Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện hưng nguyên tỉnh nghệ an giai đoạn 2013 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu........................................................3
5. Cấu trúc của khóa luận..................................................................................6
PHẦN 2. NỘI DUNG.......................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG.......................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư...............................................................................................................7
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư...............................................................................................................8
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư...............................................................................................................9
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc chung của bồi thường giải phóng mặt bằng.....11
1.2.1. Cơ sở pháp lý.........................................................................................11
1.2.2. Nguyên tắc chung..................................................................................12
1.3. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................15
1.3.1. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam......................15
1.3.2. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng ở tỉnh Nghệ An...............19
1.3.3. Bài học kinh nghiệm.............................................................................22


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN TỈNH


NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013 - 2018.............................................................24
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hưng
Nguyên............................................................................................................24
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................24
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên........................................25
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................31
2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018............................................................38
2.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất...........................................................38
2.2.2. Nhóm đất nông nghiệp..........................................................................38
2.2.3. Nhóm đất phi nông nghiệp....................................................................39
2.2.4. Nhóm đất chưa sử dụng.........................................................................40
2.3. Khái quát chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại huyện
Hưng Nguyên..................................................................................................41
2.3.1. Tình hình chung.....................................................................................41
2.3.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại huyện Hưng Nguyên từ
năm 2013 đến năm 2018.................................................................................42
2.3.3. Chính sách bồi thường, hình thức hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.......43
2.4. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án
trên địa bàn huyện Hưng Nguyên....................................................................43
2.4.1. Giới thiệu chung về các dự án nghiên cứu............................................43
2.4.2. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án
nghiên cứu.......................................................................................................45
2.4.3. Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
người dân sau khi thu hồi đất..........................................................................49
2.4.4. Đánh giá chung về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự
án nghiên cứu..................................................................................................58
2.5. Kết quả từ hai dự án.................................................................................61


CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU

QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025..........63
3.1. Quan điểm và định hướng sử dụng đất tại huyện Hưng Nguyên.............63
3.1.1. Quan điểm sử dụng đất..........................................................................63
3.1.2. Định hướng sử dụng đất........................................................................64
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại huyện Hưng Nguyên..........................................................................66
3.2.1. Giải pháp về chính sách........................................................................66
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện..............................................................67
3.2.3. Giải pháp đảm bảo đời sống cho người dân có đất bị thu hồi..............69
3.2.4. Các giải pháp khác................................................................................71
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................75
1. Kết luận.......................................................................................................75
2. Kiến nghị.....................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
Biểu
Biểu 2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2016................................................31
Hình
Hình 2.1. Dự án khu công nghiệp VSIP..........................................................44
Hình 2.2. Ảnh đời sống người dân sau khi thu hồi đất....................................61
Bảng
Bảng 2.1. Tổng hợp về đối tượng, diện tích và đơn giá bồi thường của dự án
nghiên cứu.......................................................................................................45
Bảng 2.2. Tổng hợp về bồi thường thiệt hại về đất.........................................46
Bảng 2.3. Tổng hợp giá trị bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, cây cối và hoa
màu..................................................................................................................47
Bảng 2.4. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng..............................48

Bảng 2.5. Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất....................................................................................................................51
Bảng 2.6. Thu nhập bình quân của người dân sau khi thu hồi đất..................53
Bảng 2.7. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của các dự án.........55
Bảng 2.8. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi đất................57
Bảng 2.9. Tình hình an ninh trật tự xã hội trước và sau khi thu hồi đất..........57


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

BTGPMB

Bồi thường giải phòng mặt bằng

2.

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

3.

CNH


Công nghiệp hoá

4.

ĐTH

Đô thị hóa

5.

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6.

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

7.

HĐBT

Hội đồng bồi thường

8.

HĐH


Hiện đại hoá

9.

HSĐC

Hồ sơ địa chính

10.

TĐC

Tái định cư

11.

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

12.

UBND

Uỷ ban nhân dân

13.

Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của

UNESCO

Liên hợp quốc (United Nations
Educational, Scientific and Cultural
Organization)

14.

