Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

tiểu luận đường lối cách mạng đảng cs việt nam 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.32 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Du lịch chính là cầu nối giúp thế giới tiến lại gần nhau hơn và cũng là thước
đo chất lượng cuộc sống của mỗi con người. Trong những năm gần đây, thị trường
Châu Á đã và đang trở thành một thị trường hấp dẫn thu hút các quốc gia của các
châu lục khác. Đây là vùng đất còn nhiều điều cần được khám phá, đặc biệt là yếu
tố văn hóa. Trong dòng chảy này, Việt Nam với những di sản văn hóa có một vai
trò hết sức quan trọng. Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa đa dạng trong thống
nhất, ở đó có sự giao lưu và tiếp biến giữa các nền văn hóa, đặc biệt là các quốc gia
Đông Nam Á với nền văn minh lúa nước. Điều này được thể hiện rất rõ qua những
yếu tố văn hóa bản địa và ngoại lai. Có được đặc điểm này một phần là nhờ vào vị
trí của đất nước ta – cửa ngõ Đông Nam Á, gần với Trung Quốc, phần khác phụ
thuộc vào yếu tố con người thông minh, sáng tạo và sẵn sàng đón nhận những yếu
tố văn hóa khác. Trước sự đa dạng độc đáo trong văn hóa Việt Nam, một loại hình
du lịch mới đã ra đời, gắn liền với đời sống cư dân Việt và giải quyết được nhu cầu
khám phá, tìm hiểu của khách nước ngoài nói riêng và khách du lịch nói chung, đó
là loại hình Du lịch văn hóa. Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam, du lịch văn hóa được xem như là sản phẩm đặc thù, có thế mạnh và tiềm
năng phát triển lớn, thu hút nhiều khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế.
Khánh Hòa có bờ biển dài hơn 200 km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ cùng
nhiều vịnh biển đẹp như Vân Phong, Nha Trang (một trong 29 vịnh đẹp nhất thế
giới), Cam Ranh... với khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình 26⁰C, có hơn 300 ngày
nắng trong năm, và nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng
như: Tháp Ponagar, Thành cổ Diên Khánh, các di tích của nhà bác học Yersin….
Với những lợi thế đó Khánh Hòa đã trở thành một trong những trung tâm du lịch
lớn của Việt Nam.Tuy vậy, căn cứ vào thực trạng tình hình thực tế việc khai thác
sản phẩm du lịch đã cho thấy việc đầu tư phát triển du lịch văn hóa tại Khánh Hòa
chưa đúng mức, còn nhỏ lẻ, chưa có tính đồng bộ cao, các sản phẩm còn đơn điệu,
nghèo nàn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có để làm hài lòng, thỏa mãn nhu
1



cầu của khách du lịch dẫn đến việc chưa thu hút được lượng lớn khách du lịch đến
với Khánh Hòa.
Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, nhóm chúng tôi đã lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển các loại hình văn hóa, du lịch tỉnh Khánh
Hòa” nhằm tìm ra những định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác
sản phẩm du lịch văn hóa của tỉnh trong thời gian tới. Quan trọng hơn hết, Năm
2019, Năm Du lịch quốc gia – Nha Trang Khánh Hòa do tỉnh đăng cai với chủ đề
“Nha Trang – Sắc màu của biển đã khởi động”, đây cũng là cơ hội tốt để quảng
bá, giới thiệu và tôn vinh vẻ đẹp, tiềm năng của du lịch Khánh Hoà đến với bè bạn
quốc tế. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là giải pháp cốt lõi để
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong tương lai không xa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch
du lịch văn hóa tỉnh Khánh Hòa.
 Nhiệm vụ nghiên cứu: Đưa ra một số giải pháp góp phần phát triển du lịch
văn hóa, cũng như bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch của tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: các điều kiện phát triển du lịch văn hóa; hiện trạng
hoạt động du lịch văn hóa. Các tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất, sản phẩm du
lịch văn hóa.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực tế hoạt động du lịch văn hóa
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
 Phạm vi về thời gian: Số liệu, tài liệu thu thập tính từ thời điểm năm
2001 đến nay. Các định hướng phát triển du lịch văn hóa của tỉnh và các
giải pháp được đưa ra nhằm thúc đẩy phát triển du lịch văn hóa.

2



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.

Khái niệm về văn hóa:

Theo nghĩa rộng: “Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh
thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước
và giữ nước”.
Theo nghĩa hẹp: “ Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội; là hệ các giá trị,
truyền thống, lối sống; là năng lực sáng tạo của một dân tộc; là bản sắc của một
dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác…”
II.

Quá trình nhận thức và nội dung đường lối xây dựng phát triển nền
văn hóa trrong thời kỳ đổi mới:
NQTƯ 5 khóa VIII (7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm
vụ cụ thể và 4 giải pháp lớn để xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ

mới.
 Năm quan điểm chỉ đạo:
1. Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần lành mạnh và tiến bộ
thì không có sự phat triển kinh tế - xã hội bền vững. Xây dựng và phát triển
kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con
người phát triển toàn diện.
2. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển nền văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh

đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
5. Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp
cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sựu kiên trì, thận
trọng.
 Mười nhiệm vụ cụ thể:
1. Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những
đức tính: tinh thần yêu nước, có ý thức tập thể, có lối sống lành mạnh…
2. Xây dựng môi trường văn hóa.
3


3. Phát triển sự nghiệp văn học – nghệ thuật.
4. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
5. Phát huy sự nghiệp giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ.
6. Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng.
7. Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
8. Chính sách văn hóa đối với tôn giáo.
9. Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
10. Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa.
 Bốn giải pháp lớn:
1. Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước với thi đua yêu nuocs và
phong trào: “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Tăng cường xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách về văn hóa.
3. Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa.
4. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.
Hội nghị Trung ương 9 khóa XI, xác định mục tiêu chung về xây dựng và phát
triển văn hóa: “ Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn
diện, hướng đến chân-thiện-mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân
chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của
xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và

bảo về vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.”

