Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phát huy kỹ năng làm việc nhóm trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học trong trường trung học phổ thông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.73 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

A. MỞ ĐẦU

4

I.

Lý do chọn đề tài

4

II.

Mục đích và và nhiệm vụ nghiên cứu

5

III. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

5

IV. Phương pháp nghiên cứu

6

V.


Kế hoạch thực hiện

6

A.

NỘI DUNG

7

I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

7

I.1. Một số khái niệm

7

I.2. Các giai đoạn tiếp cận và chuẩn bị làm việc nhóm

10

I.3. Các yếu tố tạo nên hiệu quả làm việc nhóm

11

II.


11

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

II.1. Thuận lợi

11

II.2. Khó khăn

13

II.3. Nguyên nhân

13

III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

14

III.1. Có mục tiêu chung

14

III.2. Xác định rõ ràng khả năng và trách nhiệm của từng thành

15

viên
III.3. Giao tiếp hiệu quả


15

III.4. Lãnh đạo vững mạnh

16

III.5. Phân công hiệu quả

16

III.6. Quản lý xung đột

17

1


III.7. Sự tin tưởng

17

III.8. Tôn trọng

17

III.9. Đề cao vai trò cá nhân

17


III.10. Gắn kết

17

III.11. Tránh tiêu cực

18

III.12. Gương mẫu

18

III.13. Tự kiểm tra và liên tục cải tiến các quy trình, hoạt động

18

thực tiễn và sự tương tác của các thành viên trong nhóm
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

19

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

PHỤ LỤC


23

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ

VIẾT
TẮT

1

Giáo viên

GV

2

Giáo viên hướng dẫn

GVHD

3

Khoa học kỹ thuật


KHKT

4

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật

5

Học sinh

5

Trung học phổ thông

NCKHKT
HS
THPT

3


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực của con người
trong xã hội hiện đại. Chính vì vậy phát triển năng lực hợp tác từ trong trường
học đã trở thành một xu thế của giáo dục trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh nói chung, trong đó có kỹ
năng làm việc nhóm là một việc làm cần thiết và cấp thiết.
Kỹ năng làm việc nhóm giúp chúng ta có thể hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo
nên sức mạnh, trí tuệ tập thể, giúp nhóm vượt qua khó khăn đem lại chất

lượng và hiệu quả cao trong quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKHKT) là một hoạt động trải nghiệm
bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động
sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi
dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt
động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học,
tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc
định hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao
năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề tài nghiên
cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà trường không những
khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu khoa học; sáng tạo kĩ thuật, công
nghệ mà còn giúp học sinh vận dụng kiến thức của các môn học vào giải
quyết vấn đề thực tiễn. Góp phần đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá
học tập; phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Với việc tham gia
cuộc thi NCKHKT các cấp, rõ ràng để khắc phục hạn chế của việc một học
sinh nghiên cứu một đề tài KHKT, thì việc tham gia nghiên cứu một đề tài với
sự tham gia hai học sinh có nhiều lợi thế hơn. Do đó không thể không nhắc
tới ở đây đó chính là khả năng làm việc nhóm.
Thực tế trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn học sinh tôi nhận thấy các
em chưa có kỹ năng làm việc nhóm. Các em thường thụ động, ỷ lại, đùn đẩy

4


công việc cho nhau, các nhóm không đưa ra nguyên tắc khi làm việc nhóm,
thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu sự hợp tác…Vì những lí do trên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
Phát huy kỹ năng làm việc nhóm trong việc hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học trong trường trung học phổ thông.
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và

hành vi làm việc nhóm của học sinh THPT.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
II.1. Mục đích:
- Cung cấp một cái nhìn tổng quát về việc phát huy kỹ năng làm việc
nhóm trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật
trong nhà trường THPT.
- Đưa ra những biện pháp để việc làm việc nhóm hiệu quả hơn
- Đưa ra những đề xuất kiến nghị để việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu
khoa học kỹ thuật gần gũi đến từng giáo viên.
II.2. Nhiệm vụ:
Tìm hiểu những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, những thuận lợi và khó khăn
của phát triển kỹ năng làm việc nhóm trong việc hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học.
Đánh giá thực trạng của học sinh. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực
trạng học sinh làm việc nhóm chưa hiệu quả.
Đưa ra một số biện pháp thực hiện trong công tác hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học
Đề xuất biện pháp đã thực hiện nhằm nâng cao kỹ năng làm việc nhóm
trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu trong nhà trường THPT (áp dụng
tại trường THPT Lê Hoàn – Đức Cơ)
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật mà bản thân
hướng dẫn ( ở hai năm học 2016-2017; 2017-2018)
- Phạm vi thực hiện: học sinh trường THPT Lê Hoàn – Đức Cơ – Gia Lai
- Thời gian nghiên cứu: tháng 9/ 2017- 4/2018
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp quan sát
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM HỌC 2017 -2018


5


- Giai đoạn 1: tháng 9. Điều tra, nắm bắt thực trạng. Xây dựng kế hoạch
thực hiện.
- Giai đoạn 2: tháng 10,11, 12. Thực nghiệm đề tài. Đánh giá tìm ra những
mặt được và những tồn tại cần khắc phục
- Giai đoạn 3: tháng 1, 2, 3. Tiếp tục thực nghiệm đề tài. Kết quả thực
nghiệm.
- Giai đoạn 4: tháng 4. Hoàn thành đề tài. Viết sáng kiến kinh nghiệm.

