đất nước.
Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì việc làm cần thiết là thực hiện
tốt công tác quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các
thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của
pháp luật.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Vũ Thị Kim Hảo, em đã tiến
hành thực hiện đề tài:


2

"Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrên địa

bàn Xã Bảo Cường, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên năm 2017".
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrên địa bàn
xã Bảo Cường, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên tìm ra những mặt tốt và
những mặt chưa làm được của địa phương trong công tác này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Bảo Cường.
Đánh giá hiệu quả của việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Bảo Cường.
Đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đẩy
nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân củng
cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp
cận với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrên thực tế.
Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó đề xuất những
giải pháp thích hợp, phù hợp với với điều kiện thực tế của địa phương góp
phần đẩy nhanh công tác này trong thời gian tới.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lí nhà
nước về đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2013[6] thì:
“GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng
đất đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan
trọng được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp
GCNQSD đất Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước giao đất sử dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc
được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và
chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối
lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà
nước với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.


4

- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường
bất động sản.
2.2. Cơ sở pháp lí
2.2.1.Cơ sở pháp lí để triển khai công tác cấp GCNQSD đất
2.2.1.1 Các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành

- Hiến pháp năm 2013;
- Luật Đất đai năm 2003, 2013;
- Nghị quyết số 775/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 làm cơ sở xác định điều kiện
cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện
thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 nhưng đến nay, cơ quan Nhà nước chưa có
văn bản quản lý, hoặc đã có văn bản quản lý nhưng thực tế Nhà nước chưa
quản lý, chưa bố trí sử dụng nhà đất đó;
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước
ngày 01/7/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở
xác định đối tượng đươc cấp giấy chứng nhận trong các trường hợp có tranh chấp.
2.2.1.2 Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật Đất đai về việc thu tiền
thuê đất khi cấp giấy chứng nhận;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị Định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;


5

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất[3];
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 198 /2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 về sửa đổi bổ sung một
số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 và Nghị
định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013[3];
- Nghị định số 44/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về tiền sử dụng đất;
- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003, trong đó có chỉ đạo
các địa phương đẩy mạnh hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong năm 2005;
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật
Đất đai, trong đó, chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh hoàn thành cơ bản việc
cấp giấy chứng nhận trong năm 2006;


6

2.2.1.3 Các văn bản thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành ở Trung ương ban hành
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 26/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến
thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 17/2012/TT-BTNMT ngày 04/10/2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính;
- Thông tư số 20/2012/TT-BTNMT ngày 22/10/2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ 05/7/2014)[1];
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hồ sơ địa chính (có hiệu lực từ 05/7/2014);
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất[1];
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


7

2.2.2. Nội dung quản lí nhà nước về đất đai

Cấp GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTlà 1 trong 15
nội dung quản lí nhà nước về đất đai được quy định tại khoản 7 điều 22 luật
đất đai 2013[6].
Nội dung quản lí nhà nước về đất đai bao gồm:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lí, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lí hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lí quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lí việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- quản lí việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lí hồ sơ địa giới, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lí tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lí, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lí vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh cháp về đất đai, giải pháp khiếu nại, tố cáo trong
quảm lí và sử dụng đất đai.
- Quản lí hoạt động dịch vụ về đất đai.


8


2.2.3. Quyền của người sử dụng đất
Theo luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có các quyền
sau:[6]
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.2.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất
2.2.4.1 Đăng kí đất đai và tài sản gắn liền với đất tại Việt Nam
Đất đai được coi là một loại tài sản đặc biệt có giá trị và gắn bó mật thiết
với quá trình hoạt động, sản xuất và sinh sống của mỗi cá nhân, tổ chức hay
của cả quốc gia. Hơn nữa, đất đai luôn gắn với nó là những tài sản gắn liền với
đất. Từ ngày 10/12/2009, Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành quy
định cùng với việc ghi nhận quyền sử dụng đất, thì các cơ quan quản lí Nhà
nước cũng thực hiện ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất theo từng thửa đất nhằm thống nhất quản lí đối với dất và tài
sản gắn liền với đất [2]. Theo quy định hiện hành (Khoản 1, Điều 95, Luật Đất
đai 2013) tại Việt Nam đăng kí đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và
người được giao đất để quản lí; đăng kí quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu



9

2.2.4.1 Một số khái niệm
a, Đăng kí đất đai và tài sản gắn liền với đất
Đăng kí đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và
ghi nhận tình trạng pháp lí về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và quyền quản lí đất đối với một thửa đất vào hồ sơ
địa chính qua đó xác định mối quan hệ pháp lí đầy đủ giữa Nhà nước với
người sử dụng đất, người quản lí và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đồng
thời nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người
quản lí và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; làm cơ sở để Nhà nước nắm
chắc và quản lí chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của người sử dụng, người quản lí và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2005, việc
đăng kí đất đai là thủ tục hành chính bắt buộc phải thực hiện đối với toàn bộ
đất đai trên phạm vi cả nước gồm cả đất chưa giao quyền sử dụng, đất chưa
sử dụng và mọi đối tượng sử dụng đất, quản lí đất
Đăng ký đất đai không chỉ dừng lại ở việc hoàn thành lập hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận ban đầu. Quá trình vận động, phát triển của đời
sống, kinh tế, xã hội tất yếu dẫn tới sự biến động đất đai ngày càng đa dạng
dưới nhiều hình thức khác nhau như : giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất,...Vì vậy,
đăng ký đất đai phải thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc để
đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng, kịp thời hiện trạng sử dụng
đất và đảm bảo cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình
theo pháp luật. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký
đất trong từng thời kỳ, đăng ký đất được chia thành hai giai đoạn :
Giai đoạn 1: Đăng kí lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi
nhận tình trạng pháp lí về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất đối