4


CHƯƠNG II: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH KHÁNH HÒA
1. Khái niệm du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là tập hợp các du lịch liên quan đến sự tham gia của người
du lịch với nền văn hoá của một quốc gia hoặc vùng, đặc biệt là lối sống của người
dân ở những khu vực địa lý, lịch sử của những người đó, nghệ thuật, kiến trúc, và
các yếu tố khác đã giúp hình thành cách sống của họ
2. Tài nguyên du lịch của tỉnh Khánh Hòa
2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
 Vị trí địa lý : Khánh Hòa là tỉnh ven biển, cực đông của Việt Nam, với
200km bờ biển ở phía Đông, liền kề với Tây Nguyên ở phía Tây, phía Bắc giáp
tỉnh Phú Yên, phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận, là các trọng điểm phát triển kinh tế
của cả nước, trung tâm tỉnh lỵ Nha Trang cách thành phố Hồ Chí Minh 400km .
Quần đảo Trường Sa nằm dưới sự quản lý của tỉnh Khánh Hòa, nhưng bị tranh
chấp về chủ quyền của một số quốc gia khác. Với vị trí địa kinh tế thuận lợi sẽ là
yếu tố phát triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát
huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình
đô thị hoá của tỉnh Khánh Hòa.
 Điều kiện tự nhiên:


Địa hình: tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông với

những dạng địa hình núi, đồi , đồng bằng , ven biển và biển khơi. Phần phía Tây là

sườn đông dãy Trường Sơn, chủ yếu là núi thấp và đồi, độ dốc lớn và địa hình bị
chia cắt mạnh. Tiếp đến là dạng địa hình núi thấp, đồi thấp xen kẽ bình nguyên và
thung lũng , thỉnh thoảng có núi đá chạy ra sát biển chia cắt dải đồng bằng ven biển
thành những vùng đồng bằng nhỏ hẹp, với chiều dài 200 km bờ biển khúc khuỷu
có điều kiện thuận lợi để hình thành các cảng nước sâu, nhiều vùng đất rộng thuận
lợi để lập khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung. Có 8 cửa lạch, 10 đầm, vịnh,
2 bán đạo và trên 200 hòn đảo lớn, nhỏ với nhiều hình thù khác nhau. Địa hình
5


thuận lợi để hình thành nên các khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng cuối tuần phục
vụ khách du lịch nội địa và các tỉnh thành lân cận.
Khí hậu: vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa,



vừa mang tính chất của khí hậu đại dương nên tương đối ôn hòa. Khí hậu, thời tiết
ở Khánh Hòa ít có các hiện tượng thời tiết đặc biệt như gió nóng, sương muối, và
đây là vùng ít gió bão, tần số bão đổ bộ vào Khánh Hòa thấp chỉ có khoảng 0,82
cơn bão/năm so với 3,74 cơn bão/năm đổ bộ vào bờ biển Việt Nam. Điều đó đã bổ
trợ cho các yếu tố khác để làm nên nét hấp dẫn của Khánh Hòa đối với khách du
lịch.


Sông ngòi: ngắn và dốc, cả tỉnh có khoảng 40 con sông dài từ 10km

trở lên, tạo thành một mạng lưới sông phân bố khá dày. Hầu hết các con sông đều
bắt nguồn tại vùng núi phía Tây trong tỉnh và chảy xuống biển phía Đông. Dọc bờ
biển, cứ khoảng 5 - 7 km có một cửa sông. Các con sông lớn ở Khánh Hòa phải kể
đến: sông Cái Nha Trang, sông Dinh (hay còn gọi là sông Cái Ninh Hòa), sông Tô

Hạp (huyện Khánh Sơn).


Tài nguyên thiên nhiên:
 Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 5.197,45 km2,gồm các

nhóm chính: đất cát và cồn cát chiếm 2%; đất phù sa chiếm 7,5; đất mặn và phèn
mặn chiếm 1,5%; đất xám bạc màu chiếm 4,6 %; đất đỏ vàng và các loại đất khác
chiếm 84,4%.
 Tài nguyên rừng: Diện tích rừng hiện có 155,8 nghìn ha. Tuy rừng là một thế
mạnh của Khánh Hòa song việc khai thác bừa bãi những năm qua đã làm tài
nguyên rừng ngày một cạn kiệt .
 Tài nguyên khoáng sản: than bùn, mô lip den, cao lanh, vàng sa khoáng,
nước khoáng, cát, đá vôi, san hô, đá granite...đáng chú ý nhất là cát thủy tinh Cam
Ranh, cát bán đảo Hòn Gốm (Vạn Ninh), ilmenit, đá granít, nước khoáng.
 Tài nguyên biển: tổng trữ lượng hải sản thuộc vùng biển Khánh Hòa khoảng
150 nghìn tấn, thuận lợi cho việc sản xuất muối tập trung và các sản phẩm sau
muối ,nhất là muối công nghiệp. Biển Khánh Hòa còn là nơi cư trú của loài chim
6


yến, hàng năm cho phép khai thác khoảng 2.000 kg yến sào. Đây là một đặc sản
quý hiếm ít tỉnh trong cả nước có, không chỉ đóng góp trực tiếp cho xuất khẩu, mà
còn là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp chế biến dược liệu bổ dưỡng cao
cấp .Dọc bờ biển Khánh Hòa có rất nhiều bãi tắm đẹp như bãi biển Nha Trang; bãi
Tiên; Dốc Lết, bãi Trũ, bãi Tre, Bích Đầm,....
2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
 Di tích văn hóa khảo cổ



Di chỉ Xóm Cồn (3500-3000 TCN) phát hiện vào năm 1979 và được

khai quật hai lần vào năm 1980 và 1992, là một dấu mốc quan trọng trong nghiên
cứu Tiền - sơ sử Khánh Hòa. Hiện vật thu được rất phong phú với các công cụ đá
(rìu, bôn, công cụ chặt, bàn mài, hòn kê, hòn ghè, mũi khoan), đồ gốm, các loại
xương thú, vỏ các loại nhuyễn thể biển ken dày giữa các tầng văn hóa.


Di chỉ Hòa Diêm (thế kỷ III TCN-thế kỷ II-III TCN) nằm ở xã Cam

Thịnh Đông, thành phố Cam Ranh, được khai quật lần đầu tiên vào tháng 4/1998,
lần hai vào năm 2002. Đây là loại di chỉ cư trú- mộ táng có niên đại cách đây từ
2000 - 2500 năm.


Di chỉ làng cổ Vĩnh Yên có niên đại cách đây 2.000 - 2.500 năm được

phát hiện năm 2005 nằm trên địa phận thôn Vĩnh Yên, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn
Ninh,. Trong đợt khai quật năm 2010, các nhà khảo cổ học đã phát hiện hàng ngàn
hiện vật, bao gồm: công cụ lao động bằng đá (bàn mài, hòn ghè, hòn đập, hòn kê,
rìu đá...), 24 hiện vật kim loại (lục lạc đồng, đinh sắt, tiền đồng…), 190 hiện vật
gốm (bát bồng, bình, nồi, vò,...


