Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Đánh giá công tác bồi hường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện một số dự án tại huyện đô lương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.26 KB, 89 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH
CP
ĐTH
GPMB
HĐH

NQ
QĐ-UBND
QSDĐ
TĐC
TT
TTg
TW
UBND
BT GPMB
PABTGPMB
PA
ĐVT
NN
PNN
CNTM

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hoá
Chính phủ
Đô thị hoá


Giải phóng mặt bằng
Hiện đại hoá
Nghị định
Nghị quyết
Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quyền sử dụng đất
Tái định cư
Thông tư
Thủ tướng
Trung ương
Uỷ ban nhân dân
Bồi thường giải phóng mặt bằng
Phương án bồi thường giải phóng mặt
bằng
Phương án
Đơn vị tính
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Công nghiệp thương mại


DANH MỤC BẢNG BIỂU


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.

Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như
cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong
quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
không những mất đi mà còn tăng lên.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà
nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi.
Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp
thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều
kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ
trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự
quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự
án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự
phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có

4


quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song
gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh hưởng đến
tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện theo các quy
định của nhà nước như: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013,

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An, tôi đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng thực hiện một số dự án tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”,
nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của
Nhà nước.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường GPMB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi thường GPMB của một số dự án tại
huyện Đô Lương từ đó chỉ ra những thành quả đạt được, một số tồn tại và lý
giải nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu
quả công tác GPMB của một số dự án tại huyện Đô Lương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện
một số dự án tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An và đề xuất các giải pháp để
đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong đó:

5


- Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tiến độ thực hiện một số dự án tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc trong việc thực

hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất.
- Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu
nhập của người dân bị thu hồi đất.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án tại huyện
Đô Lương, trong đó:
- Dự án nhà máy xi măng Sông Lam tại xã Bài Sơn, huyện Đô Lương.
- Dự án đường vận chuyển nguyên liệu từ mỏ đá vôi về nhà máy nhà
máy xi măng Sông Lam tại xã Bài Sơn, huyện Đô Lương.
Công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Nhà
máy xi măng Sông Lam tại xã Bài Sơn, huyện Đô Lương.
Các hộ dân bị thu hồi đất bởi dự án Nhà máy xi măng Sông Lam tại xã
Bài Sơn, huyện Đô Lương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Công tác GPMB của hai dự án thuộc dự án nhà máy xi
măng sông Lam.
- Không gian: Đề tài được tiến hành tại xã Bài Sơn, huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu hai dự án được thực hiện trên địa bàn xã
Bài Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015- 2017.

6


5. Quan điểm nghiên cứu

5.1. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý đều gắn với một không gian cụ thể, đều có các
quy luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm lãnh thổ
đó. Các đối tượng này phản ánh những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ, giúp
phân biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong từng lãnh thổ luôn luôn có sự
phân hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ xung
quanh cả về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Do vậy nghiên cứu được gắn
với một lãnh thổ cụ thể.
Đề tài nghiên cứu dựa trên lãnh thổ cụ thể là xã Bài Sơn, huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An.
5.2. Quan điểm tổng hợp
Các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội đều có mối quan hệ, tác động
qua lại, mối quan hệ nhân quả trong quá trình phát triển. Nhiệm vụ của nghiên
cứu BT GPMB là tìm ra mối quan hệ và các tác động các khó khăn vướng
mắc để thấy được các quy luật, giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác GPMB
diễn ra hiệu quả, tránh những rủi ro.
Nghiên cứu công tác BT GPMB xã Bài Sơn, huyện Đô Lương là
nghiên cứu thực trạng những khó khăn tồn tại trong việc thực hiện GPMB
trên địa bàn trong một phạm vi lãnh thổ nhất định, từ đó thấy được hiện tượng
trong các mối quan hệ khái quát, tổng hợp.
5.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự việc, hiện tượng đều có nguồn gốc phát sinh, phát triển riêng,
quá trình nghiên cứu phải đặt các đối tượng vào các quan hệ trong sự vận
động và hoàn cảnh cụ thể. Chính vì vậy, vận dụng quan điểm này ta thấy được
thực trạng của công tác GPMB trên địa bàn xã Bài Sơn được rõ hơn. Từ đó
đánh giá được khả năng, triển vọng phát triển, đề ra được những định hướng
và các giải pháp góp phần giảm thiểu và tăng tính thích nghi trong tương lai.

