Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng các công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tại công ty TNHH MTV KTCTTL ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.02 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Nguyễn Xuân Hoàn
Lớp: 24 QLXD 11
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng
Đề tài nghiên cứu“ Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng các công trình cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên, tỉnh Nam Định”
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi tự làm, tự tìm tòi và nghiên cứu. Các thông tin
số liệu, tài liệu trích dẫn trong luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực.
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Xuân Hoàn

i


LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình nghiên cứu học tập tác giả đã hoàn thành được luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý xây dựng “ Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng các công trình
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên, tỉnh Nam Định”
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan đã trực tiếp,
hướng dẫn giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn.
Các kết quả đạt được trong luận văn là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học cũng như
thực tiễn trong việc nâng cao công tác quản lý chất lượng các công trình. Tuy nhiên
trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không tránh
khỏi các thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của bạn
bè, thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018
Tác giả


Nguyễn Xuân Hoàn

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài...................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 3
5. Kết quả dự kiến đạt được............................................................................................. 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG CẢI TẠO, NÂNG CẤP, SỬA CHỮA ............................................................... 4
1. 1 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng. ........................................... 4
1.1.1Quản lý chất lượng công trình xây dựng. ................................................................ 4
1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án đối với
các dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa hệ thống thủy lợi do Công ty TNHH MTV
KTCTTL Ý Yên làm chủ đầu tư. .................................................................................. 11
1.2 Vai trò của giai đoạn thực hiện dự án ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình
xây dựng ........................................................................................................................ 12
1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình thủy lợi ..................... 13
1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan: ..................................................................................... 13
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................................ 14
1.4 Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam hiện
nay. ................................................................................................................................ 15
1.4.1 Những thành tựu đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây
dựng ở nước ta hiện nay. ............................................................................................... 15
1.4.2 Những bất cập về vấn đề chất lượng công trình thủy lợi hiện nay....................... 16
1.4.3 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. .... 19

Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG CẢI TẠO, NÂNG CẤP, SỬA CHỮA TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
DỰ ÁN .......................................................................................................................... 21

iii


2.1 Hệ thống quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện dự án đối với các dự án cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa. ................................................................................................ 21
2.1.1 Hệ thống văn bản nhà nước về lĩnh vực xây dựng. .............................................. 21
2.2 Các chủ thể và trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý chất lượng công trình
xây dựng. ....................................................................................................................... 23
2.3 Trình tự quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư ........................................... 27
2.3.1 Quản lý chất lượng khảo sát ................................................................................. 27
2.3.2. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình. ............................................... 29
2.3.3 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình. .............................................. 31
2.4 Những yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình trong
giai đoạn thực hiện dự án xây dựng công trình. ............................................................ 44
2.4.1 Đánh giá những tồn tại trong quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn
thực hiện dự án. ............................................................................................................. 44
2.4.2 Nguyên nhân ảnh hưởng ...................................................................................... 47
2.5 Các phương pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng. ................................... 49
2.5.1 Lập kế hoạch quản lý chất lượng công trình xây dựng ........................................ 49
2.5.2 Lập hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng ........................................ 50
2.5.3 Các biện pháp đảm bảo chất lượng. ..................................................................... 51
Kết luận chương 2. ........................................................................................................ 51
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH CẢI TẠO, NÂNG CẤP, SỬA
CHỮA HỆTHỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI


DO CÔNG TY TNHH MTV

KTCTTL Ý YÊN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ. ...................................................................... 52
3.1 Giới thiệu về ban quản lý công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình do
công ty do Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên làm chủ đầu tư. ............................ 52
3.1.1 Mô hình, cơ cấu tổ chức của ban quản lý công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
các công trình do Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên làm chủ đầu tư................... 52
3.1.2 Giới thiệu các công trình cải tạo, nâng cấp do Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý
Yên làm chủ đầu tư. ...................................................................................................... 56

iv


3.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng các công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
trong giai đoạn thực hiện dự án do Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên làm chủ đầu
tư. ................................................................................................................................... 57
3.2.1 Thực trạng quản lý chất lượng trong khảo sát, thiết kế ........................................ 59
3.2.2 Thực trạng quản lý chất lượng trong giai đoạn đấu thầu, lựa chọn nhà thầu xây
dựng. .............................................................................................................................. 61
3.2.3 Thực trạng quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công ...................................... 62
3.2.4 Nguyên nhân ......................................................................................................... 63
3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình, trong giai
đoạn thực hiện dự án ..................................................................................................... 66
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức ban quản lý dự án. ...................................... 69
3.3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng giai đoạn khảo sát, thiết kế .. 73
3.3.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý đấu thầu, lựa chọn nhà thầu ................... 76
3.3.4 Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công ....... 77
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 87