6


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
I.1. Một số khái niệm:
Theo từ điển Tiếng Việt, nhóm là tập hợp những cá thể lại với nhau theo
những nguyên tắc nhất định
Theo tâm lý học xã hội, nhóm là tập hợp những cá nhân thỏa mãn các yếu
tố: có từ hai thành viên trở lên; có thời gian làm việc chung với nhau nhất
định; cùng chia sẻ hay thực hiện chung một nhiệm vụ hay một kế hoạch để
đạt đến các mục tiêu mà cả nhóm kì vọng; hoạt động theo những nguyên tắc
chung của nhóm.
Nhiều nghiên cứu cho rằng năng suất và hiệu quả của mỗi cá nhân khi làm
việc theo nhóm cao hơn hẳn so với năng suất và hiệu quả trung bình của mỗi
cá nhân khi làm việc riêng lẻ. Vì nhóm có thể tận dụng những gì tốt nhất của
mỗi cá nhân cả trong và ngoài chuyên môn. Thông qua làm việc, mỗi cá nhân
sẽ tự rèn luyện thêm các kỹ năng sống và kỹ năng làm việc, giúp cá nhân đó
trưởng thành hơn trong học tập và nghiên cứu.

Việt Nam được cho là “nơi hầu như không tồn tại văn hóa làm việc nhóm,
hoặc có nhưng rất ít”. Để xây dựng một nền văn hóa khoa học mạnh ở Việt
Nam, vấn đề nuôi dưỡng sự hợp tác giữa các nhà khoa học, hay giữa các tổ
chức khoa học phải được chú trọng hơn, nhất là khuyến khích sự hình thành
và phát triển các nhóm nghiên cứu. Các bạn hiện đang làm việc trong một
nhóm ổn định hay đã có nhiều kinh nghiệm trong làm việc nhóm sẽ nhận thấy
rằng hoạt động của nhóm luôn trải qua những bước phát triển khác nhau.
Nhưng đối với các bạn ít có dịp tham gia làm việc nhóm, giai đoạn đầu sẽ có
cảm giác làm việc nhóm có vẻ không hiệu quả như một cá nhân làm việc. Vì
vậy, việc hiểu các giai đoạn phát triển của nhóm, biết cách giải quyết những
vấn đề ở mỗi giai đoạn sẽ giúp nhóm hoạt động ổn định khi đó sức mạnh của
tập thể được phát huy và mọi thành viên đều hưởng được những lợi ích nhóm

7


mang lại. Trong quá trình phát triển, nhóm thường phải trải qua các giai đoạn
sau:
Giai đoạn tạo dựng: Khi được mời gọi vào nhóm, các thành viên còn rụt rè,
chưa dám bộc lộ nhu cầu cũng như năng lực cá nhân. Bản thân họ chưa xác
định được vai trò của mình và nhóm cũng chưa phân định rõ ràng vai trò của
họ trong nhóm. Vấn đề trong giai đoạn này là các thành viên trong nhóm có
khuynh hướng tìm kiếm các hướng dẫn từ bên ngoài.
Giai đoạn bão tố: Đây có lẽ là giai đoạn khó khăn nhất của nhóm. Vấn đề
trong giai đoạn này là các thành viên từ chối các nhiệm vụ được phân công và
tìm kiếm mọi lý do để không làm nó. Họ có thể sẽ tranh cãi về những công
việc được giao vì phải đối mặt với những điều trước đây họ chưa bao giờ nghĩ
tới và khiến họ cảm thấy không thoải mái. Tất cả những lý lẽ của họ dành để
chĩa vào các thành viên khác, thay vì tập trung lại để cùng nhau bàn bạc, thảo
luận vấn đề và nghĩ tới mục tiêu chung.

Giai đoạn ổn định: Trong giai đoạn này, các nguyên tắc để giải quyết các
xung đột và các nhiệm vụ của nhóm đã bắt đầu được thiết lập. Các thành viên
trong nhóm đã quen dần với nhau và điều hoà được những khác biệt giữa họ.
Các vấn đề tồn tại trong giai đoạn đầu của nhóm được giải tỏa, lúc này sự
xung đột về tính cách và ý kiến đã giảm dần và tính hợp tác tăng lên. Khi đó
họ có thể tập trung nhiều hơn cho công việc và bắt đầu có sự tiến bộ đáng kể
trong hiệu quả công việc.
Giai đoạn thể hiện: Ở giai đoạn này, các thành viên đã hiểu và thích nghi
được với điểm mạnh và điểm yếu của từng người trong nhóm. Họ biết được
vai trò của mình trong nhóm cũng như của người khác. Mọi người bắt đầu cởi
mở và tin tưởng nhau hơn, họ không còn e ngại khi phải đưa ý kiến thảo luận
như lúc đầu. Sự cam kết với công việc và gắn bó giữa các thành viên trong
nhóm rất cao.
Giai đoạn kết thúc: Ở giai đoạn này, công việc của các thành viên đã hoàn
tất và mục tiêu chung của nhóm đã hoàn thành, các thành viên cảm thấy tự
8


hào với những gì đã đạt được nếu sự vận động của nhóm phát triển theo một
chiều tuyến tính từ giai đoạn non nớt (giai đoạn tạo dựng) đến giai đoạn chín
muồi (giai đoạn thể hiện). Các thành viên họp lại đánh giá (hay mỗi cá nhân
tự đánh giá) để rút kinh nghiệm và bài học cho các hoạt động nhóm sau này.
Nhiệm vụ hoàn thành thì nhóm sẽ kết thúc chức năng (các nhóm nghiên cứu,
nhóm dự án thường kết thúc như vậy) hay các thành viên có thể xây dựng và
tập hợp thành các nhóm mới với mục tiêu mới.
Nếu bạn là một người trưởng nhóm, bạn phải xác định nhóm của bạn đang
ở giai đoạn nào, cần làm gì để đưa nhóm đi đến giai đoạn cuối cùng. Công
việc của bạn là phải thường xuyên đánh giá về vị trí và vấn đề mà nhóm đang
phải đối mặt để điều chỉnh hành động và cách quản lý sao cho phù hợp và
đúng với mỗi một thời điểm. Bạn cần chú ý đến các biện pháp sau đây trong