7



5.4. Quan điểm phát triển bền vững
Tất cả các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là liên quan
đến khai thác, sử dụng tài nguyên đều cần phải phát triển theo hướng kinh tế sinh thái, không tổn hại đến môi trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao và lâu
dài, được xã hội chấp nhận. Khi thực hiện GPMB một bộ phận dân cư sẽ phải
di dời do giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và tái định cư làm đời sống
xáo trộn; một bộ phận đất đai đang canh tác sẽ bị mất; nguy cơ ô nhiễm khí
thải, bụi, tiếng ồn, ô nhiễm sông biển sẽ tăng lên; xây dựng sẽ thu hút một số
lớn vốn đầu tư, trong đó phần lớn là vốn vay bên ngoài dẫn đến gánh nặng nợ
nần của thế hệ mai sau sẽ tăng lên. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này cần có
những đánh giá về tác động đến kinh tế - xã hội và môi trường của địa
phương, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân trong và sau khi
GPMB, từ đó đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB
hợp lí, tôn trọng quy luật phát triển của tự nhiên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Thu thập các tài liệu, số liệu về thực trạng phát triển kinh tế xã hội,
thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, thực trạng quản lý đất đai của xã Bài Sơn,
huyện Đô Lương và thu thập các văn bản chính sách pháp luật liên quan đến
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất từ các cơ quan Nhà nước như: Ủy ban nhân dân xã Bài Sơn; Ủy ban
nhân dân huyện Đô Lương; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng huyện; Chi cục thống kê, Phòng lao động thương binh và
xã hội.....
- Thu thập các Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của hai dự án tại Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư huyện Đô Lương.

8



- Thu thập các bản trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất
phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện hai dự án tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đô Lương.
6.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp
- Lập phiếu điều tra phỏng vấn người có đất bị thu hồi để tìm hiểu xem
đối tượng, mức giá bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở, đất nông nghiệp, nhà ở,
công trình kiến trúc, cây cối hoa màu, tái định cư có hợp lý hay chưa hợp lý.
- Phỏng vấn 32 hộ dân có đất bị thu hồi trên tổng số 32 hộ dân bị thu
hồi đất tại dự án Nhà máy xi măng Sông Lam thông qua các câu hỏi trong
phiếu điều tra (chiếm 100%).
- Phỏng vấn 45 hộ dân trên tổng số 98 hộ dân bị thu hồi đất tại dự án
Đường vận chuyển nguyên liệu từ mỏ đá vôi về nhà máy xi măng Sông Lam
thông qua các câu hỏi trong phiếu điều tra (chiếm 45%) bằng phương pháp
chọn ngẫu nhiên đơn giản.
Các tiêu chí điều tra cơ bản gồm:
- Thông tin về chủ hộ: Họ tên, địa chỉ, tuổi ....
- Thông tin về hộ gia đình: Tổng số nhân khẩu, số lao động đang làm
việc.
- Nghề nghiệp của người trong độ tuổi lao động trước và sau khi bị thu
hồi đất.
- Các thông tin về đất đai, tài sản trên đất và giá bồi thường, hỗ trợ.
- Thu nhập của hộ gia đình và kế hoạch sử dụng kinh phí bồi thường
giải phóng mặt bằng.
6.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý thông tin, so sánh
- Tổng hợp các phiếu điều tra về mức giá bồi thường, chính sách hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất của từng dự án
nghiên cứu.

9



- Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành thống kê, phân loại
theo các nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mô tả, so sánh, phân
tích và đánh giá cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống kê bằng phần
mềm Excel để hỗ trợ.
Trên cơ sở số liệu tổng hợp, thống kê phân tích đánh giá các trường hợp
đặc trưng cho từng dự án.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, bố cục đề tài gồm có 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
thực hiện dự án nhà máy xi măng sông Lam tại xã Bài Sơn, huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại huyện Đô Lương.