1.Kết luận: ..................................................................................................................... 87
2.Kiến nghị. ................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 88

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình:1.1 Sập cầu máng số 3 công trình thủy điện sông Dinh 3 xã Tân Xuân huyện
Hàm Tân tỉnh Bình Thuận........................................................................................... 17
Hình:1.2 Sập cầu máng số 3 công trình thủy điện sông Dinh 3 xã Tân Xuân huyện
Hàm Tân tỉnh Bình Thuận........................................................................................... 18
Hình 3.1: Sơ đồ mối quan hệ trong quản lý ................................................................ 52
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................... 55
Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu ban quản lý dự án của công ty............................................... 56
Hình 3.4: Thực trạng một số công trình hư hỏng của công ty .................................... 58
Hình 3.5: Sơ đồ hoàn thiện cơ cấu tổ chức ban quản lý dự án của công ty ................ 70
Hình 3.6: Quy trình lựa chọn nhà thầu xây lắp, nội dung công vệc và phân cấp thực
hiện .............................................................................................................................. 77
Hình 3.7: Quy trình nghiệm thu trong quá trình thi công ........................................... 85

vi


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

SNN&PTNT

: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn


Công ty TNHH một thành viên KTCTTL
hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi

: Công ty trách nhiệm hữu

BCKTKT

: Báo cáo kinh tế kỹ thuật

BQLDA

: Ban quản lý dự án

CĐT

: Chủ đầu tư

CP

: Chính phủ

CLCT

: Chất lượng công trình

CLCTXD

: Chất lượng công trình xây dựng




: Nghị định

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



: Quyết định

QĐĐT

: Quyết định đầu tư

QPTL:

: Quy phạm thủy lợi

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QLCLCTXD

: Quản lý chất lượng công trình xây dựng

TCN


: Tiêu chuẩn ngành

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TVGS

: Tư vấn giám sát

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

VLXD

: Vật liệu xây dựng

KHCN

: Khoa học công nghệ

vii



1. Tính cấp thiết của đề tài:

MỞ ĐẦU


Trong quá trình từng bước hội nhập quốc tế sâu rộng của nước ta hiện nay thì vấn đề
về xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản là hết sức cấp thiết và được đặt lên hàng đầu. Bất cứ
một ngành, một lĩnh vực nào để có thể đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ
sở vật chất, tài sản thì mới có thể phát triển một cách hoàn thiện nhất, vì thế xây dựng
cơ sở hạ tầng chính là nền móng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước và
là tiền đề để thu hút đầu tư từ nước ngoài đến thị trường Việt Nam.
Một hoạt động không thể thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc là
họat động đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng, nhiều công trình lớn đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng đem lại những hiệu quả kình tế - xã hội to lớn góp phần vào thành tựu đổi mới
chung của đất nước trong những năm qua., góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.
Huyện Ý Yên là một huyện phía Bắc của tỉnh Nam Định, Nông nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Hệ thống thuỷ lợi Ý Yên nằm trong lưu vực hệ thống 6 trạm bơm điện lớn Bắc Nam
Hà, vận hành hoàn toàn bằng động lực. Công ty TNHH một thành viên KTCTTL Ý
Yên là đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Nam Định. Công ty sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, quản lý, khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện
Ý Yên. Các công trình thủy lợi trên do công ty quản lý đa số được xây dựng đã lâu
hiện tại một số công trình đã xuống cấp. Hàng năm Công ty thường xuyên sửa chữa,
duy tu cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi thuộc công ty quản lý đồng thời cũng
là đơn vị sử dụng, bảo trì công trình. Do đặc thù các công trình trên địa bàn thi công
chủ yếu vào mùa khô từ tháng 8 đến cuối tháng 12 hàng năm. Các công trình quy mô
nhỏ, dàn trải rộng trên địa bàn huyện, thời gian thi công ngắn số lượng cán bộ kỹ thuật
ít, nên việc quản lý chất lượng các công trình luôn được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên
còn nhiều sai sót, công tác giám sát còn lỏng lẻo.
1



Với mong muốn tìm ra giải pháp quản lý nâng cao chất lượng các công trình thủy lợi
của Công ty TNHH một thành viên KTCTTL Ý Yên trong thời gian tới, tôi đã lựa
chọn đề tài“Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng các công trình cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên, tỉnh Nam Định” để làm đề tài
nghiên cứu của mình.

