Tải bản đầy đủ (.doc) (290 trang)

Nghiên cứu xây dựng câu lạc bộ thể dục thể thao cho sinh viên các trường đại học thuộc bộ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 290 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
------------------------------------

DƢƠNG THANH TÙNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ THỂ
DỤC THỂ THAO CHO SINH VIÊN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THUỘC BỘ XÂY DỰNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
-----



----

DƢƠNG THANH TÙNG


NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC THỂ
THAO CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

THUỘC BỘ XÂY DỰNG

Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành:

9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. GS.TS Lƣu Quang Hiệp

2. TS Trần Hiếu

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận
án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào
Tác giả luận án

Dƣơng Thanh Tùng



MỤC LỤC

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, các đơn vị đo lƣờng trong Luận án
Danh mục bẳng, biểu đồ, sơ đồ
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6

1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về thể thao trƣờng học

6

1.1.1. Những quan Đảng và Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo

6

trong sự nghiệp phát triển đất nước
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất


7

trong trường học
1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thể dục thể thao các

9

trường cao đẳng, đại học
1.2. Một số khái niệm có liên quan

10

1.2.1. Thể chất

10

1.2.2. Giáo dục thể chất

11

1.2.3. Giáo dưỡng thể chất

12

1.2.4. Phát triển thể chất

12

1.2.5. Hoàn thiện thể chất


12

1.2.6. Thể lực

13

1.2.7. Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao

13

1.2.8. Khái niệm về loại hình câu lạc bộ TDTT

15

1.2.9. Khái niệm mô hình tổ chức và hoạt động câu lạc bộ TDTT

18

1.2.10. Khái niệm phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT

19

1.3. Cơ sở lý luận để xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ

19


TDTT
1.3.1. Tìm hiểu khái niệm phương pháp quản lý nhằm xây dựng và phát


20

triển các loại hình câu lạc bộ TDTT
1.3.2 . Tìm hiểu khái niệm giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát

21

triển các loại hình câu lạc bộ TDTT
1.3.3. Một số vấn đề cơ bản về nguyên tắc vận dụng xây dựng câu lạc

22

bộ TDTT
1.3.4. Các quan điểm tiếp cận các giải pháp phát triển các loại hình câu

24

lạc bộ TDTT
1.3.5. Cơ sở lý luận phân loại các giải pháp

25

1.3.6. Cơ sở lý luận về nguyên tắc để lựa chọn xây dựng các giải pháp

26

xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT
1.4. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực sinh viên (lứa tuổi 18-22)

28


1.4.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên

28

1.4.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên

31

1.5. Khái quát về các trƣờng đại học thuộc Bộ xây dựng

33

1.5.1. Khái quát về trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

33

1.5.2. Khái quát về trường đại học kiến trúc TP.Hồ Chí Minh

35

1.5.3. Khái quát về trường đại học Xây dựng miền Trung

37

1.5.4. Khái quát về trường đại học Xây dựng miền Tây

38

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan


39

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC

43

NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

43

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

43

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

43

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

43

2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu

43

2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm


44

2.2.3. Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học

45

2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học

46


2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

49
52

2.2.7. Phương pháp toán học thống kê

53

2.3. Tổ chức nghiên cứu

54

2.3.1. Thời gian nghiên cứu

54

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu


55

2.3.3. Phạm vi nghiên cứu

55

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

56

3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của sinh viên các

56

trƣờng đại học thuộc Bộ Xây dựng
3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của các

56

Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng
3.1.2. Thực trạng hoạt động TDTT của sinh viên các trường đại học

68

thuộc Bộ Xây dựng
3.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động TDTT

81


3.2. Xây dựng câu lạc bộ TDTT cho SV các trƣờng Đại học thuộc

92

Bộ Xây dựng
3.2.1. Sự cần thiết và căn cứ để xây dựng câu lạc bộ TDTT trong các

92

trường đại học thuộc Bộ Xây dựng
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng câu lạc bộ TDTT trong các trường đại học

94

thuộc Bộ Xây dựng
3.2.3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả câu lạc bộ TDTT các Trường Đại

