Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình tại công ty TNHH một thành viên quản lý, khai thác công trình thủy lợi bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.51 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VĂN ĐỨC

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG
TY TNHHMTV QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN VĂN ĐỨC

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG
TY TNHHMTV QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 60 58 03 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS. TS LÊ VĂN HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Đức

i


LỜI CÁM ƠN
Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc
Kạn” được hoàn thành tại Trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội. Trong suốt quá trình
nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo,
giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cám ơn PGS.TS. Lê Văn Hùng, người trực tiếp hướng dẫn tác
giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Trường Đại học Thuỷ lợi đã
giảng dạy và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa học và luận văn.
Đồng thời, xin dành sự biết ơn tới gia đình, Bố, Mẹ và đồng nghiệp trong cơ quan vì
những chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để cá nhân hoàn thành luận văn tốt

nghiệp.
Vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn nên không thể tránh được những sai sót, học
viên xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô, bạn
bè và đồng nghiệp.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Đức

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2

3.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..........................................................2


4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................3

6.

Kết quả dự kiến đạt được.....................................................................................4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ..........................................................5
1.1

Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình ...............................................5

1.1.1

Khái niệm về dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình ..........................5

1.1.2

Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................6

1.1.3

Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình ..................7


1.1.4

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ..................................9

1.2
Tổng quan về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở
Việt Nam........................................................................................................................10
1.2.1
Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi .........................................................................................................14
1.2.2
1.3

Những vấn đề cần phải hoàn thiện trong công tác quản lý chi phí đầu tư 18
Kinh nghiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ..................20

1.3.1

Kiểm soát chi phí xây dựng ở giai đoạn quyết định đầu tư ......................21

1.3.2

Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thiết kế ................................................21

1.3.3

Kiểm soát chi phí thông qua công tác thẩm tra dự toán thiết kế ...............22

1.3.4


Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu .......................................................22

1.3.5

Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình ....................................23

iii


1.3.6
Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai
thác sử dụng ...................................................................................................................24
1.4

Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....................25

Kết luận chương 1 .........................................................................................................26
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........................................................................27
2.1

Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ....................................................27

2.1.1

Phân loại và phân cấp công trình xây dựng ..............................................27

2.1.2


Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình..........................................28

2.1.3

Khái niệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng .........................................29

2.1.4

Nguyên tắc và phương pháp quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình 29

2.1.5

Nhiệm vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của các chủ thể ....30

2.2

Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của chủ đầu tư .............38

2.2.1

Quản lý chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án ........................................38

2.2.2

Quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện dự án .......................................39

2.2.3

Quản lý chi phí trong giai đoạn kết thúc đầu tư ........................................40


2.3
Những văn bản pháp quy có liên quan đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình ..............................................................................................................41
2.3.1

Hệ thống văn bản luật (Đầu tư, Đấu thầu, Xây dựng, Đất đai) .................41

2.3.2

Các Nghị định, thông tư ............................................................................41

2.3.3

Hệ thống định mức đơn giá, chỉ số giá xây dựng, định mức tỷ lệ, ... .......42

2.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng
công trình .......................................................................................................................43
2.4.1

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung .........................43

2.4.2

Đối với các dự án đầu tư xây dựng Ngành NN và PTNT ........................48

Kết luận Chương 2.........................................................................................................50
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI

PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG TY TNHH MTV
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC KẠN .............................52
3.1
Giới thiệu về Ban quản lý dự án Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai
thác công trình thủy lợi Bắc Kạn. ..................................................................................52
3.1.1
Quá trình thành lập của Ban quản lý dự án trực thuộc Công ty TNHH một
thành viên quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn ...........................................52

iv


3.1.2
Chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Công ty TNHH một thành
viên quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn .....................................................53
3.2
Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn ..........55
3.2.1

Quy trình tổ chức quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình .......55

3.2.2

Thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án .........................................57

3.3
dự án

Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Ban quản lý

. .........................................................................................................................64

3.3.1

Những mặt mạnh .......................................................................................64

3.3.2

Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân ....................................................65

3.4
Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình tại Ban quản lý dự án Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai thác
công trình thủy lợi Bắc Kạn ..........................................................................................70
3.4.1

Giải pháp cải tiến mô hình tổ chức và quản lý của Ban quản lý dự án .....70

3.4.2

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất.
...................................................................................................................72