2.Mục đích của đề tài
Tìm ra các bất cập trong công tác quản lý chất lượng các công trình thủy lợi do Công
ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Ý Yên làm chủ đầu tư
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý về chất lượng xây dựng công trình của
Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Ý Yên.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác quản lý chất lượng công trình để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu tăng
cường công tác quản lý chất lượng công trình cải tạo nâng cấp hệ thống thủy lợi.
Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Ý Yên có nhiệm vụ quản
lý, vận hành hệ thống thủy nông trên địa bàn huyện Ý Yên. Hàng năm Công ty có bố
trí nguồn kinh phí để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình do công ty quản lý. Để
làm tốt công tác quản lý dự án nói chung và quản lý chất lượng nói riêng được tốt hơn
cần có những giải pháp trong công tác quản lý. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng các công trình sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tại công ty.

b) Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu các giải pháp quản lý chất lượng công trình cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa hệ thống thủy lợi doCông ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên quản lý là những gợi
ý thiết thực có thể vận dụng vào các công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa trong thời

gian tới.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chất lượng các dự án cải tạo, nâng cấp do
Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên làm chủ đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình
do Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên làm chủ đầu tư. Dự án “ Cải tạo, nâng cấp
kênh Quỹ Độ B (K0C0 ÷ K2C0).

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
+ Cách tiếp cận
- Phương pháp tổng hợp.
- Phân tích nghiên cứu các tài liệu đã công bố
-Phương pháp tiếp cận thực tế các công trình đã xây dựng
- Phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
- Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác (sách, báo chí, loa đài)
+ Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thống kê khảo sát: thu thập tổng hợp và phân tích số liệu
-Phương pháp lý thuyết
-Phương pháp tổng hợp phân tích đánh giá

5. Kết quả dự kiến đạt được
Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công tại Công ty TNHH MTV
KTCTTL Ý Yên;
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình trong thực
hiện dự án cải tạo, nâng cấp.

3



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG CẢI TẠO, NÂNG CẤP, SỬA CHỮA
1. 1 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1.1.1Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
1.1.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Trên thế giới, khái niệm về chất lượng sản phẩm đã có từ lâu luôn gây ra những tranh
cãi phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái niệm về chất lượng
nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng được nêu ra dưới các góc độ khác nhau
của mỗi cách tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
+ Theo quan điểm triết học, chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của sự vật,
hiện tượng, tính chất mà nó khẳng định nó là chính cái đó chứ không phải cái khác
hoặc cũng nhờ nó mà nó tạo ra sự khác biệt với một khách thể khác. Chất lượng của
khách thể không quy về những tính chất riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách thể
như một khối thống nhất bao trùm toàn bộ khách thể. Theo quan điểm này thì chất
lượng đã mang trong nó một ý nghĩa hêt sức trìu tượng, không phù hợp với thực tế đòi
hỏi.
+ Quan điểm thứ hai: Chất lượng được định nghĩa là sự đạt được một mức độ hoàn
hảo, mang tính chất tuyệt đối. Chất lượng là cái gì đó chúng ta nghĩ đến dự hoàn mỹ
nhất, cao nhất. Quan điểm này chứa tính chủ quan, cục bộ, nặng định tính, chưa định
lượng được chất lượng, chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu lý thuyết, không có khả năng áp
dụng trọng kinh doanh.
+ Quan điểm thứ 3 – W.A. Shemart là người đại diện (một nhà quản lý người Mỹ).
Shemart cho rằng ‘ Chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là
một tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó’’
+ Quan điểm thứ 4 – Chất lượng xuất phát từ người sản xuất. Theo quan điểm này chất
lượng sản phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, những yêu cầu về
kinh tế-kỹ thuật đã được đặt ra từ trước ở khâu thiết kế sản phẩm. Theo quan điểm này
chất lượng gắn liền với vấn đề công nghệ và đề cao vai trò của công nghệ trong việc

4


tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, cho rằng “ Chất lượng là một trình độ cao nhất mà
sản phẩm có được khi sản xuất”. Theo quan điểm này có 2 bất cập.
Thứ nhất: Đề cao yếu tố công nghệ trong quá trình sản xuất mà quên đi sự đánh

-

giá của người tiêu dùng mà sự đánh giá của người tiêu dùng mới là yếu tố quan trọng
về chất lượng của sản phẩm.
Thứ hai: Câu hỏi của người sử dụng sản phẩm đối với nhà sản xuất. Họ lấy gì để

-

đảm bảo rằng quá trình sản xuất trên công nghệ của họ không gặp trở ngại hay rủi
rotrong suốt quá trình sản xuất và câu hỏi của tiếp theo: Liệu công nghệ của họ có còn
thích hợp với nhu cầu các loại sản phẩm cả sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế
trên thị trường trong thế giới mà nền khoa học công nghệ phát triển rất nhanh và mạng
mẽ.
-