10


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận
Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề của sự phát triển. Trong lịch
sử phát triển của mọi quốc gia, việc giải phóng mặt bằng để xây dựng các
công trình là không thể tránh khỏi. Nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu cầu
giải phóng mặt bằng càng cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm

trọng với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà trong cả các lĩnh
vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia. Vấn đề bồi thường giải phóng mặt
bằng trở thành một trong những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nếu
không xử lý tốt nó sẽ trở thành lực cản đầu tiên mà các nhà hoạch định chiến
lược phải vượt qua.
Xuất phát từ yêu cầu đó chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đó là việc Nhà nước bảo đảm cho lợi ích
của những người dân phải di chuyển: Phải có chỗ ở ổn định, có điều kiện sống
và tiện nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo điều kiện cho người dân sống ổn
định và phát triển.
1.1.1. Các khái niệm liên quan và đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng và tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013 [9].
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử
dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy
tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai.

11


1.1.1.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng
Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để
lấy mặt bằng xây dựng công trình.
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể

đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của pháp
luật (Điều 74 Luật Đất đai năm 2013) [9].
1.1.1.3. Hỗ trợ
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [9].
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ khác (hỗ trợ thoát nghèo, hỗ trợ đất công ích của
UBND xã).
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư (TĐC) bắt buộc đó là sự di chuyển không

12


thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự
án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.

Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Sơ đồ hóa quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
theo Luật đất đai 2013 tại Điều 66, 69, 70, 71, 93. [9]

13


Sơ đồ: Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Bước 1: Thông báo thu hồi đất (chậm
nhất: 90 ngày/đất NN; 180 ngày/đất
PNN)

UBND tỉnh

Bước 2: Thu hồi đất

UBND huyện

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên
đất (10 ngày vận động)

Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ

Bước 4: Lập phương án bồi thường


và tái định cư

thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Bước 5: Niêm yết công khai PA lấy ý
kiến của nhân dân (ít nhất 20 ngày)
Bước 6: Hoàn chỉnh Phương án

Tổ tư vấn BT
GPMB

UBND xã

Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và
tổ chức triển khai thực hiện
Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường
(thời hạn 30 ngày)
Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế

Phòng
TN&MT,
Phòng Tài
chính - Kế

thu hồi đất

hoạch, Phòng
Bước 10: Giải quyết khiếu nại đối với

Kinh tế - Hạ


Quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ

tầng

trợ và tái định cư (nếu có)

14


1.1.2. Các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện
kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thường
GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
- Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế, xã hội của người dân.
- Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế,
nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo
dài.
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính
định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi giải phóng mặt bằng và tái định
cư.
- Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều
Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng
dẫn, chưa được khắc phục hiệu quả triệt để.
- Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó
khăn cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan trọng
hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở

xác định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử
dụng đất trên các thửa đất cụ thể.
- Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập.
- Việc bồi thường giải phóng mặt bằng gắn nhiều đến quyền lợi về tài
chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính.
Vì vậy các cấp chính quyền cấp trên phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp
thời phát hiện những sai phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.

15


- Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn
80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc
biệt là khiếu kiện về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng...
1.1.3. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc chung của bồi thường giải phóng mặt
bằng
1.1.3.1. Cơ sở pháp lý
a. Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương
ban hành
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa VIII,
Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Đất đai năm 2013. Luật Đất đai năm
2013 có 14 chương với 212 điều trong đó có 14 điều (từ Điều 74 đến Điều 87)
quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều
các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá
đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, cụ thể:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một

số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.

16


b. Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
ban hành
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ, Quyết định
số 04/QĐ-UBND ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quy
định, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị quyết số 30/2011/NĐ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nguyên tắc định giá và khung giá các loại đất để xây dựng
bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 về việc ban hành
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 23/09/2014 về việc ban hành
bảng đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 78/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 ban hành giá xây
dựng mới của nhà, công trình làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 86/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 ban hành giá xây
dựng mới của nhà, công trình làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.1.3.2. Nguyên tắc chung
a. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất và
nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó
quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi
thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ,