từng giai đoạn. Khi làm việc nhóm, cần lưu ý các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc phân công và tổ chức công việc trong nhóm: cần đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý và làm việc nhóm; phân công
nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò
của mỗi cá nhân trong nhóm; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi
thành viên trong nhóm; phát huy tốt vai trò của trưởng nhóm; đảm bảo công
bằng, dân chủ trong phân phối quyền lợi giữa các thành viên trong nhóm;
phân công và tổ chức công việc luôn hướng tới mục tiêu của nhóm.
Nguyên tắc giao tiếp ứng xử trong nhóm: tôn trọng lẫn nhau, biết lắng
nghe; tạo sự đồng thuận; chia sẻ trách nhiệm và hợp tác với tinh thần đồng
đội…
Khi làm việc nhóm, với sự tham gia, phối hợp của các giác quan như: tai
nghe, miệng nói, mắt nhìn, tay hành động thì việc ghi nhớ sẽ dễ dàng hơn.
Đồng thời việc làm việc nhóm còn giúp học sinh hình thành và áp dụng các
kỹ năng sống vào thực tế như: kỹ năng lắng nghe, thuyết trình, giải quyết vấn
đề, quản lý cảm xúc, quản lý thời gian…
Để có thể làm việc nhóm hiệu quả cần vận dụng, phối hợp nhiều kỹ năng
sống khác nhau: kỹ năng tự nhận thức bản thân, giao tiếp, xác định nhiệm vụ,
9


lập kế hoạch, đảm nhận trách nhiệm, lắng nghe tích cực, thể hiện sự cảm
thông, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn
I.2. Các giai đoạn tiếp cận và chuẩn bị làm việc nhóm:
a) Giai đoạn lập kế hoạch:
Giai đoạn lập kế hoạch nhằm chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực cần thiết
cho việc thực hiện làm việc nhóm. Kết quả làm việc nhóm phụ thuộc trực tiếp
vào giai đoạn lập kế hoạch. Trong giai đoạn này, cần lựa chọn nhóm trưởng,
đây là việc rất quan trọng bởi vai trò điều tiết của trưởng nhóm. Trong thực tế
các tổ chức khi xây dựng các nhóm chính thức, ổn định, trưởng nhóm sẽ được

chỉ định. Nhưng cũng nhiều nhóm bầu trực tiếp trưởng nhóm.
Nhóm làm việc phải trên cơ sở hướng tới những mục tiêu cụ thể, rõ ràng,
dễ hiểu. Mục tiêu phải có sự định lượng để có đánh giá. Mục tiêu đạt được
bằng chính khả năng của nhóm, phù hợp với thực tế chứ không viển vông.
Phải có thời hạn để đạt được mục tiêu. Lập kế hoạch chính là việc cụ thể hóa
các mục tiêu về các nguồn lực, phương pháp, thời gian tiến hành, yêu cầu
công việc…Có thể gợi ý một bảng xây dựng kế hoạch công việc của giai đoạn
này như sau
STT Tên

Nhân lực Phương Phương tiện Thời

việc

pháp

thực hiện

gian

làm

thực

việc

hiện

Yêu cầu cần
đạt được


b) Giai đoạn thực hiện:
Để thực hiện làm việc nhóm, trước hết cần tạo điều kiện để các thành viên
trong nhóm hiểu về nhau. Dưới sự điều hành của trưởng nhóm, các thành viên
của nhóm sẽ chủ động tiếp cận, làm quen với nhau. Có thể đặt câu hỏi, hoặc
nghe giới thiệu trực tiếp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các thành viên
trong nhóm cần thường xuyên trao đổi, phối hợp với nhau, bổ sung ý kiến và
giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện. Quá trình thực
hiện làm việc nhóm cũng đòi hỏi cần có sự giám sát, đánh giá định kì, đột

10


xuất để đảm bảo công việc được thực hiện đúng tiến độ và mục tiêu. Nhóm
cần động viên, khích lệ các cá nhân làm việc tích cực, tổ chức đối thoại về
những vướng mắc một cách trực diện, đảm bảo các thành viên hiểu và phối
hợp hiệu quả trong suốt tiến trình thực hiện công việc.
Trưởng nhóm có trách nhiệm kết nối, tổng hợp lại toàn bộ phần việc của
mỗi thành viên, bảo đảm công việc được thực hiện đúng lịch trình và có kết
quả. Sau khi kết thúc nhiệm vụ, nhóm cần trao đổi, rút kinh nghiệm, có thể
khen thưởng hoặc quy trách nhiệm đối với các thành viên.
I.3. Các yếu tố tạo nên hiệu quả làm việc nhóm:
Nhóm làm việc hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố
chủ quan (yếu tố bên trong), có yếu tố khách quan (yếu tố bên ngoài).
a) Yếu tố nội tại:
Là yếu tố có tính chủ quan, bao gồm trình độ và sự hợp tác của các thành
viên trong nhóm, sự tuân thủ những quy chế làm việc nhóm của các thành
viên, khả năng điều hành của trưởng nhóm, mục tiêu của nhóm, điểm mạnh
và điểm yếu của nhóm…
b) Yếu tố ngoại tại:

Bao gồm bối cảnh làm việc, môi trường và điều kiện làm việc, quy mô
nhóm, sự đánh giá của tổ chức đối với kết quả làm việc của nhóm, những
thuận lợi và khó khăn từ yếu tố khách quan đối với công việc của nhóm.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
II.1. Thuận lợi:
Những thuận lợi khi làm việc nhóm:
- Cải thiện hành vi giao tiếp: Nhóm giúp cải thiện sự giao tiếp thông qua
các hoạt động trao đổi thường xuyên, mọi người trở nên thân thiện, từ đó giúp
bầu không khí học tập, lao động trở nên sôi động hơn. Mọi người dần giảm
bớt chủ nghĩa cá nhân để hướng tới tập thể. Chính vì vậy vấn đề hóc búa
thường được giải quyết dễ dàng hơn.
- Tạo môi trường làm việc thân thiện