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên buộc các nhà quản lý các tổ chức,

các doanh nghiệp quản lý kinh doanh phải đưa ra các khái niệm bao quát hơn, hoàn
chỉnh hơn về chất lượng và chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm phải thực sự
xuất phát từ hướng người tiêu dùng- người sử dụng sản phẩm.
Theo quan điểm này thì “ Chất lượng là sự phù hợp một cách tốt nhất với các yêu cầu
và mục đích của người tiêu dùng”. Theo khái niệm này về “chất lượng” thì bước đầu
tiên của quá trình sản xuất kinh doanh phải là việc nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của

người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp được
cung cấp trên thị trường. Các nhu cầu của thị trường và của người tiêu dùng luôn thay
đổi đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh phải liên tục
đổi mới cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp thời những thay đổi của nhu cầu cũng như của
các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn một số khái niệm khác
về chất lượng, tuy nhiên chất lượng sản phẩm cho dù được hiểu theo nhiều cách khác
nhau dựa trên những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự
phù hợp với yêu cầu, bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thỏa mãn
các nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất
pháp lý khác. Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp là sự thảo mãn
yêu cầu trên tất cả các phương diện.
-

Tính năng sản phẩm và dịch vụ đi kèm

-

Giá cả phù hợp
5


-

Thời gian

-

Tính an toàn và độ tin cậy

Có thể mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp như sau:

Chất lượng toàn diện

tin cậy an toàn
Giá cả

Sản phẩm dịch vụ

thỏa mãn nhu cầu
Thời gian

1.1.1.2 Khái niệm về quản lý chất lượng
+ Khái niệm về quản lý chất lượng: Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả
của hàng loạt yếu tố tác động có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất
lượng như mong muốn phải quản lý chặt chẽ các yếu tố này. Quản lý chất lượng là
một khía cạnh của quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động
quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng.
Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ thống
các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hóa có chất lượng cao
hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn người tiêu dung.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO 9000) cho rằng: Quản lý chất lượng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Từ những quan điểm trên về quản lý chất lượng ta thấy điểm chung là:
+ Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường, người tiêu dung. Thực chất quản lý chất lượng
6



là tổng hợp các chức năng như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Quản lý
chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên
trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được
lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
1.1.1.3 Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
+ Công trình xây dựng: Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành từ sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần trên mặt
nước, phần dưới mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Khái niệm về quản lý chất lượng công trình theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng:
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia
hoạt động xây dựng của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình
chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm
đảm bảo các yếu tố về chất lượng và an toàn của công trình. [1]
Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thay đổi theo quan điểm, vị trí
và vai trò của người quản lý. Mỗi chủ thể tham gia quản lý chất lượng công trình xây
dựng sẽ có các hoạt động quản lý xây dựng để hướng tới các mục tiêu riêng của chủ
thể đó, do vậy các nội dung về lập kế hoạch, kiểm soát sẽ khác nhau. Tuy nhiên, về
tổng thể chung đều hướng đến mục tiêu đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
Như vậy, với vai trò là chủ đầu tư, là một chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, thì
khái niệm về quản lý chất lượng xây dựng sẽ là các hoạt động lập kế hoạch, kiểm soát,
điều chỉnh, phù hợp tuân thủ theo quy định của pháp luật trong suốt quá trình từ khâu
chuẩn bị đến vận hành khai thác công trình và khai thác có hiệu quả.
1.1.1.4Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng xây dựng công trình
*Nguyên tắc của quản lý chất lượng.
- Định hướng bởi khách hàng

7



+ Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người đặt ra các yêu cầu về kiểu cách, hình
dáng, tính thẩm mỹ, chất lượng, giá cả và các dịch vụ kèm theo. Do vậy để tồn tại và
phát triển sản phẩm ra đời phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
+ Quản lý chất lượng phải lấy nhu cầu của khách hàng làm và đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng thông qua các biện pháp nghiên cứu, tìm hiểu thị trường. Khách
hàng là ưu tiên số một của doanh nghiệp có vị trí quan trọng cho sự phát triển và tồn
tại của doanh nghiệp.
- Coi trọng con người.
Con người giữ vai trò quan trọng trong hình thành, đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải đưa ra chiến lược phát triển cho doanh nghiệp và thống
nhất giữa mục tiêu, lợi ích của doanh nghiệp với người lao động. Từ đó mới gắn liền
trách nhiệm quyền lợi của doanh nghiệp với người lao động.
- Quản lý chất lượng toàn diện.
Quản lý chất lượng toàn diện là phương pháp quản lý trong một tổ chức định hướng
vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đến sự thành công
dài hạn thông quan sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên trong công
ty và xã hội.
Mục tiêu của quản lý chất lượng toàn diện là:
Nâng cao uy tín, lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của các thành viên, cải tiến
chất lượng sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở mức tốt nhất có thể.
Tiết kiệm tối đa các chi phí
Tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm
Nội dung của quản lý chất lượngtoàn diện là
(trích giáo trình quản lý chất lượng của TS Mỵ Duy Thành năm 2012)
+ Am hiểu chất lượng: Là cái nhìn về sự am hiểu về chất lượng, các thuật ngữ, khái
niệm, các quá trình, các lĩnh vực liên quan đến chất lượng.
+ Cam kết và chính sách: Là giai đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách chất
lượng cho tất cả các thành viên.