với thửa đất được thực hiện lần đầu tiên. Đây là công việc mà thời điểm kết


10

thúc được xác định bằng việc cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất,
người sở hữu tài sản gắn liền với đất thiết lập thông tin trong hồ sơ địa chính.
Đăng kí lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng kí;
- Thửa đất được giao để quản lí mà chưa đăng kí;
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng kí.
Giai đoạn 2: Đăng kí biến động là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự
thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng kí vào hồ sơ địa chính theo quy
định của pháp luật, được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp giấy
chứng nhận hoặc đã đăng kí mà có thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng kí;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử sụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thình thức thuê đất;
từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của vợ hoặc chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu
tài sản chung của vợ và chồng;


11

- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoạc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp
có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp động thế chấp để xử lí nợ;
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành, văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất
b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
Theo khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013[6], giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (Quốc hội
nước CHXHCNVN, 2013).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtlà giấy chứng nhận do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền lợi và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ
hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất (Phạm Phương Nam,

2014)[4] . Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận là quá trình xác lập căn
cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ về
đất đai (giữa nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa những
người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.


12

Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Hình 2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT)
c, Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện
trạng và tình trạng pháp lí của việc quản lí, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn
liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lí Nhà nước về đất đai và nhu cầu thông
tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan (khoản 1, Điều 3, Thông tư
24/2014/TT-BTNMT)
Hồ sơ địa chính hiện nay có 2 dạng: Hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ
địa chính dạng số có giá trị pháp lý như nhau
- Hồ sơ địa chính dạng giấy là loại hồ sơ được sử dụng phổ biến trong
giai đoạn trước. Loại hồ sơ này gồm có: Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ
mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu, bản sao Giấy chứng nhận
- Hồ sơ địa chính dạng số gồm bản đồ địa chính, Sổ địa chính (điện tử),
Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung được lập và
quản lý trên máy tính dưới dạng số (được gọi là cơ sở dữ liệu địa chính). Nói


13


cách khác cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và dữ
liệu thuộc nhóm địa chính được gọi là hồ sơ địa chính dạng số
+Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tụ nhiên có liên
quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
+ Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa,số thứ tự, diện tích,
mục đích sử dụng của các thửa đất;
+ Vị trí, hình dáng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm sông, ngòi,
kênh, rạch, suối; hệ thống thủy lợi gồm hệ thống dẫn nước, đe, đập, cống; hệ
thống giao thong gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử
dụng không có ranh giới thửa khép kín
+ Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa gới hành chính các cấp, mốc
giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo
vệ an toàn công trình
+ Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh
+ Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ
mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai bao gồm các
thong tin sau:
+ Thửa đát gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính
+ Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa(không có
ranh giới khép kín trên bản đồ)gồm tên gọi, mã của đối tương, diện tích của
hệ thống thủy văn, thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu đất chưa
sử dụng không có ranh giới thửa khép kín
+ Người sử dụng đất hoặc người quản lí đất gồm tên, địa chỉ, thông tin
về CMND hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức
+ Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử
dụng, nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu GCN
đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính
về đất đai



14

+ Những biến động về sử dụng đát trong quá trình sử dụng gồm những
thay đổi về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất.
2.2.4.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử
dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
-Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và



15

họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.2.4.3.Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
a, Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định tại Điều 52 của

Luật Đất đai 2003[5] như sau:


16

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đấtcho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đấtcho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được uỷ
quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp trong một số trường hợp cụ thể.
Điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtđược quy
định theo Điều 56 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Điều 5
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
b, Theo Luật Đất đai 2013[6] thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được
quy định tại Điều 105 có sửa đổi, bổ sung một số điều đáng lưu ý là:
- Quy định UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận mà không yêu cầu phải quy định
điều kiện ủy quyền như quy định tại Luật Đất đai 2003;
- Bổ sung quy định: Cơ quan tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã có giấy chứng nhận mà thực hiện
các quyền của người sử dụng đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận;
Chính phủ sẽ quy định cụ thể khoản này
Những bổ sung này góp phần làm rõ và hoàn thiện hơn về thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận của UBND các cấp (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
2.2.4.4. Điều kiện cấp GCNQSD đất

a,Theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai 2003[5], Điều 48 Nghị định
181/2004/NĐ-CP, hộ gia đình các nhân đang sử dụng đất được cấp GCN
trong các trường hợp sau:


17

1, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtvà không phải nộp
tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1995
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất.
2, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ

tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND
xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đấtvà không phải nộp tiền sử dụng đất.
3, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm


×