Di chỉ Văn Tứ Đông nằm trên địa bàn xã Cam Hòa, thành phố Cam

Ranh. Di chỉ này thuộc loại hình di tích cồn sò điệp. Kết quả khai quật đã thu được
261 hiện vật; gồm 151 đồ đá, 84 mũi nhọn xương và 26 đồ gốm cùng hàng vạn
mảnh gốm và nhiều xương động vật.
 Di tích lịch sử


7




Khu tưởng niệm bác sĩ Alexandre Yersin: Chính vẻ đẹp, sự yên bình

cùng với môi trường của Khánh Hòa là những nguyên nhân giữ chân nhà khoa học
tài ba này ở lại.


Thành cổ Diên Khánh: vị trí quan trọng của Khánh Hòa đối với công

cuộc bảo vệ đất nước. Chính ở nơi xung yếu này mà trong cuộc chiến nhà Tây Sơn
và Nguyễn Ánh, việc chiếm được thành là tiền đề quan trọng cho việc đánh chiếm
Nam và vùng Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ (đối với Nguyễn Ánh).


Lầu Bảo Đại: phòng trưng bày tại khu du lịch Bảo Đại ở thành phố

Nha Trang, chỉ trong một tháng (4/2009) đã thu hút hơn 7.000 lượt khách tham
quan.
 Di tích văn hóa – nghệ thuật


Quần thể tháp Chăm Nha Trang: là một trong những quần thể kiến

trúc có quy mô lớn nhất của người Chăm. Nó từng là khu đền thờ uy nghiêm nhất
của tộc người này. Nét đặc sắc của tháp Chăm không chỉ thể hiện ở kiến trúc độc

đáo, chất liệu xây dựng mà còn phản ánh rõ tín ngưỡng thờ mẫu của người Chăm.


Viện Hải dương học Nha Trang: là nơi lưu giữ hiện vật biển lớn nhất ở

Việt Nam và Đông Nam Á. Du khách có thể tham quan 10.000 loài sống ở biển
Đông, các loại tài nguyên biển, cảnh quan vùng biển ven bờ, rừng ngập mặn, các
rạn san hô, thảm cỏ biển, các đảo. Độc đáo nhất là một bộ xương cá voi khổng lồ
dài 26m, cao 3m bị chôn vùi trong lòng đất phù sa của tam giác châu thổ sông
Hồng ít nhất 300 năm. Bảo tàng còn giới thiệu biển Đông
 Lễ

hội Tháp Bà: diễn ra hàng năm từ 20 đến 23 tháng 3 AL tại khu di tích

Tháp Po Nagar - thành phố Nha Trang, tưởng niệm nữ thần Mẹ Xứ sở (Po Ino
Nogar). Đây là lễ hội văn hóa dân gian lớn nhất của hai dân tộc Việt – Chăm ở
Khánh Hòa và khu vực Nam Trung Bộ, thu hút đông đảo người Việt, người Chăm,
người Hoa và du khách đến dự.
 Lễ

hội Cầu ngư: tổ chức vào ngày giỗ của ông Nam Hải - hiện thân của loài

cá voi. Đây là một tục thờ được diễn ra tại các đình làng

8


 Lễ

hội Am Chúa: tổ chức vào 22 tháng 4 âm lịch để tưởng niệm nữ thần


Thiên Y A Na, còn gọi là Bà Chúa.


Lễ hội đình làng nông nghiệp: là dịp để người dân trong làng tưởng

nhớ đến tổ tiên, có khác nhau về ngày giờ ở mỗi vùng.


Lễ hội Ăn mừng lúa mới của người Raglai ở Khánh Hòa: diễn ra hằng

năm sau mỗi vụ thu hoạch.


Festival Biển: là hoạt động lễ hội tổng hợp, phản ánh những giá trị

văn hóa truyền thống và đương đại. Đó vừa thể hiện lòng tự hào về địa phương vừa
là cơ hội để giới thiệu du lịch Khánh Hòa đến với bạn bè trong ngoài nước.
2.3 Tài nguyên văn hóa phi vật thể
 Hát Mộc: một loại hình nghệ thuật dân gian trước đây từng rất phổ biến ở
nông thôn vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Riêng đối với Phú Yên và Khánh Hòa
xưa, đây là loại hình nghệ thuật gắn liền với lễ cúng đất hay còn gọi là lễ Tá thổ
 Làng nghề truyền thống: Làng dệt chiếu ở Mỹ Trạch, Ninh Hà, Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa, “Làng ông Táo” ở thôn Lư Cấm, phường Ngọc Hiệp, TP. Nha
Trang , Làng nghề đúc đồng nằm ở thôn Phú Lộc Tây-thị trấn Diên Khánh, làng
chài trải dài từ Vạn Ninh đến Cam Ranh ở Vĩnh Lương, Bích Đầm, Trí Nguyên,
Bình Ba, Cửa Bé,...
3. Điều kiện về hạ tầng xã hội
 Cơ sở hạ tầng: là đòn bẩy thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế - xã hội của đất
nước. Đối với ngành du lịch, cơ sở hạ tầng là yếu tố cơ sở nhằm khai thác hiệu quả

các tiềm năng du lịch, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch. Trong kết cấu cơ
sở hạ tầng kỹ thuật quan trọng nhất là mạng lưới phương tiện giao thông vận tải, hệ
thống cung cấp điện năng, cấp thoát nước và thông tin liên lạc trong đó có mạng
lưới giao thông được đặt lên hàng đầu.
 Giao thông: Khánh Hòa là tỉnh có điều kiện giao thông tương đối thuận lợi.
Trong những năm gần đây, hệ thống giao thông của tỉnh phát triển mạnh. Hệ thống
giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho thông thương và việc tiếp cận của

9


khách du lịch từ các cảng biển, sân bay quốc tế Cam Ranh và các cửa khẩu đường
bộ ở các tỉnh bạn.


Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy dọc ven biển từ đèo Cả đến ghềnh Đá

Bạc nối liền với các tỉnh phía Bắc và phía Nam; Quốc lộ 26 nối Ninh Hòa với Đắk
Lắk và các tỉnh Tây Nguyên; đường 723 - rút ngắn khoảng cách Nha Trang đi Đà
Lạt còn 140km và dự án đường cao tốc Bắc Nam đi qua Khánh Hòa.


Đường nội tỉnh: Đường Nguyễn Tất Thành nối sân bay Cam Ranh với

TP. Nha Trang, đường Phạm Văn Đồng nối đường Trần Phú ra Quốc lộ 1A, đường
Khánh Bình - Ninh Xuân nối từ Quốc lộ 26 về Khánh Vĩnh. Đường lên khu du lịch
Hòn Bà, đường ra khu du lịch Đầm Môn và những tuyến đường giao thông khác đã
và đang được hoàn thiện để phát triển tiềm năng của các vùng kinh tế của tỉnh.