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai
vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động tồn tại vĩnh viễn, không
đồng nhất về chất lượng, cố định về vị trí và hạn chế về số lượng, là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được và là yếu tố quan trọng có tác động mạnh mẽ đến
đời sống của con người.
Đất nước phát triển, quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông,
nhu cầu sử dụng đất của các ngành ngày càng cao. Công tác đền bù giải phóng
mặt bằng là một trong những thành phần cấp thiết và trở thành một thách thức
lớn đối với sự thành công của các dự án. Thu hồi đất, bồi thường thiệt hại để giải
phóng mặt bằng là khâu then chốt, quan trọng, là điều kiện ban đầu và tiên quyết
trong các dự án. Hiện nay một trong những nguyên nhân gây chậm tiến độ, tăng
các loại chi phí trong quá trình xây dựng chính là công tác BTGPMB. Bồi
thường giải phóng mặt bằng là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai các

dự án hiện nay, nó ảnh hưởng trực tiếp đến Nhà nước, chủ đầu tư và đặc biệt là
đối với các tổ chức cá nhân có đất bị thu hồi. Nó đòi hỏi chúng ta phải giải quyết
hàng loạt các vấn đề liên quan đến người dân bị thu hồi đất như: tâm lí, đời
sống, việc làm và giá trị phần đất đai bị thu hồi của họ.
Hưng Nguyên là huyện có vị trí địa lý phụ cận với Thành phố Vinh, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Nghệ An. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ
chức, cá nhân ngày càng tăng cao. Trên địa bàn huyện có nhiều dự án đầu tư,
trong đó có một số dự án trọng điểm đã và đang triển khai thực hiện: Dự án Khu
công nghiệp, đô thị, dịch vụ VSIP Nghệ An, trạm nghiền nhà máy xi măng Sông
Lam (Nghi Thiết), nhà máy tôn Hoa Sen... đang được UBND tỉnh và các ngành,
các cấp dành thời gian quan tâm chỉ đạo quyết liệt.
Với tiềm năng phát triển các dự án có quy mô vừa và nhỏ cần đánh giá
đúng công tác BTGPMB của các dự án đó và kịp thời đề xuất những phương
1


pháp tích cực trong quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, giải quyết được các vấn
đề bức xúc hiện nay đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, người
bị thu hồi đất. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá công tác giải phóng mặt bằng,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là việc làm cần thiết nhằm tìm ra những hướng
đi phù hợp với thực trạng sử dụng đất và đưa ra các giải pháp khắc phục những
khuyết điểm trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Vì những lý do nêu trên và nhận thức được tầm quan trọng của công tác
GPMB, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An giai đoạn
2013 - 2018”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện

Hưng Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB ở huyện
Hưng Nguyên đến năm 2025, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng đất trên địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi thường GPMB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi thường GPMB trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên từ đó chỉ ra những thành quả đạt được, một số tồn tại và lý giải
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả
công tác GPMB trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác bồi thường GPMB, tập trung vào công tác bồi thường
GPMB của 2 dự án cụ thể:
+ Dự án khu công nghiệp VSIP
+ Dự án đường giao thông 72m
2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Xã ảnh hưởng bởi công tác GPMB của các dự án
nghiên cứu nằm trên địa bàn huyện Hưng Nguyên: xã Hưng Tây.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2013 - 2018, tầm nhìn đến năm 2025.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý đều gắn với một không gian cụ thể, đều có các quy
luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm lãnh thổ đó.
Các đối tượng này phản ánh những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ, giúp phân biệt

lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong từng lãnh thổ luôn luôn có sự phân hóa
nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ xung quanh cả về
tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Do vậy nghiên cứu được gắn với một lãnh
thổ cụ thể.
Đề tài nghiên cứu dựa trên lãnh thổ cụ thể là huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An, chi tiết tới xã đang có các dự án GPMB mà đề tài nghiên cứu: xã
Hưng Tây.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội đều có mối quan hệ, tác động qua
lại, mối quan hệ nhân quả trong quá trình phát triển. Nhiệm vụ của nghiên cứu
BT GPMB là tìm ra mối quan hệ và các tác động các khó khăn vướng mắc để
thấy được các quy luật, giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác GPMB diễn ra hiệu
quả, tránh những rủi ro.
Nghiên cứu công tác BTGPMB huyện Hưng Nguyên là nghiên cứu thực
trạng những khó khăn tồn tại trong việc thực hiện GPMB trên địa bàn trong một
phạm vi lãnh thổ nhất định, từ đó thấy được hiện tượng trong các mối quan hệ
khái quát, tổng hợp.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự việc, hiện tượng đều có nguồn gốc phát sinh, phát triển riêng, quá
trình nghiên cứu phải đặt các đối tượng vào các quan hệ trong sự vận động và
hoàn cảnh cụ thể. Chính vì vậy, vận dụng quan điểm này ta thấy được thực trạng
3