8


+ Tổ chức chất lượng: Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ máy nhân sự trong đó xác
định rõ vai trò trách nhiệm, chức năng của mỗi các nhân, bộ phận các cấp lãnh đạo
trung gian và phòng ban.
+ Đo lường chất lượng: Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất lượng như
chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngoài, chi phí thẩm định, chi phí
phòng ngừa, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp giảm thiểu chi phí đó.
+ Lập kế hoạch chất lượng: Là một văn bản đề cập riêng đến từng sản phẩm, hoạt
động dịch vụ và vạch ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất lượng
Thiết kế chất lượng: Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu, triển khai
những gì thỏa mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp vơi nhu cầu và đảm bảo các nhu cầu
được thõa mãn.
+ Xây dựng hệ thống chất lượng: Là hệ thống cấp I, liên quan đến thiết kế, sản xuất
hoặc thao tác và lắp đặt, được áp dụng khi khách hàng định rõ hàng hóa hoặc dịch vụ
phải hoạt động như thế nào chứ không phải nói theo kỹ thuật được xác lập
+ Kiểm tra chất lượng: Là việc sử dụng các công cụ thống kê để kiểm tra quy trình có
được kiểm soát, có đáp ứng được các yêu cầu hay không
+ Hợp tác về chất lượng: Là một nhóm người cùng làm hoặc một số công việc giống
nhau một cách tự nguyện đều đặn nhằm xác minh, phân tích, giải quyết những vấn đề
liên quan đến công việc và kiến nghị những giải pháp cho ban quản lý.
+ Đào tạo và huấn luyện về chất lượng: Quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
các nội dung đào tạo và huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên mới nhất
và thấp nhất hiểu rõ trách nhiệm cá nhân mỗi người và đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
Thực hiện quản lý chất lượng toàn diện: chính là việc triển khai và thực hiện các nội
dung đã trình bày ở trên.
- Quản lý chất lượng đảm bảo phải đồng thời với cải tiến chất lượng

+ Đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng là hai mặt có liên quan mật thiết với
nhau. Đảm bảo chất lượng đồng thời phải cải tiến chất lượng để vượt mức mong đợi
của khách hàng và phát triển của sản phẩm. Phải phát triển đồng thời cả hai mặt nếu
chỉ có một mặt sẽ không đạt được kết quả như mong muốn.
- Quản lý chất lượng phải thực hiện theo quy trình
9


Quản lý chất lượng theo quy trình là quản lý từ mọi khâu liên quan đến chất lượng từ
lúc bắt đầu hình thành sản phẩm đến khi sản phẩm ra thị trường.
Quản lý chất lượng theo quy trình sẽ hạn chế được các sai sót trong khâu kiểm soát
chất lượng, ngăn chặn được những sản phẩm yếu kém, nhằm nâng cao cạnh tranh giảm
chi phí,.
- Quản lý chất lượng theo nguyên tắc kiểm tra
Kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn chặn những sai sót, đồng thời tìm các biện pháp khắc
phục những sản phẩm kém.[2]
*Nguyên tắc quản lý chất lượng công trình xây dựng theo Nghị định: 46/2015/NĐ-CP
+ Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định:
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực
hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho
người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.
+ Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được đưa vào khai thác,
sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và
quy định của pháp luật có liên quan.
+ Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có điều kiện năng lực theo quy định,
phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công trình xây dựng do mình thực hiện.
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà
thầu phụ thực hiện.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng phù hợp

với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn
vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của
Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ
điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn kiểm tra công tác quản lý chất lượng
của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng công