3.4.3

Giải pháp quản lý TMĐT XDCT ..............................................................76

3.4.4
Giải pháp tăng cường công tác quản lý giai đoạn thực hiện dự án tại Ban
QLDA thuộc công ty .....................................................................................................80

3.4.5
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí các công tác tư vấn thiết kế,
đền bù bồi thường và hỗ trợ tái định cư, giám sát thi công XDCT ...............................83
3.4.6
trình

Tăng cường hoàn thiện công tác quản lý công tác thanh quyết toán công
...................................................................................................................88

3.4.7

Giải pháp quản lý tiến độ thực hiện dự án ................................................91

3.4.8

Quản lý rủi ro của dự án ............................................................................93

Kết luận chương 3 .........................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................95
1.

Kết luận..................................................................................................................95

2.

Kiến nghị ...............................................................................................................95

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................97

v



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng .................................................8
Hình 2.1 Chi phí đầu tư xây dựng qua các giai đoạn đầu tư xây dựng .........................36
Hình 3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức hiện nay của Ban quản lý dự án...............................71

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ Ban ...................................................58
Bảng 3.2 Tổng hợp thiết bị ở Ban .................................................................................58

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BXD

: Bộ Xây dựng

CP

: Chính phủ


CT

: Công trình

CTTL

: Công trình thủy lợi

CTXD

: Công ty xây dựng

DT

: Dự toán

KH-KT

: Kế hoạch – Kỹ thuật



: Nghị định

MNDBT

: Mực nước dâng bình thường

HTĐGCL


: Hệ thống đánh giá chất lượng

PTNT

: Phát triển nông thôn



: Quyết định

QLCL

: Quản lý chất lượng

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDT

: Tổng dự toán

TKBVTC

: Thiết kế bản vẽ thi công


TKCS

: Thiết kế cơ sở

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

viii


TM

: Thuyết minh

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

MTV

: Một thành viên

UBND

: Ủy ban nhân dân


XD

: Xây dựng

XDCB

: Xây dựng cơ bản

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý dự án đầu tư là một trong những lĩnh vực kiến thức mang tính kinh nghiệm,
có ý nghĩa quan trọng trong các nhiệm vụ hàng ngày của bất kỳ một nhà quản lý nào.
Nó là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại và khác hoàn toàn so với việc quản
lý công việc hàng ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay một nhà máy - bởi
tính lặp lại, diễn ra theo các nguyên tắc chặt chẽ và được xác định rõ của công việc.
Trong khi đó, công việc của quản lý dự án đầu tư và những thay đổi của nó mang tính
duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án ào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, thậm chí trong
quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu tư. Cho nên,
việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất
định.
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam, nhu cầu về đầu tư và
xây dựng là rất lớn. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng
trong quá trình phát triển xã hội. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây
dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là
hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập thì vấn đề này càng

mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. Hiện nay hàng năm nhà nước bố trí
nguồn vốn ngân sách khá lớn dùng để chi cho đầu tư xây dựng, bên cạnh nguồn vốn
ngân sách nhà nước còn có những nguồn vốn được huy động từ nước ngoài như vốn
ODA, WB. .v. v nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại tạo nền móng cho
phát triển kinh tế đồng thời khuyến khích các tổ chức, các nhà đầu tư tham gia vào thị
trường Việt Nam.
Đầu tư xây dựng công trình là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng là tiền đề cơ
bản để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các dự án đầu tư xây dựng
cần phải đáp ứng yêu cầu về thời hạn, chất lượng, tiến độ trong phạm vi nguồn vốn
được duyệt. Công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình hiện nay
rất phức tạp và luôn biến động trong điều kiên môi trường pháp lý, các cơ chế chính
1


sách quản lý luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay dẫn đến chất lượng và hiệu quả
quản lý các dự án đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình
trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự
chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên
nghiệp hoá chưa cao và chất lượng một phần đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các
dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở Nhà
trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác bản thân, tác giả chọn
đề tài luận văn là: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình tại Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Bắc Kạn” với mục đích nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai
thác công trình thủy lợi Bắc Kạn một cách hợp lý khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chi phí dự án đầu tư, quản lý chi phí
dự án đầu tư xây dựng và phân tích thực trạng những tồn tại, điểm yếu trong công tác

quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Công ty TNHH một thành viên
quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn. Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình của các dự án này một cách hiệu quả, giảm thiểu các
thất thoát, gây lãng phí.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhiệm vụ quản lý trong công tác bảo trì công trình
xây dựng. Đây là mảng lĩnh vực có đặc thù riêng và có một phạm vi khá rộng. Vì vậy,
hướng tiếp cận của đề tài sẽ là:
- Tiếp cận lý luận cơ bản, cập nhật các văn bản pháp luật hiện hành;
- Tiếp cận thực tế tại địa phương. Từ những thực tế trong công tác xây dựng cơ bản và
trên cơ sở quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại đơn vị chưa đem lại hiệu quả. Xem xét

2


đầy đủ các yếu tố phát triển khi nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh vực kinh tế xã hội,
con người …;
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan thông qua điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
- Phương pháp kế thừa và tham vấn ý kiến chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi, công tác sửa chữa thường xuyên hệ thống thủy lợi do Công ty quản

lý khai thác tại Ban quản lý dự án Công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi
Bắc Kạn. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí các
dự án đầu tư xây dựng chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác quản lý chi phí các dự
án đầu tư xây dựng, sửa chữa thường xuyên các công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
do Công ty trực tiếp quản lý và được Ban quản lý dự án trực thuộc Công ty TNHH
một thành viên khai thác thủy lợi Bắc Kạn thực hiện.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học

3


Đề tài cập nhật và hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình, nội dung, vai trò của công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây
dựng công trình theo trình tự các giai đoạn từ việc chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu
tư của một dự án. Những nghiên cứu này góp phần bổ sung hoàn thiện hơn về mặt lý
luận trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị thiết thực và hữu ích có thể áp dụng trong việc tăng cường công tác
quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Luận văn nghiên cứu, giải quyết được những vấn đề sau:
- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề về dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình; thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ở Việt
Nam.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; đặc điểm
và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí; hệ thống văn bản pháp quy làm cơ sở để

phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Ban quản lý dự án thuộc Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai thác công trình
thủy lợi Bắc Kạn.
- Từ việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình tại
tại Ban quản lý dự án Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai thác công trình
thủy lợi Bắc Kạn và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục hạn chế công tác
quản lý chi phí để tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình áp
dụng cho Công ty TNHH một thành viên quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc
Kạn.

4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1

Khái niệm về dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình

1.1.1.1 Khái niệm về dự án
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000): “Dự án là một quá trình đơn nhất,
gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu vào kết
thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm
cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực” [3]
Dự án là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan đến nhau, được thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn
lực và ngân sách.
1.1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan tới hoạt

động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường giao thông, cầu cống, … Xét theo
quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng công trình (ĐTXDCT) là một quá
trình thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng ĐTXDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc
về kết quả (chất lượng), thời gian (tiến độ) và chi phí (giá thành) đã xác định trong hồ
sơ dự án và được thực hiện trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro).
Dự án ĐTXDCT xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ về bản vẽ thiết kế kiến trúc,
thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu liên quan khác
xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian
thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án,...
Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 thì, “Dự án đầu tư xây dựng là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao

5


chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở
giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”.
1.1.2

Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình

1.1.2.1 Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết
quả xác định nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Dự án phức tạp cần chia làm nhiều
bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện nhưng cuối cùng phải đảm bảo mục tiêu cơ
bản về thời gian, chi phí và chất lượng.
1.1.2.2 Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn

Nghĩa là dự án cũng phải trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm
bắt đầu, kết thúc. Tổ chức thực hiện dự án mang tính chất tạm thời, sau khi đạt được
mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổ cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục
tiêu mới.
1.1.2.3 Dự án có sự tham gia của nhiều bên liên quan
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên liên quan và có sự tương tác phức tạp
giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án như chủ đầu tư, người hưởng lợi
dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ quan quản lý nhà nước... Tùy theo tính chất của
dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác
nhau.
1.1.2.4 Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo
Khác với quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm của dự án không là sản phẩm hàng loạt
mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó, nó chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất
định với đặc thù của mỗi dự án là tạo ra một kết quả nào đó.
1.1.2.5 Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực
Mỗi dự án đều cần một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (Giám
đốc, nhân viên dự án), vật lực (Thiết bị, nguyên liệu) và tài lực.