của công tác GPMB trên địa bàn huyện Hưng Nguyên được rõ hơn. Từ đó đánh
giá được khả năng, triển vọng phát triển, đề ra được những định hướng và các
giải pháp góp phần giảm thiểu và tăng tính thích nghi trong tương lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Tất cả các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là liên quan đến
khai thác, sử dụng tài nguyên đều cần phải phát triển theo hướng kinh tế - sinh

thái, không tổn hại đến môi trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao và lâu dài, được
xã hội chấp nhận. Khi thực hiện GPMB một bộ phận dân cư sẽ phải di dời do
giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và tái định cư làm đời sống xáo trộn;
một bộ phận đất đai đang canh tác sẽ bị mất; nguy cơ ô nhiễm khí thải, bụi, tiếng
ồn, ô nhiễm sông biển sẽ tăng lên; xây dựng sẽ thu hút một số lớn vốn đầu tư,
trong đó phần lớn là vốn vay bên ngoài dẫn đến gánh nặng nợ nần của thế hệ
mai sau sẽ tăng lên. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này cần có những đánh giá về tác
động đến kinh tế - xã hội và môi trường của địa phương, ảnh hưởng đến đời
sống và sản xuất của người dân trong và sau khi GPMB, từ đó đưa ra được các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB hợp lí, tôn trọng quy luật phát triển
của tự nhiên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu
- Thu thập các tài liệu, số liệu, báo cáo chuyên ngành, kết quả thống kê,
kiểm kê, các văn bản, chính sách liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB… từ các cơ quan nhà nước (các phòng ban: phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Thống kê, phòng Kinh tế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
Tổ tư vấn GPMB...) để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. Kế thừa có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu của các chương trình, dự án, đề tài khoa học có liên
quan. Thu thập tài liệu về chính sách pháp luật và quá trình đổi mới.
4.2.2. Phương pháp chuyên gia
- Lấy ý kiến chuyên gia có kinh nghiệm thuộc lĩnh vực quản lý đất đai
trên địa bàn lãnh thổ nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB,
tham khảo ý kiến của các chuyên gia trước khi đề xuất các giải pháp nhằm đề
4


xuất các giải pháp mang tính khả thi, có hiệu quả trong công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
- Đối với đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp này để tham khảo ý kiến

của các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổ tư vấn GPMB huyện Hưng
Nguyên để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường
GPMB trên địa bàn nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số
liệu
- Dùng phần mềm Excel để tổng hợp, thống kê số liệu, phân tích và xử lý
số liệu.
- Phân tích các tài liệu, số liệu thu thập được rồi đưa ra kết quả tổng
hợp, so sánh các tài liệu để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, nhằm đáp ứng
được các số liệu sát với thực tế, đưa ra những số liệu cần thiết cho công việc
nghiên cứu.
4.2.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Điều tra khảo sát tình hình thực hiện công tác bồi thường GPMB ở các
dự án nghiên cứu.
- Tìm hiểu công tác bồi thường GPMB bằng cách điều tra, phỏng vấn trực
tiếp đối với các hộ gia đình và cá nhân có liên quan tới công tác thu hồi đất và
bồi thường, hỗ trợ, những người dân chịu ảnh hưởng của các dự án để thu thập
các thông tin liên quan đến tình hình bồi thường, hỗ trợ và sử dụng tiền bồi
thường sau thu hồi đất.
- Cách thức thực hiện: tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình theo phiếu
điều tra đã được xây dựng để đánh giá khách quan và trung thực hơn với các tiêu
chí điều tra gồm: thông tin chung về các hộ gia đình, cá nhân, việc sử dụng đất
của hộ; ý kiến đánh giá của hộ về công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất; tình hình sử dụng tiền bồi thường... Từ phiếu điều tra
phỏng vấn các đối tượng được bồi thường hỗ trợ, tiến hành tổng hợp, xử lý số
liệu điều tra và đưa ra kết luận về ý kiến của người dân bị ảnh hưởng đến công
tác GPMB các dự án nghiên cứu.
5