96

học thuộc Bộ Xây dựng
3.2.4. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả câu lạc bộ TDTT

113

3.2.5. Bàn luận

138

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


148

A. KẾT LUẬN

148

B. KIẾN NGHỊ

149

Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến Luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt:

CLB

: Câu lạc bộ

GDTC

: Giáo dục thể chất

GD& ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


HS

: Học sinh



: Quyết định

SV

: Sinh viên

TT

: Thể thao

TTg

: Thủ tướng

TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TW

:Trung ương

UBTDTT


: Uỷ ban Thể dục Thể thao

VĐV

: Vận động viên

VN

: Việt Nam

XPC

: Xuất phát cao

Đơn vị đo lƣờng:
cm

Centimét

g

Gam

kg

Kilôgam

kG


Kilôgam lực

m

Mét

s

Giây

P

Phút


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG

TÊN BẢNG

Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn
GDTC tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội giai đoạn

Bảng 3. 1

TRANG

56

2010 – 2015

Bảng 3. 2

Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn
GDTC tại Trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí

56

Minh giai đoạn 2010 – 2015
Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn
GDTC tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung giai

Bảng 3. 3

56

đoạn 2010 – 2015
Bảng 3. 4

Thực trạng lực lượng – đội ngũ giảng viên môn
GDTC tại Trường Đại học Xây dựng Miền Tây giai đoạn

57

2010 – 2015
Bảng 3. 5

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy
môn học GDTC Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

59


Bảng 3. 6

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy
môn học GDTC trường Đại học Xây dựng Miền Trung

59

Bảng 3.7

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy
môn học GDTC trường Đại học Xây dựng Miền Tây

60

Bảng 3. 8

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội giai đoạn 2011– 2015

62

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của
trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh giai

Bảng 3. 9

62

đoạn 2011– 2015

Bảng 3. 10

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của
trường Đại học Xây dựng Miền Trung giai đoạn 2011–

63

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của

63

2015
Bảng 3. 11


trường Đại học Xây dựng Miền Tây giai đoạn 2011– 2015


Kết quả phỏng vấn thực trạng nhận thức và thái độ
Bảng 3. 12 của SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng về môn

64

GDTC (n=2000)
Đánh giá của giảng viên về tính tích cực của SV
Bảng 3. 13 các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng trong quá trình

66

học môn GDTC (n=20)

Bảng 3.14

Tổng hợp kết quả tự đánh giá của SV các Trường
Đại học thuộc Bộ Xây dựng về thái độ tích cực trong học

67

tập môn GDTC (n=1000)
Bảng 3. 15

Thực trạng thực hiện chương trình giảng dạy GDTC
tại Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội

Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy
Bảng 3. 16 GDTC tại Trường Đại học
Kiến Trúc thành phố Hồ Chí

69

69

Minh
Bảng 3.17

Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy
GDTC tại Trường Đại học Xây dựng Miền trung

69

Bảng 3.18


Thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy
GDTC tại Trường Đại học Xây dựng Miền tây

70

Bảng 3.19

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các phương
pháp dạy học và hình thức tổ chức lên lớp (n = 200 cán bộ

71

giảng viên và 1000 SV, tính theo tỷ lệ %)
Bảng 3.20

Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các
Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng theo tổng thể và giới tính

Sau
tr.73

Bảng 3.21

Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các
Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

75

Bảng 3.22


Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV các
Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng (n=2000)

77

Bảng 3.23

Thực trạng tập luyện
TDTT ngoại khóa của
SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

78


Bản
g 3.24

Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các
Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

8
0


Bảng 3.25

Kết quả học tập môn GDTC của SV Trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội


Bảng 3.26

Thực trạng thể chất của nam SV trường Trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội

Sau
tr. 84

Bảng 3.27

Thực trạng thể chất của nữ SV trường Trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội

Sau
tr. 84

Bảng 3.28

So sánh Thể chất của nam SV Trường Đại học Kiến trúc Hà

Sau
tr. 84

Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi (t0,05 = 1,96)
Bảng 3.29

Bảng 3.30

Bảng 3.31


So sánh Thể chất của nữ SV Trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi (t0,05 = 1,96)