11


- Xây dựng tinh thần đồng đội và hỗ trợ nhau cùng phát triển: Sau quãng
thời gian lao động và học tập, đặc biệt là những công việc lặp đi lặp lại, hoặc
một vấn đề cần giải quyết quá phức tạp, áp lực công việc quá cao làm cho
người thực hiện cảm thấy dễ chán nản, đơn điệu, buông xuôi. Khi đó, tham
gia nhóm làm họ trở nên hứng phấn, họ chờ đón các hoạt động của nhóm và
khi tham gia nhóm, họ bị thu hút vào công việc hơn bao giờ hết, vì trong
nhóm có sự hỗ trợ của đồng đội, có điều kiện thể hiện cá nhân, được chia sẻ
kinh nghiệm và hướng dẫn những thành viên khác và mọi việc trước đây được
xem là nhàm chán thì giờ đây, dưới cái nhìn từ một góc độ khác từ nhóm, vấn
đề trở nên mới và hấp dẫn hơn.
- Mở rộng hợp tác và liên hệ giữa tất cả các cấp: Khi tham gia nhóm, các
thành viên có xu hướng mở rộng hợp tác với nhau để tạo thống nhất của tổ
chức, giúp xóa bỏ ngăn cách trong các mối quan hệ. Nhóm là một trong
những cách kết nối tất cả mọi người không phân biệt chức vụ, cấp bậc. Khi

mọi người cùng bắt tay vào giải quyết các vấn đề đặt ra, lúc đó bức tường
ngăn cách bị phá toang, mọi người hòa nhập lại, gần gũi nhau, hỗ trợ nhau
cùng tồn tại và phát triển.
- Huy động nguồn nhân lực:
+ Thu hút mọi người vào công việc: Nội dung sinh hoạt luôn đa dạng, mối
quan hệ được củng cố giữa các thành viên, vấn đề mà nhóm giải quyết là các
vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc của mỗi thành viên.
+ Nâng cao tinh thần làm việc, phát triển ý thức về chất lượng và sự tiến
bộ.
+ Tạo cơ hội thuận lợi cho các thành viên phát huy tài năng của mình
- Nâng cao trình độ của thành viên và hoạt động của toàn tổ chức thông
qua:
+ Thảo luận nhóm, kích thích sáng tạo của mọi người
+ Giảm lãng phí, nâng cao hiệu quả lao động và học tập.
II.2. Khó khăn: Những khó khăn thường gặp khi làm việc nhóm:
+ Thường ai cũng bảo vệ ý kiến của mình mà không thực sự xem xét thấu
đáo ý kiến của người khác. Không hợp thành một thể thống nhất phục vụ cho
một mục đích duy nhất.
12


+ Thường ít khi gặp được một người trưởng nhóm có đầu óc tổ chức, phân
công công việc sao cho hiệu quả. Một số người chỉ thích làm việc độc lập mà
không muốn chia sẻ suy nghĩ hay ý tưởng.
+ Không đánh giá đúng con người. Khi làm việc theo nhóm thì cái khó
khăn đầu tiên là bất đồng ý kiến, mỗi thành viên trong nhóm đều có ý kiến
của riêng mình và thưởng chỉ thầy cái thiếu sót trong ý kiến của người khác
mà không tìm ra cái đúng của nó và ngược lại cũng chỉ thấy cái đúng của ý
kiến của mình mà không thấy cái thiếu sót
+ Khó khăn tiếp theo là giữ sự đoàn kết trong nhóm, điều đó đôi khi không

biểu hiện ra ngoài nhưng dễ làm nhóm tan rã, mâu thuẫn giữa các thành viên
xuất phát từ bất kì mặt nào thường chỉ là những chuyện nhỏ nhặt nhưng nếu
không xử lý khéo léo sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường. Hệ quả dẫn tới việc:
- Một người làm còn có người ỷ lại không làm
- Mỗi người một ý và chẳng ai chịu nghe ai
- Tốt nhất là làm một mình cho khỏe
Có thể lí giải một cách chủ quan là khi hình thành nhóm, nhóm đó không
áp dụng các quy tắc cần thiết cho việc hình thành và hoạt động của nhóm; các
kĩ năng hoạt động nhóm không được quan tâm tìm hiểu đúng mức vì vậy quá
trình hoạt động nhóm phạm phải nhiều sai lầm dẫn đến tan rã nhóm.
II.3. Nguyên nhân:
- Không hợp tác, không có tinh thần trách nhiệm khi làm việc nhóm
- Các thành viên bị phân tâm (do nói chuyện, ăn uống, sử dụng điện
thoại…) mất tập trung khi làm việc nhóm
- Thành viên trong nhóm lười biếng, không hoàn thành nhiệm vụ được
phân công
- Bất đồng ý kiến, không thống nhất ý kiến chung
- Không phân công công việc rõ ràng trong nhóm
- Không đặt nguyên tắc khi làm việc nhóm
- Không đúng giờ khi làm việc nhóm
- Cái tôi quá lớn (bảo thủ, không lắng nghe nhau)
- Thụ động thiếu tự giác khi làm việc nhóm
- Không đoàn kết
- Đùn đẩy công việc, phân bì, tị nạnh nhau
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