Đường sắt:Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy dọc tỉnh Khánh Hòa, dài

khoảng 149,2 km, qua thành phố Nha Trang và hầu hết các huyện trong tỉnh. Trên
địa bàn tỉnh có 12 ga đường sắt, các ga dọc tuyến là ga hỗn hợp, chỉ có ga Nha
Trang là ga chính, có quy mô lớn làm nhiệm vụ trung chuyển hành khách và hàng
hóa từ Lâm Đồng, Buôn Ma Thuột tới các tỉnh phía Bắc và phía Nam.


Đường hàng không: Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh và Nhà ga

sân bay quốc tế Cam ranh. Cảng Hàng không quốc tế Cam Ranh đã và đang mở
rộng các đường bay quốc nội, quốc tế.


Đường thủy: Khánh Hòa có nhiều vùng vịnh kín gió, nước sâu lại nằm

ở cực đông của Việt Nam gần với tuyến hàng hải quốc tế nên rất thuận lợi cho xây
dựng cảng biển. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 5 cảng biển: Cam Ranh, Nha Trang,
Hòn Khói, Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, Đá Tây (Trường Sa).
 Hệ thống điện: Toàn tỉnh đã phủ điện 100% đến các xã.
 Hệ thống cấp, thoát nước


Cấp nước: Thành phố Nha Trang có Nhà máy nước công suất

70.000m3/ngày – đêm, đảm bảo cấp nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.


Thoát nước: có nhà máy xử lý nước thải.

10


 Hệ thống thông tin liên lạc: Khánh Hòa sử dụng hệ thống tổng đài điện tử kỹ
thuật hiện đại, các huyện đều có tổng đài số, 100% xã được phủ sóng điện thoại cố
định, di động và mạng Internet.
4. Điều kiện cơ chế, chính sách về phát triển du lịch
 Khánh Hòa đã và đang có các chính sách ưu đãi để thu hút vốn đầu tư vào
lĩnh vực thế mạnh của tỉnh như: du lịch, dịch vụ, đóng tàu, chế biến thủy hải sản,
xã hội hóa giáo dục và y tế...
 Hiện nay, tỉnh đã và đang triển khai áp dụng cụ thể các quy định của Chính
phủ về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo hướng cho phép nhà đầu tư
được hưởng các ưu đãi đầu tư về đất đai, thuế ở mức cao nhất trong khung theo
quy định. Ngoài ra, tỉnh cũng chú ý đến việc đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tạo
cơ chế mở về liên doanh, liên kết, hợp tác thực hiện dự án đầu tư… theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
5. Đánh giá chung


Thuận lợi : Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nhiều lợi thế về điều kiện

tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông, khiến cho việc di chuyển, đi lại, du
lịch của con người cũng vì thế mà dễ dàng hơn rất nhiều., tài nguyên thiên nhiên
phong phú đa dạng, khí hậu, bờ biển có nhiều cảnh đẹp, nhiều vịnh, nhiều đảo, bãi
tắm lý tưởng…để phát triển du lịch. Khánh Hòa có thể phát triển các loại hình du
lịch đa dạng: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch săn bắn, du lịch bơi lặn, du lịch leo núi,
du lịch sưu khảo, du lịch hội nghị - hội thảo, du lịch bơi - đua thuyền, nhất là du
lịch biển đảo, trở thành điểm đến của nhiều sự kiện lớn của Việt Nam và Thế giới
như: Hoa hậu Việt Nam, Hoa hậu Thế giới người Việt 2007 và 2009, Hoa hậu
Hoàn vũ 2008, Hoa hậu Trái Đất 2010... cùng với Festival Biển (Nha Trang) được

tổ chức 2 năm một lần.
 Khó khăn : Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt,
khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế . Du lịch Việt Nam đang
ở giai đoạn đầu của sự phát triển , điểm xuất phát quá thấp so với du lịch của một
số nước trong khu vực, hoạt động du lịch còn chủ yếu dựa vào tự nhiên. Kinh
11


nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của lực lượng lao động còn yếu
và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho du lịch còn
yếu kém, thiếu đồng bộ. Tài nguyên du lịch và môi trường đang có sự suy giảm do
khai thác, sử dụng thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và
diễn ra ở nhiều địa phương trong nước.

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH KHÁNH
HÒA
1. Thực trạng về thị trường khách du lịch tỉnh Khánh Hòa
 Lượng khách quốc tế và nội địa đến với Khánh Hòa
Là một tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch văn hóa, trong những năm qua,
Khánh Hòa đã và đang trở thành một điểm du lịch thu hút đông đảo khách du lịch
tới tham quan. Số lượng khách tăng khá nhanh qua các năm:


Khách Trung Quốc gần 1,6 triệu lượt , chiếm hơn 67,2%, tăng hơn

56,6% so với cùng kỳ 2017. Việc khách Trung Quốc tăng trưởng nhanh đã khiến
Khánh Hòa lúng túng trong việc xử lý các vấn đề liên quan như tour giá rẻ, tour
khép kín hay việc thanh toán qua hệ thống Wechat Pay.



Khách Nga xếp thứ hai với gần 365.000 lượt khách, tăng 1,5%.



Kế tiếp là thị trường Hàn Quốc với 58.600 lượt khách, tăng 73,6%.



Thị trường khách Malaysia với 41.150 lượt, tăng 573% so với cùng kỳ

năm 2017 (3.718 lượt khách).


Lượng khách từ các châu lục khác đến Khánh Hòa giao động từ 30

đến hơn 40 nghìn lượt khách, riêng thị trường châu Phi đến địa phương này chỉ có
3.320 lượt.

12


Tổng lượt khách nội địa tại Nha Trang hơn 940.000 lượt, tăng 4,7% so



với cùng kỳ. Mức tăng trưởng này tuy không cao, nhưng đã phản ánh đúng thực tế
những nỗ lực cũng như những khó khăn trong việc thu hút khách du lịch nội địa
đến Nha Trang vào thời gian này.

 Có thể thấy đây là những con số biết nói chứng tỏ sự phát triển thần tốc của

du lịch tỉnh Khánh Hòa. Đặc biệt, nhờ tiềm năng du lịch sẵn có cùng hệ thống cơ
sở hạ tầng đang hoàn thiện và những chính sách phát triển bền vững, tiến bộ trong
quản lý đã góp phần cải thiện và nâng cao hình ảnh du lịch của tỉnh Khánh Hòa.
 Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch tại Khánh Hòa


2015, trung bình mỗi khách du lịch lưu trú tại Nha Trang - Khánh Hòa

khoảng 2,21 ngày, trong đó khách quốc tế 3,27 ngày/người, khách nội địa 1,88
ngày/người.


2016, số trung bình ngày khách lưu trú nhích lên 2,28 ngày/người,

trong đó khách quốc tế 3,49 ngày/người, khách nội địa 1,86 ngày/người.