6


1.1.2.6

Dự án luôn có tính bất định và rủi ro

Mỗi dự án đều có tính không xác định của nó, tức là trong khi thực hiện dự án cụ thể
do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên việc thực hiện nó tất nhiên
có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hoàn thành trước thời gian hoặc
có thể bị kéo dài thời hạn thi công. Cũng có thể do biến đổi giá cả thị trường nên giá
thành dự án tăng cao hơn dự kiến ban đầu, kết quả thực hiện không giống với dự định.

Những hiện tượng trên đều là tính không xác định của dự án, đôi khi có thể gọi đó là
tính rủi ro của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án cần phân tích các yếu tố
ảnh hưởng có thể sảy ra để khống chế các sai sót có thể xảy ra.
1.1.2.7 Trình tự trong quá trình thực hiện dự án
Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là sự khác biệt lớn
nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp
đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án không lặp đi lặp lại và
không phải là công việc không thể kết thúc.
1.1.2.8 Người ủy quyền riêng của dự án
Người ủy quyền của dự án hay còn gọi là khách hàng. Đó chính là người yêu cầu về
kết quả dự án và cũng là người cung cấp nguyên vật liệu để thực hiện dự án. Họ có thể
là một người, một tập thể, một tổ chức có chung nhu cầu về kết quả dự án.
1.1.3

Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình

Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, trình tự đầu tư xây dựng thành 3 giai đoạn
chính:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện dự án
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
Tuy vậy trong mỗi giai đoạn có thể lại có những công việc phân biệt.

7


Lập báo cáo
đầu tư, Dự án

Chuẩn bị

đầu tư

Thiết kế

Đấu thầu

Thực hiện đầu tư

Thi công

Nghiệm thu

Kết thúc dự án
xây dựng

Hình 1.1 Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng
+ Giai đoạn chuẩn bị dự án: là giai đoạn chủ đầu tư lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu
tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê
duyệt. Riêng đối với các công trình nhà ở riêng lẻ của dân, chủ đầu tư không phải lập
dự án đầu tư hay báo cáo kinh tế kỹ thuật, tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình
còn lại chủ đầu tư phải căn cứ vào quy mô, tính chất của các công trình đó để lập dự án
đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Theo Điều 13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015, những công trình không phải lập Dự án đầu tư chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là những công trình xây dựng cho mục đích tôn
giáo, công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
(không bao gồm tiền sử dụng đất).
Về bản chất, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đều nhằm mục đích: chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết
phải đầu tư, mục tiêu, hiệu quả của dự án đầu tư; làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay
vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời làm cơ sở cho các

cơ quan quản lý Nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động
của dự án tới môi trường, kinh tế xã hội địa phương, mức độ an toàn đối với các công
trình lân cận, ...
+ Giai đoạn thực hiện dự án: Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình, dự án chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư. Trong giai đoạn này, chủ
đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự

8


toán công trình. Lập và đánh giá hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, đàm phán ký kết
hợp đồng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị, quản lý tiến độ, chất
lượng thi công xây dựng công trình...
+ Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng: là giai đoạn chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu, kiểm định chất lượng, chạy thử, bàn giao công trình đưa vào sử dụng và thanh
toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau của dự án xây dựng biểu thị trong Hình 1.1. Các giai
đoạn của một dự án đầu tư xây dựng. Trong quá trình này có những nhóm vấn đề khác
nhau cần được xem xét để tránh và hạn chế tối đa nhất các vấn phát sinh làm ảnh
hưởng đến chất lượng của dự án.
- Nhóm vấn đề công năng: Những quan điểm và khái niệm tổng quát về công trình,
mẫu vận hành, bố cục không gian sử dụng, các khu vực, các phòng, …
- Nhóm vấn đề về địa điểm, vị trí: môi trường, khí hậu, địa hình, hướng ra vào chính,
cơ sở hạ tầng, thủ tục pháp lý liên quan.
- Nhóm vấn đề về xây dựng: những nguyên tắc thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, vật liệu xây
dựng, phương pháp, công nghệ xây dựng, an toàn xây dựng.
- Nhóm vấn đề về vận hành: quản lý hành chính dự án, cấp vốn, nhu cầu duy tu, bảo
dưỡng, an toàn và hiệu quả khi vận hành công trình.
Việc kiểm tra mỗi nhóm vấn đề cần bắt đầu từ trong giai đoạn nghiên cứu lập báo cáo

và tiếp tục ngày càng chi tiết trong các giai đoạn tiếp theo cho tới giai đoạn kết thúc.
1.1.4 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các
giai đoạn của vòng đời dự án. Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp
dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như: mục tiêu về giá
thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế, làm tốt công tác quản lý là một
việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