13


Thành thục kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả vừa đơn giản lại vừa khó

khăn. Một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào mà một số nhóm hoạt động rất
hiệu quả trong khi những nhóm khác đã phải đối mặt với rất nhiều vấn đề?
Qua việc khảo sát và tìm hiểu nguyên nhân kỹ năng làm việc nhóm của học
sinh chưa cao, tôi xin mạnh dạn đưa ra đề xuất một số giải pháp, biện pháp
mà trong quá trình làm hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật
đã áp dụng.
III.1. Có mục tiêu chung:
Các thành viên trong nhóm rõ ràng là sẽ có những ý kiến khác nhau, dẫn
đến những tình huống xung đột. Để đạt được mục tiêu chung, cần có trọng
tâm rõ ràng. Vì vậy, điều quan trọng là cần nhận thức được những mục tiêu
của cả tổ chức thay vì chú trọng quan điểm của từng cá nhân và cùng nhau
làm việc để cùng nhau đạt được mục tiêu chung. Giáo viên hướng dẫn sẽ là
người thông qua mục tiêu chung của nhóm.
Cả nhóm cần hiểu rõ mục tiêu và cam kết phấn đấu vì mục tiêu đó. Có định
hướng và thống nhất rõ ràng về sứ mệnh và mục đích là điều rất quan trọng để
làm việc nhóm một cách hiệu quả. Nếu cả nhóm đều có kỳ vọng rõ ràng về
công việc, mục tiêu, trách nhiệm và kết quả, hoạt động nhóm sẽ trở nên suôn
sẻ hơn.
Trình bày rõ ràng những kế hoạch dài hạn mà nhóm mình đang phụ trách
hướng dẫn, thường xuyên nhắc nhở và củng cố thành viên nhóm hướng tới
mục tiêu này.
III.2. Xác định rõ ràng khả năng và trách nhiệm của từng thành viên:
Việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng thành viên là một điều hết
sức cần thiết. Mỗi tính cách hay những điểm mạnh khác nhau sẽ bổ sung cho
sức mạnh tập thể của nhóm. Khuyến khích tính đồng đội bằng cách phân chia
công việc rõ ràng cụ thể. Trách nhiệm được bàn bạc công khai và các thắc
mắc phải được trả lời thỏa đáng. Một lưu ý ở đây là phân công công việc cho
học sinh nên cụ thể hóa, chia nhỏ khối lượng công việc, tránh quá tải cho học
14



sinh mà mình nghiên cứu. Gắn nhiệm vụ công việc cho từng học sinh một,
tránh hiện tượng công việc trì trệ, chồng chéo nhau. Phân công công việc
phải phù hợp với từng học sinh; điều này phụ thuộc vào giới tính, tính cách,
trình độ nhận thức của học sinh. Tiếp nữa là phải hạn định thời gian cụ thể
hoàn thành công việc. Kế hoạch nghiên cứu là cơ sở để thầy và trò làm việc,
chứ không phải “bất di, bất dịch”, tùy thời điểm có thể điều chỉnh, đẩy nhanh
tiến độ nghiên cứu.
III.3. Giao tiếp hiệu quả:
Các thành viên trong nhóm nên giao tiếp thoải mái với nhau một cách trực
tiếp và hướng tới mục tiêu đạt được thành công cho dự án. Việc giao tiếp giữa
các thành viên với nhau và với trưởng nhóm nên là một quá trình hai chiều.
Điều này sẽ giúp họ hiểu nhau hơn đồng thời giải quyết những vấn đề nảy
sinh một cách nhanh chóng nhất.
Giao tiếp cởi mở, trung thực và tôn trọng. Các thành viên tự do bày tỏ suy
nghĩ, ý kiến và các giải pháp tiềm năng để giải quyết vấn đề. Mọi người cảm
thấy được lắng nghe và thấu hiểu. Các thành viên nên hỏi các câu hỏi để làm
rõ ý kiến chứ không nên tìm cách phản bác bạn của mình.
III.4. Lãnh đạo vững mạnh:
Tốc độ của người lãnh đạo là tốc độ của cả nhóm. Một người trưởng nhóm
làm việc có hiệu quả là người có thể làm tấm gương gương mẫu cho cả nhóm.
Một trưởng nhóm giỏi là người có thể đặt tầm quan trọng của mục tiêu nhóm
trên mục tiêu cá nhân và có thể đưa ra định hướng, đảm bảo các thành viên
trong nhóm giữ vững sự tập trung vào việc đạt được mục tiêu đó.
Người lãnh đạo tham gia vào việc lãnh đạo trong các cuộc họp, phân công
nhiệm vụ, ghi nhận những quyết định và cam kết, đánh giá tiến độ, đảm bảo
trách nhiệm của các thành viên trong nhóm và đưa ra định hướng cho toàn
nhóm.
III.5. Phân công hiệu quả:


15


Phân công trách nhiệm cũng quan trọng như đảm bảo hoàn thành mọi việc. Vì
vậy cần phân công công việc dựa trên năng lực của các thành viên trong
nhóm. Tùy theo tính chất hoạt động của từng nhóm mà có những công
việc/vai trò khác nhau. Trong một nhóm học tập, có thể hình dung một số
công việc/vai trò như thông tin viên (phụ trách sưu tầm tài liệu), phân tích
viên (gợi mở vấn đề trao đổi), cải tiến viên/sáng tạo viên (đưa ra một cách học
tập tốt hơn hay chủ đề mới), thúc đẩy viên (quan tâm, khích lệ, giúp đỡ).
Trong một nhóm nghiên cứu, có thể hình dung một số vai trò như dữ liệu viên
(thu thập dữ liệu), phân tích viên (xử lý dữ liệu), cố vấn viên (góp ý về mặt lý
thuyết nghiên cứu cũng như trong suốt quá trình thực hành), tổ chức viên
(công việc hành chính, sắp xếp nhân sự), giám sát viên (theo dõi quá trình
nghiên cứu).
Nhận thức được sự khác biệt giữa các kiểu người, những điểm mạnh của từng
kiểu người để bố trí công việc/vai trò phù hợp với từng kiểu người là công
việc quan trọng của nhóm, đặc biệt là người trưởng nhóm. Quá trình xác định
và phân công này có thể được điều chỉnh vài lần sao cho nhóm hoạt động ổn
định, các công việc được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Một số trở ngại
thường gặp phải và cách xử lý để nhóm hoạt động hiệu quả. Khi làm việc
nhóm, chúng ta thường gặp một số vấn đề khiến cho hoạt động của nhóm
không đạt được kết quả như mong muốn ban đầu, tệ hại nhất là có thể dẫn đến
sự tan rã nhóm.
III.6. Quản lý xung đột:
Một trong những điều của kỹ năng làm việc nhóm cần có là phải giải quyết
xung đột trong nhóm. Ngay cả đối với những vấn đề quan trọng, nếu biết xử
lý một cách chuyên nghiệp sẽ ít gây ra tổn hại cho người khác hơn. Không
nên để những ý kiến bất đồng gây ảnh hưởng đến kết quả làm việc nhóm.
Nhóm cần thỏa thuận quy trình xem xét, phân tích, đánh giá và giải quyết