10


trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật.[1]
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các các hoạt động của các chủ thể
tham gia từ đó đề ra các yêu cầu về kiểm soát, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng
trong một hệ thống. Hoạt động quản lý chất lượng xây dựng chủ yếu là hoạt động tự
giám sát của các nhà thầu và giám sát của chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước.
Trong phạm vi đề tài với vai trò là chủ đầu tư Công ty TNHH một thành viên
KTCTTL Ý Yên là một chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. Công ty thành lập các
ban quản lý dự án kiêm nhiệm và hoạt động song song với chủ đầu tư để quản lý các
dự án của Công ty. Chủ đầu tư ủy quyền cho ban quản lý dự án thực hiện một phần
của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình. Chủ đầu tư chỉ đạo, kiểm tra và
chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền cho ban quản lý dự án.
1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án đối
với các công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thuộc hệ thống thủy lợi do Công ty
TNHH MTV KTCTTL Ý Yên làm chủ đầu tư.
Theo nghị định 59/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Giai đoạn thực
hiện dự án gồm các công việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng, khảo sát xây dựng; lập;
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết
hợp đồng xây dựng; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn

thành; nghiệm thu xây dựng công trình hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng; vận hành; chạy thử. Quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ của
tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm:
Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình. [3]
Các dự án cải tạo, nâng cấp, sửa chữa do Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên quản
lý có quy mô, vốn đầu tư nhỏ chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Hoạt động quản
lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện dự án với vai trò là chủ đầu tư các dự ánchủ
yếu là công tác giám sát của chủ đầu tư, giám sát khảo sát, giám sát thi công xây dựng.
Nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Nội dung công tác giám sát và tự giám sát
của các chủ thể có thể thay đổi tùy thuộc nội dung của hoạt động nội dung mà nó phục
vụ.
11


Trong giai đoạn khảo sát gồm công ty tự khảo sát và thuê đơn vị tư vấn khảo sát. Chủ
đầu tư giám sát khảo sát, nhà thầu khảo sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự
giám sát công tác khảo sát.
Trong quá trình thiết kế, gồm thiết kế bản vẽ thi công của công ty (phòng kế hoạch-kỹ
thuật) và thuê nhà thầu thiết kế. Các đơn vị thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư
nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà
thầu.
Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng chủ đầu tư phải tổ chức lựa chọn
nhà thầu theo đúng quy định của Luật hiện hành. Các cá nhân tham gia tổ tư vấn đấu
thầu đúng chuyên môn, có kinh nghiệm để lựa chọn được nhà thầu có năng lực tham
gia gói thầu. Tổ chấm thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà
thầu.
Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chất lượng và
tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và

nghiệm thu xây dựng công trình của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình.
Có thể nói quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện dự án cần được coi trọng trong
tất cả các giai đoạn khảo sát, thiết kế thi công cho đến giai đoạn lựa chọn nhà thầu và
thi công xây dựng công trình.

1.2 Vai trò của giai đoạn thực hiện dự án ảnh hưởng đến quản lý chất lượng
công trình xây dựng
Trình tự đầu tư xây dựng dự án có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng, khảo sát
xây dựng; lập; thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; tổ chức lựa chọn nhà
thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán
khối lượng hoàn thành; nghiệm thu xây dựng công trình hoàn thành; bàn giao công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành; chạy thử.
Giai đoạn thực hiện dự án có vai trò rất quan trọng là quá trình hình thành lên công
trình. Đây là giai đoạn đưa ý tưởng xây dựng thành hiện thực qua các bước thiết kế, thi
12


công xây dựng. Trong giai đoạn này có các bước rất quan trọng quyết định đến chất
lượng, chi phí xây dựng là: bước khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán công
trình; bước lựa chọn nhà thầu; và quá trình thi công xây dựng. Do đó công tác quản lý
chất lượng trong giai đoạn thực hiện dự án có vai trò quyết định đến chất lượng của cả
công trình xây dựng.
Công tác quản lý chất lượng có vai trò to lớn đối với nhà thầu, chủ đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước.
Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng sẽ tiết
kiệm nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Đảm bảo
uy tín, duy trì thương hiệu của nhà thầu. Quản lý chất lượng công trình là yếu tố quyết

định đến sức cạnh tranh của nhà thầu.
Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thỏa mãn được các yêu cầu của
chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn. Đảm bảo công trình đưa vào sử dụng an toàn. Trong
giai đoạn thực hiện dự án chất lượng khảo sát, chất lượng hồ sơ thiết kế quyết định đến
chủ đầu tư đưa ra phương án xây dựng, kinh phí xây dựng. Chủ đầu tư lựa chọn chính
xác được nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm có vai trò quyết định nhà thầu thi công
công trình đảm bảo chất lượng, yêu cầu, mục đích của chủ đầu tư.