Sau
tr. 84

So sánh thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi

Sau
tr. 88

Đánh giá thể lực của nam SV trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của

Sau

BGD&ĐT
Bảng 3.32

82

Đánh giá thể lực của nữ SV trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của
BGD&ĐT

tr. 88
Sau
tr. 88


Bảng 3.33

Nhu cầu về nội dung tập luyện thể thao ngoại khóa tại CLB
TDTT theo tổng thể và theo giới tính

Sau tr.
109

Bảng 3.34

Kết quả phỏng đối với giảng viên về lựa chọn các
nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa cho SV

110

Bảng 3.35

Nội dung và kế hoạch tập luyện các môn thể thao

110

Bảng 3.36

Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về phát triển
các hình thức tổ chức luyện tập hoạt động CLB TDTT

111

các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng (n = 30)
Bảng 3.37


Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia đóng góp quy
chế hoạt động CLB TDTT trong các trường đại học thuộc
Bộ Xây dựng (n = 30)

112


Bảng 3. 38

Nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường Đại học

114

thuộc Bộ Xây dựng

Bảng 3. 39

Nội dung bồi dưỡng cán bộ chuyên môn thể thao
các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng

Bảng 3. 40

115

Kết quả học tập môn GDTC của SV khóa 2015-

116

So sánh kết quả học tập môn GDTC khóa 2015-


117

2020
Bảng 3. 41

2019
Bảng 3. 42

So sánh
thể chất của nam SV trước thực nghiệm Sau tr.
117
CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Bảng 3. 43

So sánh
thể chất của nữ SV trước thực nghiệm Sau tr.
117
CLB TDTT trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Bảng 3. 44

So sánh
thể chất của nam SV 2 nhóm thực nghiệm Sau tr.
120
và đối chứng sau 6 tháng.

Bảng 3. 45


So sánh thể chất của nữ SV 2 nhóm thực nghiệm
và đối chứng sau 6 tháng.

Sau tr.
120

Bảng 3.46

So sánh thể chất của nam SV 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau 12 tháng.

Sau tr.
123

Bảng 3.47

So sánh thể chất của nữ SV 2 nhóm thực nghiệm
và đối chứng sau 12 tháng.

Sau tr.
123

Diễn biến sự phát triển thể chất của nam SV nhóm thực
nghiệm khóa 2015 – 2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Sau

Bảng 3.48

(n=200)

Bảng 3.49

Diễn biến sự phát triển thể chất của nam SV nhóm
đối chứng khóa 2015 – 2020 trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội (n=500)

Bảng 3.50

Diễn biến sự phát triển thể chất của nữ SV nhóm
thực nghiệm khóa 2015 – 2020 trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội (n=200)

tr. 126
Sau tr.
126
Sau tr.
126


Bảng 3.51

Bảng 3.52

Diễn biến sự phát triển thể chất của nữ SV nhóm đối chứng

Sau tr.

khóa 2015 –2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (n=500)

126


Đánh giá thể lực của nam SV nhóm thực nghiệm khóa 2015-

Sau

2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn phân
loại thể lực của BGD&ĐT (n=200)
Bảng 3.53

Đánh giá thể lực của nữ SV nhóm thực nghiệm
khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến trúc Hà Nội theo
tiêu chuẩn phân loại thể lực của BGD&ĐT

Bảng 3.54

Đánh giá của giảng viên về thái độ tích cực của SV
trong quá trình học môn GDTC (n=9)

Bảng 3.55

Tổng hợp kết quả đánh giá của SV nhóm thực
nghiệm về

tr.132
Sau
tr.132
135

136


thái độ tích cực và tự học (n=400)
Bảng 3.56

Bảng 3.57

So sánh thái độ tích cực trong đánh giá của SV
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Phân loại Chiều cao đứng của người Việt Nam
trước năm 1967

137

141

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1

TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TRANG

So sánh nhóm các chỉ số chiều cao, cân nặng,
chỉ số Quetelet, chỉ số BMI, công năng tim và dẻo
gập thân của sinh viên không chuyên trường Đại học Sau tr.84
Kiến trúc Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng
lứa tuổi và giới tính