các vấn đề trong nhóm cũng như những xung đột. Các thành viên nhóm cần
hướng đến một giải pháp chung.
16


III.7. Sự tin tưởng:
Trong bất kỳ mối quan hệ nào hoặc trong môi trường làm việc theo nhóm,
sự tin tưởng là yếu tố rất quan trọng. Không nên tiết lộ những bí mật cá nhân,
chi tiết dự án mới hoặc bất kỳ ý tưởng phát kiến mới trừ khi đó là vì lợi ích
của tổ chức.
Môi trường làm việc nhóm hiệu quả là nơi mọi người thoải mái chấp nhận
rủi ro hợp lý trong giao tiếp, ủng hộ các quan điểm và thực thi hành động. Các
thành viên trong nhóm tin tưởng lẫn nhau và lắng nghe ý kiến của nhau.
III.8. Tôn trọng:
Để hợp tác hiệu quả, các thành viên trong nhóm cần hiểu và tôn trọng
những thành viên khác. Tôn trọng năng lực, quan điểm và hành động của
nhau để giảm thiểu xung đột, đảm bảo hoạt động suông sẻ và nâng cao năng
suất.
III.9. Đề cao vai trò cá nhân:
Các thành viên trong nhóm được xem là những cá nhân đặc biệt với những
kinh nghiệm, quan điểm, kiến thức và ý kiến đóng góp không thể thay thế.
Mục đích thành lập nhóm chính là để tận dụng lợi thế của sự khác biệt đó.
III.10. Gắn kết:
Gắn kết nhóm trở thành một đơn vị thống nhất, nhóm cần làm việc dựa trên
nền tảng chung. Cả tổ chức cần có những sáng kiến và tổ chức các buổi đóng
góp xây dựng ý kiến, và các buổi họp, buổi giao lưu hằng tháng để tăng
cường kết nối trong nhóm. Trên thực tế, trong nhóm càng đưa ra những quan
điểm khác biệt, khả năng thành công của các dự án càng cao hơn.
III.11. Tránh tiêu cực:
Tránh cảm xúc tiêu cực, đố kỵ hoặc ác ý. Không nên tham gia vào những

cuộc thảo luận không hiệu quả hoặc không lành mạnh. Khuyến khích những
sáng tạo, đổi mới và các quan điểm khác nhau. Không nên sử dụng những
ngôn từ mang tính chỉ trích, đổ lỗi cho người khác.
III.12. Gương mẫu:
17


Mỗi thành viên trong nhóm, thông qua công việc của mình, nên cho thấy
những chỉ dẫn hoặc ví dụ để người khác làm theo. Có thể thực hiện điều đó
bằng cách đạt được mục tiêu, đề xuất ý tưởng mới về các chính sách hoặc thủ
tục khi tham gia các hoạt động ở cấp độ tổ chức.
III.13. Tự kiểm tra và liên tục cải tiến các quy trình, hoạt động thực tiễn
và sự tương tác của các thành viên trong nhóm:
Kiểm tra là một trong những mắt xích quan trọng để đảm bảo tiến độ thực
hiện nhiệm vụ của nhóm. Cả nhóm cần thảo luận công khai về những chỉ tiêu
trong nhóm và những vấn đề gây cản trở tốc độ phát triển hoặc thảo luận về
tác động đến những nỗ lực, khả năng và chiến lược của nhóm.
Chấp nhận sự khác biệt và nhìn nhận các vai trò khác nhau trong nhóm. Có
thể thấy lối suy nghĩ đồng nhất luôn ám ảnh trong mỗi con người chúng ta.
Chúng ta không ngừng đánh giá, phán xét hành động của người khác và luôn
so sánh mình với người khác: “Tại sao anh ta lại nói nhiều như vậy?”, “Sao cô
ta cứ lao vào công việc mà không chịu bỏ thời gian suy nghĩ về công việc,
nên có kế hoạch cụ thể cho công việc, lựa chọn cách tốt nhất để hoàn thành
công việc một cách hiệu quả hơn chứ”, “chị ấy nên nghĩ đến cảm xúc của
người khác”…v.v.. cuối cùng là để áp đặt cái tôi của mình lên người khác.
Thực ra, mỗi cá nhân là một tiểu vũ trụ riêng, là một cá thể duy nhất và độc
lập. Vì vậy, chúng ta nên chấp nhận sự khác biệt và hiểu chính cái khác biệt
đó đã tạo nên sức mạnh cho làm việc nhóm. Nếu bạn hiểu mình thuộc kiểu
người nào và các đồng sự của mình thuộc kiểu người nào, bạn sẽ dễ dàng cảm
thông, cởi mở và hòa đồng với họ.