9


Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 66. Nội dung quản lý
dự án đầu tư xây dựng gồm có 11 nội dung:
- Quản lý về phạm vi của dự án,
- Quản lý Kế hoạch công việc của dự án;
- Quản lý Khối lượng công việc của dự án;
- Quản lý Chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện dự án;
- Quản lý Chi phí đầu tư xây dựng của dự án;
- Quản lý An toàn trong thi công xây dựng;
- Quản lý Bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- Quản lý Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng;
- Quản lý rủi ro của dự án;
- Quản lý hệ thống thông tin công trình
- Quản lý Các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2 Tổng quan về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở
Việt Nam
Hệ thống các công trình thủy lợi phần nhiều mang tính chất lợi dụng tổng hợp nguồn
nước như phương tiện vận tải, nuôi tôm, cá. Mỗi công trình thì có nhiều công trình đơn
vị như trạm bơm, đập, kè, cống, kênh mương, ... Mỗi công trình đơn vị lại có nhiều

loại, nhiều kiểu làm bằng các vật liệu khác nhau như đất, đá, bê tông, gỗ sắt, với tổng
khối lượng lớn có khi lên đến hàng trăm ngàn, triệu m3, diện tích thu hồi đất để thực
hiện các dự án là rất lớn, vấn đề di dân tái định cư đòi hỏi sự phối hợp rất chặt chẽ
giữa các cấp quản lý với chính quyền địa phương dẫn đến chi phí cho các cuộc họp
triển khai thực hiện rất tốn kém, đôi khi còn không thực hiện được do không giải
phóng được mặt bằng.

10


Công trình thủy lợi là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như
ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp, vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hóa
chất, luyện kim vì vậy khi lập dự toán công trình đòi hỏi phải định giá tốt mới có thể
tiết kiệm được chi phí thực hiện dự án.
Điều kiện thi công các cộng trình thủy lợi với các điều kiện nguồn vốn khó khăn, công
tác thi công công trình thủy lợi có khối lượng lớn, phạm vi xây dựng rộng , tiến hành
trên lòng sông suối, địa hình chật hẹp, mấp mô, địa chất xấu và chịu ảnh hưởng của
nước mưa, nước ngầm, thấm do đó thi công rất khó khăn, xa dân cư, điều kiện kinh tế
chưa phát triển nên phải sử dụng lực lượng lao động rất to lớn trong thời gian thi công
dài. Điều này dẫn đến vốn hay bị ứ đọng hay gặp rủi ro trong quá trình thi công.
Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, xã hội,
nghệ thuật và quốc phòng. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự đồng bộ giữa các khâu từ
khi chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như quá trình thi công, từ công tác thẩm
tra, thẩm định dự án, đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng, kết cấu
công trình, ... đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án
hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng để kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Việc sản xuất xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời gian và đặc điểm.
Đặc điểm này xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng là cố định. Điều này gây
khó khăn cho việc tổ chức thi công xây dựng công trình, quá trinh thi công thường hay
bị gián đoạn. Đòi hỏi trong công tác quản lý phải lựa chọn hình thức tổ chức linh hoạt,

sử dụng tối đa lực lượng xây dựng tại nơi công trình xây dựng đặc biệt là lao động phổ
thông để tiết kiệm chi phí nhân công. Mặt khác có những địa điểm lại rất khó khăn cho
việc cung ứng vật liệu nên phải chuyển từ nơi khác đến gây tổn thất chi phí cho việc
xây dựng.
- Các đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi như trên có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quản lý dự án, đặc biệt vấn đề về quản lý chi phí của các
dự án. Các dự án của Việt Nam nói chung thì việc quản chi phí vẫn chưa được tốt dẫn
tới chi phí vượt tổng mức đầu tư hoặc công tác kiểm soát chưa tốt dẫn đến lãng phí
vốn đầu tư của nhà nước, làm tiến độ chậm lại.