Biểu đồ 3.2


So sánh nhóm các chỉ số lực bóp tay thuận,
nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30 mét Sau tr.84
XPC, chạy con thoi 4x10 m và chạy tùy sức 5 phút
của sinh viên không chuyên trường Đại học Kiến trúc


Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi và
giới tính
Biểu đồ 3.3

Diễn biến sự phát triển chiều cao sau một năm
thực nghiệm

Sau tr. 126

Biểu đồ 3.4

Diễn biến sự phát triển cân nặng sau một năm
thực nghiệm

Sau tr. 126

Biểu đồ 3.5

Diễn biến sự phát triển Chỉ số Quetelet sau
một năm thực nghiệm

Sau tr. 126

Biểu đồ 3.6


Diễn biến sự phát triển Chỉ số BMI sau một
năm thực nghiệm

Sau tr. 126

Biểu đồ 3.7 Diễn biến sự phát triển Chỉ số công năng tim sau một
năm thực nghiệm

Sau 7r. 126

Biểu đồ 3.8 Diễn biến sự phát triển độ dẻo gập thân sau một năm

Sau tr. 126

thực nghiệm
Biểu đồ 3.9 Diễn biến sự phát triển lực bóp tay thuận sau một năm

Sau tr. 126

thực nghiệm
Biểu đồ
3.10
Biểu đồ
3.11
Biểu đồ
3.12
Biểu đồ
3.13
Biểu đồ

3.14

Diễn biến sự phát triển nằm ngửa gập bụng 30s sau
một năm thực nghiệm

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển bật xa tại chỗ sau một năm thực
nghiệm

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển chạy 30m XPC sau một năm
thực nghiệm

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển chạy con thoi 4x10m sau một
năm thực nghiệm

Sau tr. 126

Diễn biến sự phát triển chạy tùy sức 5 phút sau
một năm thực nghiệm

Sau tr. 126

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1


Sơ đồ quản lý CLB TDTT các trường Đại học

105


thuộc Bộ Xây dựng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
TDTT là một bộ phận của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt
Nam. Là một trong những yêu cầu không thể thiếu trong việc đào tạo thế hệ
trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện, về tri thức, đạo đức, thẩm
mỹ và thể chất. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của các ngành
như kinh tế, văn hoá và các ngành khoa học xã hội khác, nền thể thao nước ta
đã có những tiến bộ vượt bậc cả về chiều sâu và chiều rộng, đã khẳng định
được vị thế của thể thao Việt Nam trên khu vực và trên thế giới.
Đảng và Nhà nước định hướng mục tiêu của giáo dục cho nước ta là:
Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có lý tưởng, đạo đức, có
tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng đồng và tính tích cực cá nhân, làm chủ
tri thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp và có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực
hiện mục tiêu đó, nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện gồm: Nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục; phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn
trên cơ sở đảm bảo chất lượng, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với sử
dụng; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục và xây dựng xã hội học tập. Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng
cố quốc phòng, an ninh.

Trong công cuộc đổi mới đất nước, phát triển TDTT là một bộ phận
quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước
nhằm phát huy nhân tố con người. Thực hiện chủ trương đổi mới, Ban bí thư
Trung ương Đảng đã ra chỉ thị 36/CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 về việc
đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh, SV trong đó
nêu rõ: “ Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết HS, SV, thanh niên, chiến sĩ
các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên và một bộ phận của nhân dân.


2

Phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng với khẩu hiệu: Khoẻ để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”[5].
Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết” [16].
Công tác ngoại khóa TDTT trường học là một phần quan trọng, mối
quan hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ
sung và nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ
lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc
dạy học phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri
thức, việc dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển
các kĩ năng, các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với
hiện thực cuộc sống, và việc này liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại
khóa [20],[21], [22], [25].
Hoạt động ngoại khóa TDTT là các hoạt động nằm ngoài chương trình