Trong quá trình trưởng thành, bạn dần dần nhận thức được kiểu người mà
mình thuộc về và bạn cũng có thể nhờ đến sự hỗ trợ của các công cụ đo lường
trong ngành tâm lý học để giúp cho bạn điều đó. Nhưng trên thực tế, căn tính
cá nhân còn tùy thuộc vào giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, khả năng
chuyên môn, vị thế xã hội, nền văn hóa mà họ thuộc về... Để hiểu rõ về bản
thân và hiểu về người khác là một quá trình trải nghiệm trong suốt cuộc đời
18


của bạn. Làm việc nhóm là cơ hội cho bạn trải nghiệm quá trình đó. Khi bạn
càng hiểu rõ bản thân mình, biết được chắc chắn điều gì là động lực thôi thúc
bạn hành động thì bạn càng biết rõ đường hướng nào, cơ hội nào phù hợp với
bạn. Và khi bạn hiểu người khác nhiều hơn, bạn sẽ dễ dàng hòa nhập với mọi
người xung quanh. Vì vậy mà ông bà ta đã đúc kết rằng “biết người biết ta,
trăm trận trăm thắng”.
Áp dụng các biện pháp thực hiện được vào việc hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học kỹ thuật ở nhà trường THPT với đề tài nghiên cứu khoa học cụ
thể (được trình bày ở phần phụ lục)
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Sau một thời gian thực hiện vận dụng các biện pháp trên, với những kết quả
thu được khiến cho bản thân tôi nhận thấy mình đang đi đúng hướng, phù hợp
với nguyện vọng của các em. Cụ thể từ các học sinh còn nhút nhát, các em tự
tin thể hiện ý kiến, quan điểm của mình. Các em tự phản biện được ý kiến của
người khác, đồng thời đưa ra các ý kiến phản biện giả định đối với một vấn đề
tự các em đưa ra. Các em rất hào hứng tham gia vào hoạt động. Đa phần nào
giúp các em thay đổi được nhận thức và hành vi cá nhân của mình. Các em
có thái độ tôn trọng thầy cô, ngoan ngoãn trong việc chấp hành nội qui, nề
nếp. Bên cạnh giúp các em có kỹ năng làm việc nhóm khác. Phải để ý đến cả
giáo dục đạo đức cho các em. Về mặt tình cảm, các em đoàn kết, gắn bó với
nhau hơn. Do đó trong thời gian thực hiện hướng dẫn cho học sinh bước đầu

đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Năm học 2016-2017 với đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật dự thi cấp tỉnh:
mặc dù các em tham gia thực hiện đề tài chỉ là các học sinh lớp 10 nhưng
cũng đạt được giải ba cấp tỉnh. Đây là một điều đáng tự hào cho nhóm thực
hiện đề tài. Có được kết quả như vậy, đó là sự nỗ lực không nhỏ của cả thầy
và trò, bên cạnh đó các em được hoàn thiện bản thân hơn rất nhiều. Các em
biết sẻ chia, hợp tác với nhau, khả năng tương tác của các em với tập thể tốt

19


hơn rất nhiều thể hiện các em tự tin thể hiện trước đám đông không còn tâm
lý e ngại, rụt rè như trước. Đó là một bước thành công của thầy và trò.

20


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Trên đây là một vài biện pháp thể nghiệm của cá nhân trong quá trình làm
công tác hướng dẫn học sinh tham gia nghiên cứu khoa học thời gian qua và
tự nhận thấy ít nhiều đã có hiệu quả. Tuy nhiên kết quả các cuộc thi khoa học
kỹ thuật chỉ dừng lại ở việc đạt giải ba vòng khu vực, đây cũng là nỗi niềm
băn khoăn, trăn trở của bản thân.
Trong thời gian tới, bản thân sẽ cố gắng nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa
các biện pháp xây dựng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh biểu đạt bằng
kết quả của các nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các kỳ thi các cấp.
Lỗ hổng của nhiều học sinh hiện nay là thiếu kỹ năng làm việc nhóm.
Việc giáo dục kỹ năng này cho học sinh là vô cùng cần thiết không chỉ của
nhà trường mà của toàn xã hội. Trong mỗi nhóm cần có thủ lĩnh- người điều
hành nhóm. Người điều hành nhóm đóng vai trò hết sức quan trọng, người

này phải biết quy luật phát triển, tình trạng hiện tại của nhóm, tạo bầu không
khí thân mật, tinh thần hợp tác để làm nổi lên các thành viên tích cực; cũng
như tác động, lôi kéo các thành viên khác hướng vào việc hoàn thành nhiệm
vụ chung của nhóm. Người điều hành nhóm có thể do học sinh trong nhóm tự
đề cử hoặc người hướng dẫn chỉ định.
Kỹ năng sống nói chung và kỹ năng làm việc nhóm nói riêng không phải tự
nhiên mà có. Vì thế mỗi học sinh cần tích cực, tự giác tham gia các hoạt động
đội nhóm, các câu lạc bộ học tập, văn nghệ, thể dục thể thao ở lớp, trường,
các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội để trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng
làm việc theo nhóm cũng như các kỹ năng sống khác.
Với năng lực và trình độ có hạn, bản sáng kiến kinh nghiệm còn nhiều thiếu
sót, hạn chế. Kính mong Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, các thầy cô
giáo đóng góp ý kiến để các biện pháp giáo dục này được hoàn chỉnh và có
tính ứng dụng rộng rãi hơn. Xin trân trọng cảm ơn quí thầy cô.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brian Cole Miller (2007), Xây dựng nhóm hiệu quả (Bản dịch tiếng
Việt của Hải Ninh, 2011), Alphabooks – NXB Lao động – xã hội.
2. Lại Thế Luyện (2012), Kỹ năng làm việc đồng đội. Nhà xuất bản tổng
hợp TP.HCM.
3. Trần Thị Bích Nga, Phạm Ngọc Sáu, Nguyễn Thị Thu Hà (biên dịch):
Xây dựng nhóm làm việc hiệu quả, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2006.
4. PGS. TS Vũ Hoàng Ngân, Th.S Trương Thị Nam Thắng: Xây dựng và
phát triển nhóm làm việc, NXB Phụ nữ, 2009.
5. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (VIM) (2007), Tổ chức và điều
hành dự án, NXB Tài chính.