Đầu năm 2017, trung bình ngày khách lưu trú 2,65 ngày/người, khách

quốc tế 3,82 ngày/người, khách nội địa 1,78 ngày/người.
 Mức độ chi tiêu:
Theo số liệu mới công bố của Ban Điều phối vùng Duyên hải miền Trung,
so với các tỉnh, thành khác trong khu vực, Khánh Hòa dẫn đầu toàn vùng về mức
chi tiêu bình quân của khách du lịch nội địa, đạt 1,2 triệu đồng/khách chủ yếu cho
các dịch vụ lưu trú, du lịch, lữ hành, ăn uống.


Khoảng 72,3 USD/khách (đối với khách quốc tế)




0,77 triệu đồng/khách (đối với khách trong nước).

 Nhu cầu du lịch: Đa số du khách sẽ đắm mình trong những bãi biển xanh cát
trắng mịn màng, thư thả tâm hồn trên những hòn ngọc thiên đường, thưởng thức

13


bức tranh ẩm thực ngon bổ rẻ, nghỉ dưỡng tại các khu resort & spa tuyệt vời, sang
trọng,…tại Khánh Hòa.
2. Thưc trạng khai thác giá trị văn hóa du lịch tại Khánh Hòa
 Mỗi năm, Khánh Hòa đón khoảng 1,2 triệu lượt khách du lịch. Dân số và du
lịch phát triển, kéo theo lượng rác khổng lồ tấn công tỉnh.


Khoảng 10 tấn rác thải du lịch, cộng với rác thải sinh hoạt của dân cư

trên 6 khóm đảo đổ xuống biển khoảng 1 tấn rác mỗi ngày.


Khoảng 380 lồng với gần 9.000 bè nuôi tôm hùm trên vịnh Nha

Trang, thải ra không biết cơ man thức ăn thừa, bên cạnh đó là chất thải từ vô số nhà
vệ sinh không có hầm chứa trên mặt nước.
 Tình trạng nhiễm bẩn do hàm lượng coliform vượt quá giá trị giới hạn, cùng
với việc xả nước thải, chất thải rắn từ các khu dân cư, cơ sở sản xuất xuống vùng
nước chưa tuân thủ các qui định của pháp luật.
 Khánh Hòa sẽ có khoảng 18 dự án khách sạn mới trong tương lai chủ yếu
tọa lạc dọc tuyến đường Trần Phú.

 Đẩy mạnh phát triển các loại hình sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
vui chơi giải trí cao cấp và du lịch văn hoá bản địa.
 Lượng nước và điện tiêu thụ của các khách sạn qua các năm ngày càng tăng.
 Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch: Các khu du lịch là một trong những địa
điểm để những thành phần bất hảo của xã hội thực hiện những hành vi xấu liên
quan đến tệ nạn xã hội như sử dụng chất kích thích, ma túy, mại dâm, trong đó mại
dâm là tệ nạn phổ biến nhất( Công an TP Nha Trang đã bắt được ổ mại dâm lớn tại
khách sạn Thiên Bình 2 (25 Tô Hiến Thành) và khu vực đường Bến Chợ và đường
Trương Định).
 Ngoài ra, gần đây Nha Trang – Khánh Hòa lại gây xôn xao dư luận khi xuất
hiện một số hóa đơn “tố” các cửa hàng hải sản “chặt chém” khách dịp Tết Nguyên
đán Kỷ Hợi.
14




Trong 2 cửa hàng bị tố “chặt chém”, lực lượng chức năng tỉnh Khánh

Hòa đã xử phạt nhà hàng Tháp bà Làng Chài 750.000 đồng do một số món ăn giá
quá cao, không có trong bảng giá niêm yết. Mức xử phạt này mặc dù đúng quy
định nhưng dư luận cho rằng quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe, ngăn ngừa các trường
hợp tương tự.
 Xây dựng các cơ sở ăn uống du lịch bao gồm các nhà hàng, làng ẩm thực,
quán cà phê, quán rượu có phục vụ ăn uống… Các cơ sở phục vụ ăn uống nằm
trong các cơ sở lưu trú, phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, hội họp và giao lưu
của khách đang lưu trú tại các khách sạn. Các cơ sở ăn uống nằm độc lập bên ngoài
các cơ sở lưu trú, ở các điểm tham quan du lịch, trong các cơ sở vui chơi giải trí…
tại Khánh Hòa
3. Cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch, văn hóa tỉnh Khánh Hòa

 Cơ sở lưu trú du lịch: Bao gồm các khách sạn từ 1 đến 5 sao, khu du lịch
( Resort )…phát triển hợp lý các loại hình cơ sở lưu trú không những tạo sự độc
đáo hấp dẫn khách mà còn mang lại lợi ích kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư. Hiện
tại, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 684 cơ sở lưu trú du lịch với 31.663 phòng.
Trong đó có 20 khách sạn 5 sao, 22 khách sạn 4 sao, 60 khách sạn 3 sao, 126 khách
sạn 2 sao, 141 khách sạn 1 sao, 31 nhà nghỉ du lịch đạt chuẩn, còn lại là chưa phân
loại xếp hạng theo quy định của Luật Du lịch.

 Cơ

sở

ăn

uống:

nhà

hàng,

làng

ẩm

thực,

quán




phê,

quán rượu có phục vụ ăn uống… Các cơ sở phục vụ ăn uống nằm trong các cơ sở
lưu trú, phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, hội họp và giao lưu của khách đang
lưu trú tại các khách sạn. Các cơ sở ăn uống nằm độc lập bên ngoài các cơ sở lưu
trú, ở các điểm tham quan du lịch, trong các cơ sở vui chơi giải trí… nhằm phục vụ
khách tham quan du lịch và các tầng lớp dân cư địa phương. Tại
thời điểm hiện nay số lượng các nhà hàng ăn uống của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trên địa bàn huyên đảm bảo yêu cầu phục vụ khách du lịch.
 Các điểm tham quan, dịch vụ vui chơi giải trí và các tiện nghi khác: Hệ
thống các điểm tham quan và vui chơi giải trí đã được quan tâm đầu tư
15


xây dựng, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay của khách du lịch. Hiện nay
hoạt động tiêu khiển chính của khách chủ yếu là dựa vào cảnh quan thiên nhiên
như: Đi bộ dạo phố, ngắm cảnh quan thiên nhiên, đi chợ và tham quan tìm hiểu các
nét văn hoá dân tộc.
 Phương tiện