học chính khóa, thường mang tính chất tự nguyện và tích cực. Để khuyến
khích và tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia tập luyện TDTT một cách
có tổ chức, có hướng dẫn và nâng cao hiệu quả tập luyện, việc hình thành các
CLB TDTT ở cơ sở đóng vai trò quan trọng [25].
CLB TDTT xuất hiện đầu tiên ở Mỹ. Các nước trên thế giới cũng đã phát
triển rất đa dạng các loại hình CLB TDTT. Nguyên tắc cơ bản của các loại
hình CLB TDTT là tự nguyện, tự giác, tự hạch toán kinh tế, hoạt động như
loại hình cung ứng dịch vụ TDTT và họ đã chia CLB TDTT thành 3 loại [92]:
Loại thứ nhất: CLB thể thao với mục đích thi đấu. Đây là loại hình
CLB thể thao nhà nghề thi đấu mang lại lợi nhuận.


3

Loại thứ hai: CLB thể thao mang tính chất hướng dẫn, chỉ đạo. Các
CLB hướng dẫn, chỉ đạo nâng cao tri thức, hướng dẫn cho học viên. Nguồn
thu của CLB gồm hội phí, học phí trả công giảng dạy, huấn luyện và thi đấu
tập, sửa chữa trang thiết bị giảng dạy, đây là loại hình CLB dịch vụ thu phí.
Loại thứ ba: CLB thể thao mang tính chất xã hội. CLB tổ chức cho các
hội viên luyện tập thể thao giải trí, tăng cường sức khỏe, tăng cường giao lưu
xã hội. Loại hình CLB này không phát sinh dịch vụ, phi lợi nhuận [92].
Ở nước ta, đã có nhiều tác giả nghiên cứu các biện pháp và mô hình tổ
chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS, SV như: Nguyễn Gắng (2000):
"Nghiên cứu xây dựng mô hình CLB thể dục, thể thao hoàn thiện trong các
trường đại học và chuyên nghiệp Huế” [32]; Cấn Văn Nghĩa (2009): “Xác
định hiệu quả hoạt động tập luyện trong một số loại hình tổ chức TDTT xã
phường và trường phổ thông của tỉnh Hà Tây trước đây” [52]; Trần Kim
Cương (2009): “Nghiên cứu những giải pháp phát triển các loại hình CLB thể
dục, thể thao cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình”
[27]; Nguyễn Đức Thành (2013): “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt động

thể dục, thể thao ngoại khóa của SV một số trường đại học ở thành phố Hồ
Chí Minh” [62]; Nguyễn Gắng (2015): "Nghiên cứu xây dựng mô hình liên
kết TDTT giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn
thành phố Huế", xây dựng được mô hình tổ chức và hoạt động TDTT ngoại
khóa phù hợp với xu hướng phát triển xã hội và đặc điểm phát triển Đại học
Huế [33]; Nguyễn Bá Điệp (2016): “Đổi mới hoạt động TDTT ngoại khóa
bằng hình thức CLB góp phần phát triển thể chất cho học sinh trung học phổ
thông tỉnh Sơn La” [31]. Các công trình trên đã đạt được kết quả nhất định,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, SV.
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của CLB TDTT cơ sở (Ban hành theo
Quyết định 1589/QĐ-UBTDTT năm 2003 của UBTDTT) thì CLB TDTT cơ sở
là tổ chức xã hội được tổ chức và thành lập ở các địa bàn thôn, ấp, bản và


4

các cụm dân cư, trong các cơ quan, đơn vị trường học, đoàn thể, tổ chức xã
hội, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, khu vui chơi giải trí nhằm
tổ chức hướng dẫn tập luyện TDTT cho người tập [90]. Theo Quyết định số
100/QĐ-TTg ngày 10/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 thì CLB TDTT cơ
sở là loại hình thiết chế TDTT ở cơ sở [69]. Đây là những văn bản quy phạm
pháp luật của nhà nước về CLB TDTT, chỉ là những văn bản ban đầu. Vì thế
ý nghĩa về CLB TDTT ở nước ta là vấn đề mới, còn ít được coi trọng; phân
loại CLB TDTT ở nước ta chưa đầy đủ, rõ ràng.
Trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhận thấy chưa
có loại hình CLB TDTT, hoạt động ngoại khóa TDTT diễn ra tự phát. Vấn đề
đặt ra ở đây là xác định và phát triển các loại hình CLB TDTT phù hợp với
điều kiện của mỗi nhà trường Đại học nói chung và hệ thống các trường thuộc
Bộ xây dựng nói riêng nhằm trực tiếp góp phần nâng cao tỷ lệ người tập