5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, bố cục đề tài gồm có 3 chương
như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi thường giải phóng mặt bằng.
Chương 2. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên
địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2018.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
đến năm 2025

6


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư
1.1.1.1. Bồi thường
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. (Điều
3, Luật đất đai năm 2013). Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng
tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử
dụng đất xác định.
1.1.1.2. Giải phóng mặt bằng
- Giải phóng mặt bằng là một quá trình tổ chức thực hiện các công việc
liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối các công trình xây dựng và một bộ phận
dân cư trên phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc

xây dựng một công trình mới trên đó.
- Công tác GPMB chính là bước đầu tiên để thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng, nếu không làm tốt việc giải phóng mặt bằng sẽ ảnh hưởng đến quá
trình triển khai thực hiện dự án đầu tư. Công tác giải phóng mặt bằng mang tính
quyết định tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Việc làm này
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn
ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người bị thu hồi đất.
- Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới.
Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án
và liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
7


1.1.1.3. Hỗ trợ
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm việc mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới. (Điều 3, Luật đất đai năm 2013).
- Theo nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì bồi thường, hỗ trợ cho người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định này được quy
định như sau:
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí
đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
+ Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
1.1.1.4. Tái định cư (TĐC)
Tái định cư (TĐC) là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.

Khu tái định cư (TĐC) là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm tái định cư
(TĐC), hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng và khu vực sản xuất. Trong
khu TĐC có ít nhất một điểm TĐC.
Hiện nay ở nước ta, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của pháp luật mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư (TĐC)
bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở
- Bồi thường bằng giao đất ở mới
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và tái định cư
Việt Nam đang ở trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB), hỗ trợ và tái định cư là một
phần không thể xem nhẹ của nội dung phát triển bởi vì nó là điều kiện tiên quyết
8


để triền khai các dự án trong tiến trình chỉnh trang đô thị xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải tổ chức công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng một cách chặt chẽ, hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo
được tính công bằng, hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước và người bị thu
hồi đất, tạo mọi điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống sinh
hoạt và sản xuất tại nơi ở mới. Với quan điểm chung và về đạo lý thì cần phải
xây dựng khu tái định cư có điều kiện sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn so với
điều kiện sống trước khi di dời. Ngoài ra còn phải quan tâm đến tập quán sản
xuất, phong tục xã hội từng nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng... Chỉ khi
ấy mới hạn chế được khiếu kiện của nhân dân đặc biệt là khiếu kiện kéo dài giúp
cho công tác giải phóng mặt bằng được dễ dàng hơn, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án.
1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ

và tái định cư
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư mang tính
nhạy cảm, đa dạng và phức tạp.
- Tính nhạy cảm: Khi các quy luật sản xuất hàng hoá thay đổi (đất đai, vật
liệu xây dựng, các hàng hoá khác) thì đòi hỏi các văn bản pháp luật về đất đai có
liên quan đến công tác giải toả đền bù phải thay đổi theo để phù hợp.
- Tính đa dạng: Mỗi một dự án được tiến hành trên nhiều vùng lãnh thổ
khác nhau với điều kiện tự nhiên - kinh tễ xã hội nhất định. Tuỳ theo từng vùng,
từng địa phương mà khung giá do Nhà nước ban hành phục vụ cho công tác giải
phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư là khác nhau và tuỳ theo từng
dự án mà chính sách hỗ trợ trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ
trợ và tái định cư cũng rất khác nhau. Tất cả các đặc điểm trên làm cho công tác
giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư mang tính đa dạng.
- Tính phức tạp: Đất đai có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân, đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống vào nhờ hoạt động nông nghiệp mà đất đai là tư liệu sản xuất quan
trọng trong trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển nghề nghiệp
9


khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ
cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ
trợ nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường hỗ trợ và tái định cư mang tính
phức tạp do các đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bồi
thường hỗ trợ và tái định cư phải áp dụng nhiều văn bản pháp luật, phải thông
qua nhiều cấp, ban ngành để kiểm tra, thẩm định, phê duyệt.