1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình thủy lợi
Chất lượng công trình thủy lợi cũng như chất lượng của các sản phẩm phẩm khác. Để
có thể phân loại, xác định cụ thể các nguyên nhân và biện pháp khắc phục, thì các yếu
tố ảnh hưởng được phân nhóm lại với nhau. Trong phạm vi quản lý chất lượng yếu tố
ảnh hưởng được phân thành hai nhóm chính: nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố
chủ quan.
1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan:
Quản lý chất lượng công trình thủy lợi không thể tồn tại một cách biệt lập và nó có
mối liên hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị, kinh tế, xã
hội đặc biệt là cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế vừa là môi
trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm.
13


Điều kiện tự nhiên: điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến chất lượng công trình;
thời tiết mưa, bão, gió, sét… ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các vật tư, các thiết bị
máy móc ngoài công trường, ảnh hưởng đến tiến độ công trình.
Địa hình phức tạp, ảnh hưởng tới công tác khảo sát dẫn đến nhà thầu, chủ đầu tư, thiết
kế phải bàn bạc lại, mất thời gian thay đổi, xử lý ảnh hưởng đến tiến độ công trình.
Các yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán, thu nhập mỗi nơi khác nhau dẫn đến ảnh
hưởng đến tiến độ công trình nếu có nhu cầu mua vật tư hoặc dùng nhân công trực tiếp

tại các địa phương đó.
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan là những nhân tố do chính sự chủ quan của các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng gây ra. Nhóm này gồm các yếu tố: năng lực; kinh nghiệm, ý
thức của các cá nhân trực tiếp tham gia, gián tiếp trong hoạt động xây dựng; chất
lượng của nguồn nhiên liệu, vật tư, được sử dụng cho công trình xây dựng; chất lượng
của thiết bị, công nghệ, công cụ sử dụng để xây dựng công trình; phương pháp, biện
pháp tổ chức thực hiện thi công, phương pháp quản lý, quy trình kiểm soát chất lượng
công trình.
Đơn vị thi công là chủ thể tham gia trực tiếp chuyển đổi bản vẽ thiết kế thành sản
phẩm xây dựng. Do vậy đơn vị thi công đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng công trình cũng như công tác quản lý chất lượng. Do vậy bên cạnh những kỹ
năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân đơn vị có được (kỹ năng chuyên môn), mỗi cá nhân
phải được bồi dưỡng, đào tạo, nhận thức về chất lượng và tầm quan trọng của công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng để họ ý thức thực hiện nghiêm chỉnh. Đồng
thời hướng mọi hoạt động mà họ thực hiện đều phải vì mục tiêu chất lượng.
Chất lượng nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công
trình. Với tình trạng nguyên vật liệu không được kiểm soát hiện nay như: xi măng, cát
đá, sắt thép…ngoài các loại tốt luôn có các sản phẩm kém chất lượng, nếu sử dụng sẽ
ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình, thậm chí ảnh hưởng đến chất lượng con
người. Do vậy trong quá trình thi công nếu không được phát hiện kịp thời vì mục đích

14


trục lợi đưa vật tư chất lượng kém vào thi công sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công
trình.
Các mẫu thí nghiệm đưa vào công trình, thường là đơn vị thi công thuê một đơn vị
làm, nhưng họ không thí nghiệm mà chứng nhận luôn do đó không đảm bảo.
Ý thức trách nhiệm của công nhân thi công rất quan trọng, công nhân có ý thức thực

hiện các biện pháp thi công đúng quy trình, quy phạm, biện pháp thi công thì sẽ tạo ra
sản phẩm công trình tốt, chất lượng. Ngược lại sẽ tạo ra các công trình kém chất
lượng, ảnh hưởng đến an toàn của công trình

1.4 Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt
Nam hiện nay.
1.4.1 Những thành tựu đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây
dựng ở nước ta hiện nay.
Từ khi Đảng và nhà nước thực hiện đường lối đổi mới, ngành xây dựng có cơ hội lớn
để phát triển. Thành công của công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi
cho ngành xây dựng vươn lên, đầu tư nâng cao năng lực, vừa phát triển, vừa tự hoàn
thiện mình và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Các doanh
nghiệp của ngành xây dựng không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, làm chủ được công
nghệ thiết kế và thi công, đã thi công được những công trình có quy mô lớn, phức tạp
ngang tầm khu vực.
Trong những năm gần đây, trình độ quản lý của các chủ đầu tư cũng như trình độ
chuyên môn của các nhà thầu Việt Nam trong thiết kế và thi công xây dựng ngày càng
được nâng cao. Điều đó thể hiện qua việc chúng ta đã thiết kế và thi công xây dựng
được các nhà cao tầng, các đập lớn, các hồ chứa có dung tích trên một tỷ mét khối
nước, các cầu và hầm lớn có chiều dài hàng nghìn mét…
Nhiều công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, thủy điện… có
chất lượng tốt đã và đang vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của đất nước. Hầu hết các công trình hạng mục công trình được đưa vào sử dụng trong
thời gian qua đều đáp ứng được chất lượng, quy mô, công suất, công năng sử dụng
theo thiết kế, đảm bảo an toàn chịu lực, an toàn trong vận hành và đã phát huy được
15