TDTT thường xuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng SV.
Xuất phát từ thực tế trên, công trình nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng
CLBTDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng” được tiến hành
với mục đích đánh giá một cách tương đối toàn diện, khách quan thực trạng
công TDTT và đưa ra các giải pháp phù hợp, có tính khả thi biến chủ trương
thành động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững, có hiệu quả loại hình CLB
trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhằm thu hút đông đào
SV tham gia tập luyện.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài xây dựng CLB TDTT
cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, góp phần nâng cao thể chất
và chất lượng phong trào TDTT cho SV.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1:


5

Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của sinh viên các trường đại
học thuộc Bộ Xây dựng:
Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của các Trường
Đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng hoạt động TDTT của SV các trường
đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng kết quả hoạt động TDTT.
Mục tiêu 2: Xây dựng CLB TDTT cho SV các trường Đại học thuộc
Bộ Xây dựng:
Sự cần thiết và căn cứ để xây dựng CLB TDTT trong các trường đại học
thuộc Bộ Xây dựng; Nguyên tắc xây dựng CLB TDTT trong các trường đại học
thuộc Bộ Xây dựng; Xây dựng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT các Trường Đại
học thuộc Bộ Xây dựng; Ứng dụng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT.


Giả thuyết khoa học của đề tài:
Việc tập luyện TDTT và thể chất của SV các Trường Đại học thuộc Bộ
Xây dựng còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và ứng dụng thành công CLB
TDTT phù hợp với đặc điểm của từng trường, sẽ có tác dụng nâng cao hiệu
quả hoạt động TDTT ngoại khóa nói chung, thể chất của SV nói riêng, tính
khả thi sẽ góp phần phát triển sâu rộng và vững chắc phong trào thể thao các
trường Đại học thuộc Bộ xây dựng trong giai đoạn hiện nay.


6

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về thể thao trƣờng học.
1.1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của Giáo
dục - Đào tạo trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
kinh tế - chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc
gia. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã từng nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
[49, tr.8]. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Đảng
ta luôn xác định, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng tốt là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng
Việt Nam.
Từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV (1976), Đảng đã xem giáo dục là
bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc
và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành. Nghị quyết Đại hội IV tiếp
tục khẳng định vai trò của giáo dục đào tạo là: hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ
thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã
hội. Bên cạnh đó, vai trò quan trọng của giáo dục chuyên nghiệp trong việc
phát triển con người Việt Nam mới cũng được đánh giá cao; Đảng coi sự

nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp, trực tiếp góp
phần vào việc đổi mới công tác quản lý kinh tế và xã hội.
Trước những đòi hỏi cấp bách về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta khẳng
định, một trong những nhiệm vụ cốt yếu để phát triển trí tuệ cho nhân dân là
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Vì
vậy, từ Nghị quyết Đại hội VII, Đảng ta đã coi khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đến các Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI,
Đảng tiếp tục khẳng định đường lối phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học


7

và công nghệ, quán triệt quan điểm coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng
đầu [4], [8], [9].
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và phát triển con người nói riêng,
Đảng ta đã và đang quan tâm, chăm lo cho phát triển một nền giáo dục Việt
Nam tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII đã
khẳng định“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [12, tr.1].
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học.
Nghị quyết Đại hội Đảng khóaVII, Nghị quyết của Hội nghị Trung
Ương 2 khóaVIII về Giáo dục & Đào tạo và khoa học công nghệ đã tiếp tục
khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với Khoa học công nghệ phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ
XXI. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, phải có con người phát
triển toàn diện. Không chỉ về trí tuệ, trong sáng về đạo đức mà còn phải là

con người cường tráng về thể chất” [12].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 điều
41 có quy định: “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học
và nhân văn. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy
định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học ...” [37].
GDTC là một trong những nhân tố quan trọng của giáo dục con người
mới phát triển toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển sự nghiệp TDTT. Đánh giá được tầm quan trọng của công tác
GDTC, trước tình hình mới của Đất nước, ngày 24/3/1994 Ban Bí thư Trung
ương Đảng ra Chỉ thị 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới,
trong đó nêu rõ: “Thực hiện công tác GDTC trong tất cả các trường học, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của HS, SV... ” [2].