+ Thứ hai, khó khăn phức tạp trong việc xác định đối tượng, điều kiện
được đền bù vì do nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau, giấy tờ về nguồn gốc
sử dụng còn thiếu, chưa chính xác.
+ Thứ ba, quá trình phát triển của nền kinh tế làm cho giá đất ngày càng
tăng, giá cả trên thị trường không ngừng biến động và giá đền bù ở mỗi thời
điểm là khác nhau. Điều này làm cho công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường
hỗ trợ và tái định cư gặp nhiều khó khăn.
+ Thứ tư, dân số ngày càng tăng nên nhu cầu đất cần cho sự phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội, đường sá tăng lên, buộc Nhà nước phải thu hồi đất để
thực hiện các dự án phát triển đó. Trong khi đó, trình độ dân trí của người dân ở
một số vùng còn thấp nên quá trình giải phóng mặt bằng ở những vùng đó rất
phức tạp. Mặt khác, cây trồng và vật nuôi cũng đa dạng, không tập trung thống
nhất một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên rất khó khăn cho công tác định
giá bồi thường cho người dân.
+ Thứ năm, thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất
lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác nhau. Từ đó phải
có những phương án bồi thường giải phóng mặt bằng sao cho phù hợp và thỏa
đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất.
10


1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc chung của bồi thường giải phóng
mặt bằng
1.2.1. Cơ sở pháp lý
a. Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương
ban hành
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa VIII, Quốc
hội đã biểu quyết thông qua Luật Đất đai năm 2013. Luật Đất đai năm 2013 có

14 chương với 212 điều trong đó có 14 điều (từ Điều 74 đến Điều 87) quy định
về chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều
các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá
đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, cụ thể:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
b. Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban
hành
- Nghị quyết số 30/2011/NĐ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về nguyên tắc định giá và khung giá các loại đất để xây dựng bảng giá
đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08/09/2014 về việc ban hành
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
11


bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 về việc ban hành
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.

- Quyết định số 102/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 về việc ban hành
giá xây dựng mới của nhà, công trình làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 78/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 ban hành giá xây
dựng mới của nhà, công trình làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Quyết định số 86/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 ban hành giá xây
dựng mới của nhà, công trình làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.2.2. Nguyên tắc chung
a. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Luật Đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên
tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu
hồi đất thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó quy định cụ thể
các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài
sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và
người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện. Nội dung cụ thể nguyên
tắc bồi thường về như sau:
đất

- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
12



Nguyên tắc trên thể hiện khi nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân
mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm
phải bồi thường thiệt hại. Khi Nhà nước lấy đất thì bồi thường bằng đất cùng
loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương
đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể
được trả thay bằng tiền bồi thường để mua được một thửa đất tương đương. Quy
định này cũng nhằm ngăn ngừa tình trạng người bị thu hồi đất đòi hỏi giá bồi
thường quá cao do giá trị của đất đai tăng lên từ việc chuyển mục đích sử dụng
đất hoặc do sự đầu tư của Nhà nước mang lại.
Việc bồi thường phải dân chủ khách quan, tức là phải đảm bảo khi người
dân bị thu hồi đất mà có các đủ điều kiện nhận bồi thường, họ phải được bồi
thường. Đây là quyền liên quan tới lợi ích chính đáng mà không một ai hay tổ
chức cá nhân nào không cho họ thực hiện.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Trên thực tế, ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên
nhiên, tư liệu sản xuất và nguồn sống của con người. Vì đất là tư liệu sản xuất
của người bị thu hồi đất nên nhà đầu tư ngoài việc bồi thường giá trị như một tài
sản còn phải bồi thường về thu nhập, đời sống cho người mất đất. Nếu chỉ là
khoản hỗ trợ trong một thời gian nhất định thì coi như đã phó mặc việc tìm đời
sống mới cho người mất đất. Do đó, thay vì phó mặc gánh nặng hỗ trợ đào tạo
nghề đối với người mất đất cho Nhà nước, nhà đầu tư cần phải được yêu cầu
cùng bàn bạc với người mất đất về cơ hội tìm đời sống mới cho họ; đồng thời,
nhà đầu tư phải chi trả cho người mất đất một khoản tiền tương ứng với mức thu