hiệu quả như Đường bộ qua đèo Hải Vân, Nhà máy thủy điện Sơn La, thủy điện Thác
Bà, đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình, đường cao tốc Lào Cai – Hà Nôi, cầu Nhật

Tân, cầu Bãi Cháy..
Chất lượng công trình có xu hướng ngày càng được nâng cao. Theo số liệu tổng hợp
hàng năm về tình hình CLCT, bình quân 5 năm gần đây có nhiều công trình đạt chất
lượng từ khá trở lên. Số lượng sự cố công trình xây dựng tính trung bình hàng năm ở
tỷ lệ thấp, chỉ từ 0,28-0,56% tổng số công trình được xây dựng. Hầu hết các công
trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng trong thời gian qua đều đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng, phát huy đầy đủ công năng sử dụng theo thiết kế, đảm
bảo an toàn trong vận hành và phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Có thể ví dụ như các công
trình: Cầu Mỹ Thuận, cầu Bãi Cháy, hầm Hải Vân, Đạm Phú Mỹ, thủy điện Yaly,
Thủy điện Sơn La, thủy điện Tuyên Quang…
1.4.2 Những bất cập về vấn đề chất lượng công trình thủy lợi hiện nay
Công trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi
sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị công trình được liên kết với đất,
được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây dựng rất lớn chiếm
khoảng 30%GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan tâm.
Mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo, nâng cao, kiểm soát chất
lượng công trình xây dựng công trình và đã đạt được một số thành tích đáng kể. Tuy
nhiên, số công trình kém chất lượng hoặc vi phạm về chất lượng vẫn còn khá nhiều.
Vấn đề này gây nhiều búc xúc trong xã hội. Một số sự cố như thấm đập thủy điện
Sông Tranh 2, vỡ đường ống dẫn nước Sông Đà….
Trình độ quản lý yếu kém: Hiệu quả của các công trình thủy lợi mang lại vẫn chưa làm
hài lòng các nhà quản lý, các chủ đầu tư, chưa tương xứng với năng lực công trình mà
nhà nước và nhân dân đã đầu tư xây dựng. Nguyên nhân chủ yếu là sự bất cập về mô
hình quản lý chất lượng công trình và cơ chế quản lý. Quản lý công trình thủy lợi vẫn
còn theo cơ chế, bao cấp, xin cho đã không huy động được các tổ chức, cá nhân, các
thành phần kinh tế và người được hưởng lợi tham gia xây dựng và quản lý công trình.
+ Giai đoạn khảo sát, thiết kế
16



Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng trong
khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều tư vấn không đủ năng lực, không có chứng chỉ khảo sát,
thiết kế vẫn nhận được hợp đồng, dẫn đến các công trình mắc lỗi thiết kế như: Khảo
sát không kỹ, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, tính toán thiết kế sai, không tính toán ổn định, nội lực làm sai sót trong hồ sơ
thiết kế, công trình đưa ra thực tế không phù hợp phải điều chỉnh gây thất thoát tiền
của chủ đầu tư, khó khăn trong quá trình thi công, nghiệm thu thanh quyết toán.
Việc kiểm soát thiết kế không tốt, dẫn đến lãng phí và không phát huy hiệu quả của
công trình: Một số ví dụ như sập cầu máng Sông Dinh 3 huyện Hàm Tân, tỉnh Bình
Thuận đơn vị tư vấn thiết kế chưa xem xét các tính toán về độ bền, độ ổn đinh của
công trình khi công trình làm việc trong điều kiện khai thácbất lợi. Khi tính toán kết
cấu trụ máng đơn vị tư vấn dùng dùng sơ đồ cột ngàm ở chân không đúng với kết cấu
trong bản vẽ thiết kế, tải trọng tính toán thiết kế cầu máng tính thiếu 50% giá trị lực
thẳng đứng đưa vào trụ. (nguồn internet)

Hình:1.1 Sập cầu máng số 3 công trình thủy điện sông Dinh 3 xã Tân Xuân huyện
Hàm Tân tỉnh Bình Thuận

17


×