vận

chuyển,

đưa

đón

khách


chủ

yếu



các

phương tiện chuyên chở khách du lịch đường bộ và đường biển. Phương tiện vận
chuyển khách du lịch trên bộ hiện có 75 xe từ 04 đến 45 chỗ
ngồi với sức chứa 1200 khách, khoảng 15 đầu xe taxi chủ yếu thuộc các thành
phần kinh tế trên địa bàn thành phố Nha Trang và các loại tàu thuyền phục vụ tham
quan vịnh và biển.
4. Nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch
 Đến nay, tổng số lao động trên địa bàn tỉnh khoảng 27.800 người. Trong đó,
lao động làm việc ở lĩnh vực lưu trú khoảng 25.000 người. Với tổng số 643 cơ sở
lưu trú, gồm 24.000 phòng thì số lao động bình quân là 1,05 lao động/phòng,
tương đối cao so với cả nước (0,52 lao động/phòng), nhưng ngành du lịch tỉnh vẫn
còn thiếu đội ngũ quản lý cao cấp.
 Mỗi năm các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh chỉ đào tạo được khoảng 4.000 sinh viên, học viên. Tuy nhiên, lực
lượng lao động mới này phải được các doanh nghiệp đào tạo lại thì mới làm việc
được vì còn yếu.
 Dự báo, từ nay đến năm 2020, mỗi năm cần thêm khoảng 9.300 lao động,
trong đó lĩnh vực lưu trú cần 8.000 lao động, lữ hành cần 1.300 lao động. Tuy
nhiên, nguồn cung từ các cơ sở đào tạo du lịch mỗi năm chỉ đạt 2.600 người. Thời
gian tới, một số lĩnh vực sẽ thiếu lao động do nguồn cung hạn chế gồm: nhóm lao
động quản lý trực tiếp; nhóm ngành bếp; nhóm ngành nhân viên phục vụ; nhóm
ngành quản lý dịch vụ; nhóm ngành hướng dẫn viên.
5. Tổ chức, quản lý và quy hoạch du lịch, văn hóa tỉnh

 Hiện trạng đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch

Từ năm 2001 đến nay, tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch
tại Khánh Hòa tuy có tăng, nhưng tốc độ tăng không đồng đều qua các năm, chủ
yếu là vốn trong nước, còn nguồn vốn từ nước ngoài chiếm tỷ trọng rất thấp.

16




Khánh Hòa, chỗ lưu trú nhiều nhưng các điểm vui chơi, giải trí, mua

sắm… rất ít và tính cạnh tranh vẫn chưa cao. Do đó, để thu hút, giữ chân và đưa du
khách quay trở lại, Khánh Hòa cần có những sản phẩm du lịch độc đáo gắn liền với
điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, việc phát triển này phải gắn với khu vực quy hoạch,
không nên phá vỡ quy hoạch chung hay phá nát vịnh Nha Trang và tập trung phát
huy thế mạnh là du lịch biển bảo tại các điểm du lịch như đầu tư phát triển vào các
vịnh: Nha Trang, Ninh Vân, Nha Phu, Cam Ranh.
 Các dự án đầu tư khác liên quan đến du lịch

Dự án Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh được UBND tỉnh Khánh
Hòa phê duyệt đầu tư vào năm 2015, với tổng mức đầu tư 1.936 tỉ đồng.


Nhà ga quốc tế tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh có tổng

vốn đầu tư là 3.735 tỷ đồng, được thiết kế theo hình tổ yến là nhà ga đạt tiêu chuẩn
bốn sao quốc tế đầu tiên tại Việt Nam), nhà cung cấp dịch vụ ẩm thực hàng đầu tại
các sân bay Quốc tế, Autogrill VFS F&B cũng đưa vào hoạt động nhà hàng và cà

phê,...


Cơ sở hạ tầng giao: Ngành du lịch Khánh Hòa đã tập trung phát triển

mạnh các loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển chất lượng cao kết hợp với vui chơi
giải trí trên biển, tham quan và khám phá đại dương, như: ca nô kéo dù, mô tô
nước, lặn biển bằng bình khí… Khánh Hòa cũng quan tâm phát triển các sản phẩm
du lịch núi, rừng, đồng quê, như: các hoạt động du lịch mạo hiểm leo núi, tắm thác,
tham quan đàn khỉ tự nhiên... du ngoạn tham quan cảnh làng quê, làng nghề truyền
thống; phát triển dịch vụ tắm khoáng nóng gắn với khu du lịch; các lễ hội, hoạt
động văn hóa dân gian cũng được xây dựng, phát triển đưa vào phục vụ du lịch
như: Lễ hội Cồng Chiêng, lễ hội Tháp Bà Ponagar, các chương trình nghệ thuật
truyền thống… Đặc biệt Festival biển Khánh Hoà đã trở thành một lễ hội thường
niên định kỳ hai năm một lần.
6. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Khánh Hòa

17


 Nha Trang - Khánh Hòa đang phấn đấu trở thành một trung tâm du lịch lớn
của cả nước. Trong hành trình đó, có sự chung tay của các cơ quan báo chí đóng
chân trên địa bàn giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất và người xứ Trầm Hương đến
gần hơn với du khách gần xa.
 Lực lượng báo chí đông đảo đã góp phần tích cực trong việc tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh du lịch của Nha Trang - Khánh Hòa đến du khách trong nước và
quốc tế thông qua các bài viết, sách, báo, tin tức và các chuyên mục của các tạp
chí, tòa báo, và các đài truyền hình.
 Hoạt động du lịch của Khánh Hòa vẫn có một số hạn chế, nhưng những biểu
hiện đó mang tính chất đơn lẻ và đã được các cơ quan chức năng tích cực vào cuộc

xử lý. Đôi khi một sự việc nhỏ lại được nhiều tờ báo đồng loạt đưa tin, thì vô hình
trung khiến cho du khách hiểu nhầm về môi trường du lịch của tỉnh. Nhưng, có
nhiều trường hợp khi các nhà báo phản ánh về những biểu hiện tiêu cực vô hình
trung đã tạo nên ấn tượng không tốt cho du khách.

CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA
1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa
Nha Trang có tiềm năng về nhân văn và đô thị đủ tầm cỡ để phát triển
thành trung tâm du lịch có sức hấp dẫn cao. Những nơi khác có tài nguyên thiên
nhiên nhưng không đủ hấp dẫn về văn hóa, xã hội. Thiên nhiên đơn thuần không đi
kèm với tài nguyên nhân văn sẽ không đủ hấp dẫn du khách nên không thể trở
thành trung tâm du lịch lớn. Mặt khác, nếu chỉ tập trung khai thác sẽ mang lại hiệu
suất thấp nhưng nguy cơ tàn phá môi trường lại rất cao. Chính vì thế, về du lịch,
trước mắt tập trung khai thác khu vực Nha Trang và các vùng phụ cận. Căn cứ vào
thực trạng hiện tại và mục tiêu phát triển, để khai thác tốt tiềm năng du lịch và đưa
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế của Nha Trang, sở Văn
18


hóa Thể thao và Du lịch Khánh Hòa kết hợp với các ban ngành liên quan đã xây
dựng các định hường phát triển như sau:
 Định hướng phát triển thị trường du lịch: Xác định thị trường, ưu tiên thu
hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú
dài ngày. Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trọng khách nghỉ dưỡng, vui chơi
giải trí, nghỉ cuối tuần, công vụ, mua sắm. Đối với thị trường quốc tế tập trung thu
hút phát triển mạnh thị trường khách quốc tế gần: Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia,
Indonesia, Thái Lan, Australia); Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp
đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ

(Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trường mới từ Trung Đông.
 Định hướng phát triển sản phẩm du lịch: nắm bắt rõ cơ cấu nguồn khách
du lịch biển, đảo ngày càng đa dạng, chọn các cơ sở lưu trú du lịch và các dịch vụ
hàng hóa bền vững, có nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường: khu vực không
khói thuốc lá, không bán và phục vụ rượu mạnh, bổ sung các thực đơn tăng cường
rau, củ, quả chứng minh được nguồn gốc...Tăng cường tổ chức câu lạc bộ sức khỏe
với những dụng cụ, thiết bị thể thao, phòng tập yoga, sân tennis, sân tập gofl mini,
bể bơi, bể sục, phòng tắm nước khoáng...và các dịch vụ du lịch kết hợp chữa bệnh.
 Định hướng phát triển các trung tâm, tuyến, điểm du lịch xung quanh
Nha Trang: Phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ cần định hướng và tổ chức
phát triển du lịch trên các vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm tài nguyên du
lịch gắn với vùng kinh tế, vùng văn hóa, vùng địa lý, khí hậu và các hành
lang kinh tế. Tập trung ưu tiên phát triển các địa bàn trọng điểm, điểm đến
nổi bật trong mỗi vùng, có mối tương quan bổ trợ liên kết nội vùng và liên
vùng.
 Định hướng về tổ chức hoạt động du lịch:

Phát triển mạnh các loại hình du lịch đặc trưng và có ưu thế như: tham
quan các cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử, văn hoá, các khu bảo tồn sinh thái,
vui chơi giải trí dưỡng bệnh, du lịch hội nghị, hội thảo, thể dục thể thao...

Xây dựng mới hiện đại một số khu hội chợ, hội nghị, hội thảo quốc tế,
khu thể thao tổng hợp đủ tiêu chuẩn.
19




Liên kết với các địa phương vùng phụ cận để khai thác có hiệu quả


tiềm năng du lịch phong phú. Tổ chức chu đáo các lễ hội truyền thống đạc trưng
của miên biển trên từng địa bàn để phục vụ du lịch theo hướng văn minh, lành
mạnh, tránh các hoạt động mê tín dị đoan.

Khuyến khích phát triển các hình thức du lịch "Tour trọn gói" nhằm
khai thác hiệu quả nguồn khách, đồng thời đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ cảnh quan môi trường biển.

Sắp xếp hợp lý các hoạt động du lịch Nha Trang với sự tham gia của
mọi thành phần kinh tế có sự chỉ đạo quản lý thống nhất của thành phố. Xây dựng
một chương trình đào tạo toàn diện và các kế hoạch cụ thể để đào tạo mới và đào
tạo lại, nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cùng
đội ngũ hướng dẫn viên, công nhân viên phục vụ du lịch theo theo các chuẩn mực
quy định của quốc gia và quốc tế. Sớm tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ nhân viên
trong ngành du lịch.
2. Giải pháp phát triển bền vững du lịch tỉnh Khánh Hòa
- Giải pháp về phát triển thị trường du lịch

Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ: tiếp tục phát triển các sản
phẩm đã khai thác cho những thị trường khách du lịch quen thuộc. Như vậy, với
chiến lược này, cần thiết phải có những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng
nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh, chính sách giá cả phù
hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch. Cho đến nay, thị trường
khách quốc tế của Nha Trang phần lớn là khách Đài Loan, Pháp, Nhật, Hongkong
và Mỹ gần đây là thị trường Nga.

Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường mới: tiếp tục phát triển các sản
phẩm đã khai thác cho những thị trường khách du lịch quen thuộc, phải có những
chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm
du lịch của Khánh Hòa. Ngoài ra cũng cần có những chính sách giá cả phù hợp để

khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch.

Chiến lược sản phẩm mới, thị trường cũ: phát triển sản phẩm du lịch
mới cho những thị trường khách du lịch quen thuộc, có khả năng ngăn được sự
nhàm chán và giảm sút của thị trường khách cũ, đồng thời có sức hấp dẫn thu hút
đối với những thị trường khách mới. Cần tạo ra những sản phẩm văn hóa du lịch
20


đặc trưng của Nha Trang, thực hiện thương mại hóa các phong tục tập quán của địa
phương.


Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới: đồng thời phát triển sản

phẩm du lịch mới kết hợp khai thác thị trường khách du lịch chưa đến Nha Trang.
Chiến lược này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm
du lịch, cho công tác tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới
 Giải pháp về liên kết phát triển du lịch

Liên kết vùng du lịch :Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên vùng vì
vậy phối hợp liên kết vùng là hướng mở phát triển du lịch cho các địa phương nói
chung và Khánh Hòa nói riêng. Liên kết vùng được thể hiện trong việc xây dựng
tour và sản phẩm du lịch, trong việc phối hợp đào tạo nhân lực du lịch, trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ, v.v... Phải tạo thành sân chơi chung cho du lịch các
tỉnh trong khu vực để vươn lên nhiều mặt. Chính vì vậy, mối liên kết vùng du lịch
với các tỉnh Tây Nguyên và TP. Hồ Chí Minh là một trong những giải pháp quan
trọng trong việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Nha
Trang.



Liên kết bốn nhà trong du lịch : “liên kết 4 nhà” để phát triển loại hình

du lịch nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên, góp phần phát triển du lịch bền vững.
Trong đó bao gồm các nhà: nhà nước, nhà nông, nhà trường và nhà doanh nghiệp
- Giải pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch

Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở lưu trú có chất lượng và
các công trình dịch vụ bổ trợ: việc đầu tư nâng cấp và xây dựng mới hệ thống
khách sạn (theo quy hoạch), đặc biệt là các khách sạn thương mại, khách sạn nghỉ
dưỡng cao cấp (3 - 4 sao) với đầy đủ các công trình dịch vụ bổ trợ (tổ hợp thể thao,
khu hội chợ, hội nghị, hội thảo, các nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí…) ở Khánh
Hòa là hết sức quan trọng và cần thiết.