từ sử dụng đất trước đây cho tới khi người bị mất đất có nguồn thu nhập mới và
13


theo nguyên tắc, càng để lâu, chi phí bồi thường càng lớn để bắt buộc nhà đầu tư
không thể trì hoãn. Theo nguyên tắc này, nhà đầu tư cần nghiên cứu rất kỹ lưỡng
đất đai trong bài toán đầu tư để chi phí ít nhất, chính quyền địa phương cũng khó
đánh đổi mọi giá cho sự phát triển, như vậy chắc chắn sẽ giảm được tham nhũng
từ đất đai và bảo vệ được nguồn lực đất đai.
b. Nguyên tắc hỗ trợ, tái định cư
Nguyễn tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Khoản 1,
Điều 83 Luật đất đai 2013. Cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không có đất nông nghiệp để bồi thường, cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà nguồn thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh
dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chổ ở. Hỗ trợ tái định cư
đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình cá nhân phải di chuyển chỗ ở,
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí
tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở.
Nhà nước thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC không giống nhau
đối với các trường hợp: trường hợp thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế
thì người bị thu hồi đất được Nhà nước bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại
về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi. Đối với trường hợp thu hồi đất ở, người bị
thu hồi đất ngoài việc được Nhà nước bồi thường về đất và tài sản gắn liền với
đất bị thu hồi còn được hưởng chính sách TĐC. Trường hợp thu hồi đất nông

nghiệp của người trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không có đất để giao cho họ
tiếp tục sản xuất, người bị thu hồi đất nông nghiệp ngoài việc được bồi thường
về đất và tài sản trên đất còn được Nhà nước hỗ trợ trong việc ổn định cuộc
sống, đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp.
14


- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
Tính dân chủ, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp
luật ở cả trong nguyên tắc về bồi thường cũng như hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất đều đề cập tới tính bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai minh
bạch, dân chủ, đúng pháp luật. Đây là một đòi hỏi khách quan trong quá trình
thực thi các quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để kiểm soát hoạt động này. Bởi tất cả nội dung,
phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục… bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất đều do pháp luật quy định.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Trong những năm qua, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở
Việt Nam đã và đang đạt được những hiệu quả nhất định. Việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án đã góp phần rất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội
nhưng đây cũng là một trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý
đất đai hiện nay. Đa số dự án thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ để GPMB
thành công đã làm cho đời sống của người dân có đất bị thu hồi tốt hơn trước do
họ nhận được khoản tiền bồi thường cao, nhận được sự quan tâm hỗ trợ lớn để
ổn định đời sống. Đồng thời, chủ đầu tư cũng nhanh chóng có được mặt bằng để
tiền hành xây dựng sản xuất, thu hồi vốn nhanh chóng, góp phần phát triển nền
kinh tế chung của cả nước và sự tiến bộ xã hội.
Tại các địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn

được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm 2013, quyền
và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án trọng điểm như Quốc lộ
1A, dự án đường Hồ Chí Minh, góp phần ổn định kinh tế, xã hội.
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy
15


định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù
hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp
của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt,
góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư nhất là các
dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng.
Nhưng bên cạnh đó, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn
kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai của các công trình, dự án; việc
khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất vẫn còn xảy ra và khá phổ biến; những chính sách về công tác bồi
thường, hỗ trợ đã tạo ra không ít những tiêu cực và bất cập. Một điều cho thấy
rằng việc áp dụng chính sách này đối với đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn
khi Nhà nước thu hồi đất ít xảy ra tình trạng khiếu kiện hơn đối với đất ở, đất
sản xuất kinh doanh đặc biệt ở những đô thị lớn thì vấn đề áp dụng chính sách
gây nhiều bất cập.
Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn diễn biến phức tạp,
tính chất tranh chấp ngày càng gay gắt, kéo dài, tập trung vào bồi thường GPMB
phát triển các khu đô thị (chiếm gần 70% tổng số vụ khiếu nại, tố cáo), trong đó,
chủ yếu là khiếu nại về giá đất bồi thường, tiềm ẩn sự mất ổn định ở một số nơi.
Đa số các tỉnh đã giải quyết tốt công tác khiếu nại, tố cáo, bên cạnh đó cũng có

một số địa phương chưa thực sự quan tâm trong công tác giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo của nhân dân về giải phóng mặt bằng.
Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi
báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương đã
triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều công
trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162
dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác
930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ
chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp).
16