8

Ngày 07/03/1995 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị 113/TTg về việc xây
dựng và qui hoạch phát triển ngành TDTT, về GDTC có đoạn viết: “Giáo dục
và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội
dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh ở các cấp học...” [3]
Pháp lệnh TDTT số 28/2000/PL-UBTVQH10 ngày 25/9/2000, Điều 14
quy định: “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa
cho người học. GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc, nhằm
tăng cường sức khỏe phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước
khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường”. Điều 15 của
“Bộ Giáo dục Đào tạo phối hợp với Ủy ban TDTT thực hiện các nhiệm vụ:
Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện chương trình GDTC. Quy định tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể và đánh giá kết quả rèn luyện thân thể của HS…” [6].

GDTC “là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng
rõ của TDTT trong xã hội” [73, tr.123], TDTT là một bộ phận của nền văn
hóa, trình độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ
văn hóa và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện giao lưu văn hóa nói
chung, văn hóa thể chất nói riêng, mở rộng các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác đổi mới nhằm phát triển
hơn nữa công tác GDTC. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ, nhiệm vụ chính của
GDTC là: Nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể
học sinh, SV; phát triển thể lực, trang bị những kỹ năng vận động cơ bản và
cần thiết cho cuộc sống; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh
và giữ phẩm chất đạo đức, nhân cách học sinh, SV, những chủ nhân tương lai
của đất nước [10].
Đảng, Nhà nước ta khẳng định, sự phát triển GDTC phải đảm bảo theo
quan điểm đường lối chung của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và ngành
Giáo dục – Đào tạo, phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và tính nhân


9

dân. Trong đó, đảm bảo tính dân tộc có nghĩa là: Hình thức, nội dung các hoạt
động GDTC phải mang bản sắc dân tộc, vì mục đích, lợi ích dân tộc; đảm bảo
tính khoa học là: Kế thừa có chọn lọc các tri thức về TDTT của nhân loại; mọi
hoạt động GDTC phải phù hợp với quy luật phát triển tâm, sinh lý của con
người [10].
Trong công tác đổi mới GDTC trường học thì nhiệm vụ đổi mới
chương trình đào tạo nhằm bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên GDTC
đóng vai trò là nòng cốt. Giáo viên GDTC không chỉ đóng vai trò truyền đạt
các tri thức về GDTC, mà đồng thời phải là người tổ chức và trực tiếp thực
hiện các hoạt động giáo dục, hoạt động TDTT trong nhà trường và địa
phương nơi công tác. Điều đó đòi hỏi cần phải đào tạo đội ngũ giáo viên

GDTC có đủ năng lực hoạt động nghề nghiệp, là một công dân gương mẫu,
hăng hái tham gia vào sự phát triển TDTT cơ sở.
Quan điểm đó đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển TDTT
Việt Nam đến năm 2020”, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của
TDTT nước ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi mới
công tác TDTT là tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao và Nghị quyết 08NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị. Nghị quyết chỉ rõ, một
trong những nhiệm vụ cơ bản được đặt lên hàng đầu là “…mở rộng và nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục
cho trường học” [10, tr.2].
1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về TDTT các trường cao
đẳng, đại học.
Chương trình các môn học GDTC trong các trường cao đẳng, đại học
nhận được sự quan tâm rất lớn của Bộ GD&ĐT và Ủy ban TDTT thông qua
các văn bản chỉ thị, các thông tư được ban hành như: Quyết định số
14/2001/QĐ–BGD&ĐT ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng bộ giáo
dục và đào tạo về việc ban hành quy chế GDTC và y tế trường học [16]; Công


×