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch và các dịch vụ hỗ trợ: xây
dựng các cơ sở khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế từ 4-5 sao tại các vị trí
thuận lợi có nhiều cảnh quan đẹp và môi trường sinh thái trong sạch, trong đó có
khách sạn quy mô từ 500 phòng trở lên với đầy đủ các tiện nghi sang trọng; đầu tư
xây dựng các trung tâm mua sắm, vui chơi giải trí để phục vụ du khách..Phát triển,
mở rộng cảng hàng không quốc tế tại Cam Ranh; chuyển cảng hàng hóa Nha Trang
21


thành cảng du lịch; chuyển chức năng vận chuyển hàng hóa của ga Nha Trang ra
khỏi Nha Trang.Từ nay đến năm 2020 cần thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư các trung tâm thương mại hiện đại, đa chức năng kết hợp hình thành
một trung tâm hội nghị, hội thảo quốc tế lớn và hiện đại.
- Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
+ nâng cao chất lượng nguồn lực con người . Trên địa bàn tỉnh, hàng năm, các
trường trung học chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng thực hiện các chương trình

giảng dạy chuyên ngành du lịch, lồng ghép giới thiệu văn hóa du lịch địa
phương ở các bộ môn khoa học xã hội của trường; tổ chức các lớp đào tạo ngắn
hạn và dài hạn chuyên ngành du lịch cho học viên. Các cơ quan, đơn vị thuộc
ngành du lịch thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực
ngành du lịch…
- Giải pháp về tổ chức quản lý
 Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch với việc tiếp tục kiện toàn bộ
máy của Sở Du lịch - Thương mại để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối
với mọi hoạt động du lịch.
 Cải cách hành chính, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý
nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện: hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên
môn giúp Uỷ ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân trong quản lý quy hoạch và phát
triển du lịch.
 Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có năng lực phù hợp với nhu cầu quản lý
và phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
 Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trên địa bàn tỉnh
trong việc thực hiện điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Khánh Hòa
dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh; phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Nhà
nước về Du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến quản lý phát
triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác và
bảo vệ tài nguyên môi trường, quản lý sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,..
 Phối hợp quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch.
22


 Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy hoạch
giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hoá, trồng rừng, xoá đói
giảm nghèo,...
 Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển du lịch.
 Giải pháp về tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, phát triển các lễ hội truyền

thống vầ nâng cáp khu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí phục vụ du lịch
 Xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên du lịch, quản lý môi trường, xử lý
chất thải một cách có hiệu quả tại địa điểm du lịch. Xây dựng tốt các chính sách tài
chính để nâng cao tính trách nhiệm của các đơn vị hoạt động du lịch nhằm kiểm
soát được hoạt động của các dơn vị này.
 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc sử dụng công nghệ xanh, tiết kiệm năng
lượng trong hoạt động du lịch của mình bằng cách miễn giảm thuế, cho vay ưu đãi.
 Khuyến khích các dự án du lịch mới nhưng có những cam kết về bảo tồn tài
nguyên cũng như bảo vệ môi trường du lịch biển.
 Phát triển các làng nghề truyền thống, lễ hội, phong tục tập quán của dân cư
địa phương để phục vụ du lịch.
 Nâng cấp và xây dựng mới nhiều khu vui chơi, giải trí để phục vụ du lịch.
 Phục hồi các công trình có giá trị nghệ thuật - lịch sử phục vụ du lịch đồng
thời cũng giáo dục cho du khách cũng như người dân hiểu về văn hoá - nghệ thuật
- lịch sử của địa phương. Đây thực sự là sản phẩm du lịch độc đáo của địa phương,
giúp thu hút du khách đến với vùng Khánh Hòa ngày một nhiều hơn.

23


KẾT LUẬN
Qua thực trạng phát triển du lịch Tỉnh Khánh Hòa, nhóm chúng tôi rút ra
được một số kêt luận như sau:
 Khánh Hòa là một địa điểm thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc
tế bởi tài nguyên du lịch phong phú
 Tài nguyên tự nhiên ở Nha Trang đa dạng trong đó nổi bật nhất là tài nguyên
biển đảo với các vịnh, biển, đảo có phong cảnh tự nhiên đẹp thu hút lòng người.
Bên cạnh đó thời tiết khí hậu cũng được ưu ái bởi nhiệt độ ôn hòa quanh năm, tạo
điều kiện cho phát triển du lịch.
 Tài nguyên du lịch nhân văn cũng được kể đến với nhiều lễ hội, phong tục

tập quán của người dân địa phương. Ngoài ra Nha Trang tài nguyên di tích lịch sử
cũng tạo thêm sự phong phú cho tài nguyên du lịch Nha Trang.
 Cở sở hạ tầng phục vụ cho du lịch Nha Trang đang được nâng cấp và dây
dựng. Theo đó số lượng các khu lưu trú ngày càng tăng, chất lượng dịch vụ ngày
càng được cải thiện.
 Hệ thống giao thông, hệ thống điện nước, truyền tin ngày càng được củng cố
và nâng cấp để phục vụ cho phát triển du lịch.
 Với những điều kiện đó, ngành du lịch đã phát triển nhanh qua các năm, số
lượng du lịch ngày càng nhiều, tăng thu nhập và góp phần cải thiện đời sống người
dân ở địa phương, đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân và
đặc biệt là đã giải quyết việc làm cho một lượng lớn người lao động.
 Tuy nhiên, ngoài những mặt đạt được, du lịch tỉnh Khánh Hòa còn một số
hạn chế như sau: Kinh tế xã hội địa phương tuy phát triển hơn nhưng ô nhiễm môi
trường lại trở thành mối đe dọa cho người dân địa phương và khách du lịch tham
quan Nha Trang. Ý thức vứt rác bừa bãi của người dân địa phương và cả khách du
lịch ở các nơi công cộng như bãi biển, quảng trường,… còn diễn ra. Là vấn đề cần
thiết để khắc phục trong tương lai.
24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Quốc Bình (2010), Việt Nam công tác quản lý di sản văn hoá, Du
Lịch Việt Nam, Số 7, tr 58+59.
2.

thuvienkhanhhoa.gov.vn

3. wikipedia.org
4. Phạm Văn Đồng (1994), Văn hoá và đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.

5.

tinhuykhanhhoa.vn, Tiềm năng và triển vọng của Khánh Hòa trong tiến trình
hội nhập và phát triển.

6. Bài giảng đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam (tr132-151)
7. sdl.khanhhoa.gov.vn

25


×