Theo kết quả tổng hợp báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thì trong gần 7 năm, các địa phương đã quyết định thu hồi 50.906 ha của
1.481 tổ chức và 598 hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai. Những
tỉnh thu hồi nhiều đất do vi phạm pháp luật về đất đai như: Bình Phước, Phú
Yên, Đắk Nông, Quảng Nam, Gia Lai, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Hà Nội.
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của
các quy luật kinh tế. Vì thế công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thời
gian qua đã đạt được các kết quả khả quan, thể hiện trên một số khía cạnh chủ
yếu sau đây:
- Đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngày càng được
xác định đầy đủ và chính xác, phù hợp với tình hình thực tế, giúp cho công
tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người được bồi thường
cũng thấy thỏa đáng.
- Mức bồi thường, hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người dân bị
thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã được
bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của Đảng và

Nhà nước nhằm giúp người dân ổn định về đời sống và vật chất.
- Việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư với
người sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho các cơ quan hành chính trong
việc thu hồi đất.
- Các địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định của Luật đất đai
năm 2013, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật, đã dựa trên sự định hướng
chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tế tại địa phương để ban hành
các văn bản pháp luật áp dụng cho địa phương mình, làm cho công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn.
- Nhận thức về tầm quan trọng, ý nhĩa nhân văn cũng như tính chất phức
tạp của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định chính
sách của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực
để tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
17


- Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có năng
lực và có nhiều kinh nghiệm ngày càng đông đảo, sự chia sẻ kinh nghiệm thực
tiễn của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giữa các bộ ban ngành ngày
càng được mở rộng và có hiệu quả.
Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về
năng lực của cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt
bằng trong các dự án gần đây đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ. Việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã giúp xây dựng cơ sở
vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm. Từ đó góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, làm cho đất nước ngày càng phát, xây dựng các khu chế xuất, khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm.
Bên cạnh đó thực tế còn nhiều bất cập như là:
- Công tác quy hoạch sử dụng đất chưa sát với tình hình thực tế, mang
nặng tính chủ quan, áp đặt dẫn đến nhiều khu vực quy hoạch đã được công bố là

sẽ thu hồi đất nhưng không biết đến bao giờ mới thực hiện. Có những quy hoạch
đúng đắn, phù hợp, cần thiết song lại không có lộ trình thực hiện, không có phân
kỳ quy hoạch phù hợp. Có trường hợp lại do ngân sách hạn hẹp không chủ động
giải quyết thực hiện dự án.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chưa tốt, không
sát với thực tế. Nhiều địa phương chưa coi trọng việc lập khu TĐC chung cho
các dự án tại địa bàn, một số khu TĐC đã được lập nhưng chất lượng kém,
không đảm bảo yêu cầu “tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ”. Quá trình lập phương án
bồi thường hỗ trợ và TĐC chưa thực sự công khai dân chủ, minh bạch. Một số
nơi chưa chú trọng trong việc tạo việc làm mới cho người bị thu hồi đất chuyển
đổi nghề nghiệp. Việc chăm lo đời sống cho những người bị thu hồi đất chưa
được quan tâm đầy đủ.
- Một số địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho nhân dân
hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu cương quyết, không giải
quyết dứt điểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm;
18