17


ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.
Nội dung cụ thể nguyên tắc bồi thường về đất như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc trên thể hiện khi nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân
mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách
nhiệm phải bồi thường thiệt hại. Khi Nhà nước lấy đất thì bồi thường bằng đất
cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị
tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản

có thể được trả thay bằng tiền bồi thường để mua được một thửa đất tương
đương. Quy định này cũng nhằm ngăn ngừa tình trạng người bị thu hồi đất
đòi hỏi giá bồi thường quá cao do giá trị của đất đai tăng lên từ việc chuyển
mục đích sử dụng đất hoặc do sự đầu tư của Nhà nước mang lại.
Việc bồi thường phải dân chủ khách quan, tức là phải đảm bảo khi
người dân bị thu hồi đất mà có các đủ điều kiện nhận bồi thường, họ phải
được bồi thường. Đây là quyền liên quan tới lợi ích chính đáng mà không một
ai hay tổ chức cá nhân nào không cho họ thực hiện.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

18


- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Trên thực tế, ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên
nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Vì đất là tư liệu sản xuất
của người bị thu hồi đất nên nhà đầu tư ngoài việc bồi thường giá trị như một
tài sản còn phải bồi thường về thu nhập, đời sống cho người mất đất. Nếu chỉ
là khoản hỗ trợ trong một thời gian nhất định thì coi như đã phó mặc việc tìm
đời sống mới cho người mất đất. Do đó, thay vì phó mặc gánh nặng hỗ trợ
đào tạo nghề đối với người mất đất cho Nhà nước, nhà đầu tư cần phải được
yêu cầu cùng bàn bạc với người mất đất về cơ hội tìm đời sống mới cho họ;
đồng thời, nhà đầu tư phải chi trả cho người mất đất một khoản tiền tương
ứng với mức thu từ sử dụng đất trước đây cho tới khi người bị mất đất có
nguồn thu nhập mới và theo nguyên tắc, càng để lâu, chi phí bồi thường càng

lớn để bắt buộc nhà đầu tư không thể trì hoãn. Theo nguyên tắc này, nhà đầu
tư cần nghiên cứu rất kỹ lưỡng đất đai trong bài toán đầu tư để chi phí ít nhất,
chính quyền địa phương cũng khó đánh đổi mọi giá cho sự phát triển, như vậy
chắc chắn sẽ giảm được tham nhũng từ đất đai và bảo vệ được nguồn lực đất
đai.
b. Nguyên tắc hỗ trợ, tái định cư
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Khoản 1,
Điều 83 Luật đất đai 2013. Cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
- Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường, cho hộ gia đình, cá

19


nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà nguồn thu nhập chính từ
hoạt động kinh
doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ
ở. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình cá
nhân phải di chuyển chỗ ở, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định về lập và
thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà
phải di chuyển chỗ ở.
Nhà nước thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC không giống
nhau đối với các trường hợp: trường hợp thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát
triển kinh tế thì người bị thu hồi đất được Nhà nước bồi thường về đất và bồi
thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi. Đối với trường hợp thu

hồi đất ở, người bị thu hồi đất ngoài việc được Nhà nước bồi thường về đất và
tài sản gắn liền với đất bị thu hồi còn được hưởng chính sách TĐC. Trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của người trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà
không có đất để giao cho họ tiếp tục sản xuất, người bị thu hồi đất nông
nghiệp ngoài việc được bồi thường về đất và tài sản trên đất còn được Nhà
nước hỗ trợ trong việc ổn định cuộc sống, đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp.
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
Tính dân chủ, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
pháp luật ở cả trong nguyên tắc về bồi thường cũng như hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất đều đề cập tới tính bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công
khai minh bạch, dân chủ, đúng pháp luật. Đây là một đòi hỏi khách quan
trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để kiểm soát hoạt động này.
Bởi tất cả nội dung, phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục… bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đều do pháp luật quy định.

20


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng công tác bồi thường GPMB của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.

Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và
nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng
lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, Nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng
đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
do thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối
với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định

21


cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở
nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà
được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các
cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng [11].