22


PHỤ LỤC
Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong nhà trường
với tên đề tài:
KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ MẠNG SỐNG VÀ GIÚP NGƯỜI KHÁC BẢO
VỆ MẠNG SỐNG TRONG CÁC TÌNH HUỐNG NGUY HIỂM
I. Nhân lực và phân tích thuận lợi và khó khăn:
1. Thành viên của nhóm thực hiện đề tài: gồm 2 thành viên (HS lớp 10).
- Khương Thị Hương Mai
- Trần Thị Mai Huệ
GVHD: Nguyễn Huyền Trang. Trường THPT Lê Hoàn
2. Thuận lợi: những mặt thuận lợi của học sinh là
- HS tham gia NCKH là hai HS có học lực khá giỏi, khả năng tư duy tốt,
khả năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề hiệu quả.
- HS có khả năng thuyết trình tốt, tự tin trước đám đông.
- Học cùng một lớp nên cũng thuận lợi hơn trong quá trình nghiên cứu đề
tài.
- Sự tạo điều kiện nghiên cứu từ phía nhà trường cũng như từ phía gia đình
như thời gian, điều kiện nghiên cứu.
3. Khó khăn:
- Khả năng sử dụng của công nghệ kỹ thuật của các em còn hạn chế.
- Các em còn bỡ ngỡ trong việc nghiên cứu một đề tài khoa học, chưa quen
với cách làm việc nhóm.
- GVHD chưa thành thạo trong việc hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học trong nhà trường THPT
II. Các giai đoạn của việc nghiên cứu đề tài
1. Lập kế hoạch tổng quát tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành
cho học sinh trung học

-Mục tiêu:
+ Lập kế hoạch tổng quát dựa vào tiêu chí cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ
thuật cấp tỉnh dành cho học sinh trung học.
- Mục đích: để học sinh có mục tiêu chung, là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
- Các biện pháp thực hiện: giáo dục cho HS có

23


+ Mục tiêu chung
+ Giao tiếp hiệu quả
- Tiến trình thực hiện:
Bước 1: GV thông báo kế hoạch dự kiến của mục tiêu chung
Bước 2: hoàn thiện thành các kế hoạch phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng
thành viên một.
Bước 3: thực hiện một cách có nghiêm túc và kỉ luật các nội dung nêu trên.
- Sản phẩm thu được: tiến trình tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ
thuật (dự thi cấp tỉnh)
+ Lập kế hoạch thực hiện
Xác định nhóm nghiên cứu là một đề tài khoa học.
Việc lập kế hoạch nghiên cứu nhằm quản lí tốt quỹ thời gian cũng như
kiểm soát được tiến độ thực hiện một cách khoa học.
Độ dài ngắn của từng giai đoạn còn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh
thực tế của mỗi người và thời hạn kết thúc đề tài.
+ Nghiên cứu tài liệu, xây dựng giả thuyết
Việc đầu tiên cần phải làm tốt trong một đề tài nghiên cứu là tìm kiếm tài
liệu. Việc xây dựng giả thuyết khoa học (mục đích nghiên cứu) là rất quan
trọng, nó thể hiện mong muốn của tác giả về những thành quả sẽ đạt được từ
dự án, thể hiện mức độ, phạm vi nghiên cứu của dự án.

+ Thu thập số liệu, xử lí thông tin
Đây là công việc trọng tâm của một dự án khoa học kỹ thuật. Từ kế hoạch
nghiên cứu đã lập ra, học sinh bắt đầu tiến hành các giai đoạn thực nghiệm,
thử nghiệm.
+ Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
Đây là công việc cuối cùng để hoàn thiện một dự án khoa học kỹ thuật
trước khi dự án được gửi để tham gia cuộc thi. Một báo cáo tốt sẽ thể hiện
được những kết quả đã đạt được của dự án, mức độ, phạm vi của dự án và sự
cố gắng của những người thực hiện dự án.
24


+ Báo cáo và trưng bày sản phẩm
Một dự án khi được tham gia cuộc thi cấp tỉnh trở lên cần có:
* Sản phẩm hoàn chỉnh (nếu là dự án kỹ thuật) hoặc một báo cáo dự án
hoàn chỉnh
*Tóm tắt báo cáo dự án: được viết sau khi dự án hoàn thành. Đó là một
bản tóm tắt ngắn gọn để thông báo cho người đọc những gì dự án đã thực hiện
được. Cấu trúc của tóm tắt dự án gồm:
• Một tuyên bố về mục tiêu của dự án hay giả thuyết khoa học
• Thiết kế thí nghiệm, phác thảo mô tả các phương pháp tiến hành thực
nghiệm
• Tóm tắt kết quả thu được


Kết luận

- Poster và các hình ảnh giới thiệu dự án: Trên poster cần thể hiện được
các nội dung sau:
• Tên dự án, tên lĩnh vực, tên tác giả, tên trường

• Lý do chọn dự án
• Mục tiêu của dự án
• Phương pháp, cách tiến hành thực nghiệm
• Kết quả thực nghiệm (bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh quá trình thực
nghiệm của học sinh, …)
• Kết luận
• Hướng phát triển của dự án
+ Bài thuyết trình về dự án: Một số điểm chính để có một bài thuyết trình
tốt:
• Chuẩn bị tâm lí tích cực và tự tin trước khi thuyết trình
• Hiểu rõ và sâu sắc về dự án của mình hoặc nhóm mình thực hiện

25


×