- Năng lực của một bộ phận đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng còn hạn chế và thiếu chuyên nghiệp, đặc biệt là cán bộ ở các
vùng cao.
- Chính sách quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC thường xuyên thay
đổi dẫn đến tình trạng so bì, khiếu nại của người bị thu hồi đất qua các dự án.
- Giá đất bồi thường chủ yếu thực hiện theo bảng giá nên còn thấp so với
giá thị trường. Tại các vùng giáp ranh giữa các tỉnh, giữa khu đô thị và nông
thôn có sụ chênh lệch lớn về giá bồi thường, hỗ trợ gây khiếu kiện kéo dài ảnh
hưởng đến công tác GPMB.
1.3.2. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng ở tỉnh Nghệ An
Việc thực hiện giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng hàng đầu trong

phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đến nay, có 1.068 dự án của các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp đầu tư
vào địa bàn Nghệ An với tổng nguồn vốn 347.673 tỷ đồng. Riêng 3 năm (từ
2014 - 2016), thực hiện "Đề án Tập trung thu hút đầu tư có hiệu quả vào tỉnh
Nghệ An đến năm 2020", đã có 300 dự án được cấp phép đầu tư với số vốn đăng
ký 148.834 tỷ đồng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã và đang triển khai các dự án trọng điểm
gồm: Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ VSIP Nghệ An; Khu công nghiệp WHA
Hemaraj 1 - Nghệ An; Cầu Cửa Hội qua sông Lam;  Đường bộ cao tốc Bắc Nam; Cảng Hàng không Quốc tế Vinh; Nhà máy xi măng Sông Lam giai đoạn 2,
Trạm nghiền xi măng và Cảng biển Vissai; Tổ hợp khách sạn; Trang trại chăn
nuôi lợn Massan, các dự án nâng cấp đô thị Vinh; nâng cấp thủy lợi Bắc; hồ
chứa nước bản Mồng... là những dự án quan trọng, có ý nghĩa dân sinh, kinh tế xã hội của tỉnh, không chỉ đem lại lợi ích cho người dân mà còn góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Theo Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, nhằm thu hút và tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư yên tâm hợp tác, đầu tư tại địa phương, tỉnh Nghệ An cam kết tạo
mọi thuận lợi về thủ tục, cùng vào cuộc xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc
19


cho các nhà đầu tư, xác định cụ thể những dự án có khó khăn, vướng mắc và
phân định vướng mắc cụ thể ở khâu nào (thủ tục hành chính, đền bù giải phóng
mặt bằng, quy hoạch...) để cùng nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn; cam kết xử
lý nghiêm cán bộ nếu phát hiện thấy nhũng nhiễu, gây khó khăn, cản trở nhà đầu
tư đến hợp tác, đầu tư tại địa phương.
Bên cạnh đó, Nghệ An cũng ưu tiên ngân sách tập trung giải phóng mặt
bằng các dự án trọng điểm và đầu tư vào các công trình khó huy động các nguồn
lực xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được thì công tác BTGPMB khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế tồn tại:

- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi hầu hết là các vùng đất tốt, có điều
kiện thuận lợi canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là xấu, canh tác xa khu
dân cư và điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn.
- Việc thực hiện định giá đền bù đất cũng như tài sản trên đất chưa phù
hợp với giá cả thị trường và khu tái định cư.
- Một số địa phương chạy theo phong trào phát triển các khu công nghiệp,
khu đô thị mà chưa cân nhắc đến hậu quả, hoặc phát triển công nghiệp, dịch vụ
bằng mọi cách mà chưa chú ý đúng mức tác động đối với người dân.
- Hiện tượng quy hoạch treo, quy hoạch các khu đô thi, khu công ngiệp
tràn lan khá phổ biến. Quá trình quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất
cũng như thẩm định các phương án bồi thường chưa được khoa học, thiếu sự
tham gia của các ngành các lĩnh vực, các tổ chức có liên quan.
- Thời gian tiến hành công tác thu hồi đất kéo dài nhiều năm gây bất lợi
đến tâm lý cũng như ổn định đời sống và việc làm của các hộ nằm trong diện bị
thu hồi đất. Các yếu tố trượt giá hình như chưa được tính đến trong định giá đền
bù cho người dân.
- Công tác tuyển dụng lao động trong tại các địa phương có đất bị thu hồi
chưa thực hiện hiệu quả. Do vậy lao động nông nghiệp không đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp. Hầu hết các lao động nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề
cũ sau khi đất sản xuất bị thu hồi.
20


×