1.2.1.2. Hàn Quốc
Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ
nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực
hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành
xây dựng các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất
phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện
bồi thường áp dụng cho từng cá nhân.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà
giao cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh
nghiệp hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định
lại giá bồi thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất
thứ ba. Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều
hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ
đó, mức bồi thường sẽ được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ
xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc
ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê
định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu,
giá trị hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên
số hoa màu thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ

22


trợ người nông dân phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường
được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp [11].
1.2.1.3. Singapore
Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá
trị bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị
thực tế của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng

của Nhà nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường của bất động sản. Điều
này có nghĩa là Nhà nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà
bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ
sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước.
Nhà nước chi trả tiền bồi thường thu hồi đất làm hai đợt: đợt thứ nhất,
nhà nước trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ
nhà ở. Đợt thứ hai, phần còn lại sẽ được thanh toán khi người bị thu hồi đất ở
hoàn tất việc di chuyển chỗ ở [11].
1.2.1.4. Australlia
Mỗi bang đều có một Cục quản lý đất đai và một Cục định giá. Trước
đây, các cục này đều là cơ quan hành chính của Bang. Sau đó, các cơ quan
này được chuyển dần sang thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện các dịch
vụ về quản lý đất đai và định giá theo yêu cầu của nhà nước cũng như của thị
trường.
Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà
tài sản đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất
định. Nguyên tắc chung khi thực hiện bồi thường là phải thực hiện đàm phán,
thỏa thuận về giá vào giai đoạn một; khi không đạt được thỏa thuận giữa tổ
chức có thẩm quyền và người có đất thì tổ chức có thẩm quyền áp dụng cơ
chế chiếm giữ đất đai bắt buộc vào giai đoạn hai [11].

23


1.2.2. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Trong những năm qua, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
ở Việt Nam đã và đang đạt được những hiệu quả nhất định. Việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội nhưng đây cũng là một trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác
quản lý đất đai hiện nay. Đa số dự án thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ

để GPMB thành công đã làm cho đời sống của người dân có đất bị thu hồi tốt
hơn trước do họ nhận được khoản tiền bồi thường cao, nhận được sự quan
tâm hỗ trợ lớn để ổn định đời sống. Đồng thời, chủ đầu tư cũng nhanh chóng
có được mặt bằng để tiền hành xây dựng sản xuất, thu hồi vốn nhanh chóng,
góp phần phát triển nền kinh tế chung của cả nước và sự tiến bộ xã hội.
Tại các địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng
luôn được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm
2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được đảm
bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án
trọng điểm như Quốc lộ 1A, dự án đường Hồ Chí Minh, góp phần ổn định
kinh tế, xã hội.
Theo số liệu bản thân tổng hợp được của một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm
2017, các địa phương đã triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa
phương triển khai nhiều công trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào
Cai (211 dự án), Bắc Giang (162 dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện
tích đất đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông
nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác 930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá
nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường hợp; hộ gia
đình, cá nhân 79.738 trường hợp).

24


Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung
phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp
pháp của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu
quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư
nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng.
Nhưng bên cạnh đó, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn
kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai của các công trình, dự án; việc
khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất vẫn còn xảy ra và khá phổ biến; những chính sách về công
tác bồi thường, hỗ trợ đã tạo ra không ít những tiêu cực và bất cập. Một điều
cho thấy rằng việc áp dụng chính sách này đối với đất nông nghiệp ở các vùng
nông thôn khi Nhà nước thu hồi đất ít xảy ra tình trạng khiếu kiện hơn đối với
đất ở, đất sản xuất kinh doanh đặc biệt ở những đô thị lớn thì vấn đề áp dụng
chính sách gây nhiều bất cập.
Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn diễn biến phức
tạp, tính chất tranh chấp ngày càng gay gắt, kéo dài, tập trung vào bồi thường
GPMB phát triển các khu đô thị (chiếm gần 70% tổng số vụ khiếu nại, tố
cáo), trong đó, chủ yếu là khiếu nại về giá đất bồi thường, tiềm ẩn sự mất ổn
định ở một số nơi. Đa số các tỉnh đã giải quyết tốt công tác khiếu nại, tố cáo,
bên cạnh đó cũng có một số địa phương chưa thực sự quan tâm trong công tác
giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân về giải phóng mặt bằng.
Theo kết quả tổng hợp báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thì trong gần 7 năm, các địa phương đã quyết định thu hồi 50.906 ha của
1.481 tổ chức và 598 hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai.
Những tỉnh thu hồi nhiều đất do vi phạm pháp luật về đất đai như: Bình

25


×