11


- Công tác tư vấn khảo sát thiết kế còn nhiều hạn chế, nhất là bước lập dự án và thiết
kế cơ sở chưa đảm bảo chất lượng, nên dẫn đến giai đoạn khảo sát thiết kế kỹ thuật
phải điều chỉnh, bổ sung, nhiều trường hợp phải điều chỉnh qui mô, thay đổi giải pháp
kỹ thuật, kéo dài thời gian thực hiện. Việc áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế, quy chuẩn
kỹ thuật, công nghệ chưa đảm bảo sự lựa chọn tối ưu về kinh tế - kỹ thuật và phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng dự án. Khi đưa ra quy mô dự án, đơn vị Tư vấn còn lệ
thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của các cơ quan quản lý mà không chủ động theo
tính toán đề xuất của mình, dẫn đến khi lập thiết kế kỹ thuật phải điều chỉnh lại thiết kế
cơ sở. Nhiều dự án được lập chưa quan tâm đến khai thác hiệu quả đa mục tiêu vì vậy,
hiệu quả đầu tư chưa cao;
- Ở bước thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công: Công tác khảo sát địa chất, địa
hình, thủy văn còn thiếu chính xác. Các giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không
phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải
tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung, dẫn đến tăng chi phí của dự
án…
- Sự quá tải của các cơ quan thẩm định ngoài yếu tố thiếu nhân lực cũng còn do cách
thức làm việc còn nhiều bất cập. Các cơ quan thẩm định không thể có thời gian và sức

lực xem kỹ hồ sơ thiết kế đẫn đến tình trạng chất lượng hồ sơ kém chất lượng ...
- Chưa áp dụng đầy đủ quy định của nhà nước trong quản lý chi phí dự án dẫn đến làm
kéo dài thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư, chủ đầu tư của các dự án không chủ
động được trong quá trình thực hiện, không thể chủ động để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án khi.
- Công tác bố trí nguồn vốn vẫn còn tình trạng dàn trải, lượng nợ đọng vốn xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách hiện nay còn rất lớn, nhiều công trình hoàn thành
nhưng chưa có khả năng thanh toán và thiếu khả năng cân đối. Vốn đầu tư dàn trải dẫn
đến nhiều dự án phải kéo dài thời gian thực hiện, công trình chậm được đưa vào khai
thác sử dụng, mục tiêu đầu tư của dự án chậm được phát huy, tăng vốn đầu tư của các
dự án. Cơ chế chính sách trong việc huy động vốn đầu tư chưa được định hướng rõ
ràng, cụ thể. Chưa đặt ra được những định hướng mang tính cốt lõi để giải quyết vần

12


đề vốn đầu tư cho dự án. Các dự án đều đề nghị và chờ được đầu tư từ ngân sách
Trung ương dẫn đến thời gian thực hiện dự án kéo dài các dự án đều bị tăng vốn đầu tư
do thị trường có quá nhiều biến động về giá vật liệu xây dựng công trình và chế độ
chính thường xuyên thay đổi theo xu hướng tăng;
- Năng lực của một số chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chưa thật sự đáp ứng yêu cầu;
chưa có kỹ năng và tính chuyên nghiệp nên không đáp ứng được yêu cầu khi được
giao làm chủ đầu tư các dự án có qui mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao, đã giao phó toàn
bộ công tác quản lý chất lượng cho tư vấn giám sát, mà Tổ chức TVGS còn nhiều tồn
tại cần phải chấn chỉnh nâng cao năng lực. Các Ban quản lý dự án kiệm nhiệm, cán bộ
không chuyên sâu, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý dự án dẫn đến
những sai sót trong quá trình thực hiện, cán bộ kiêm nhiệm nên chưa có điều kiện phát
huy hết khả năng trong công tác, tinh thần trách nhiệm không cao;
- Công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp chưa hiệu quả; vẫn còn những nhà thầu chưa đảm
bảo chất lượng, năng lực kém được lựa chọn để thi công xây dựng công trình dẫn đến

chất lượng công trình không đạt yêu cầu, tiến độ thi công bị kéo dài, làm tăng vốn đầu
tư dự án.
- Công tác tuyên truyền vận động người dân nâng trong công tác GPMB chưa được
quan tâm đúng mức, chưa có chương trình cụ thể. Do vậy dẫn đến việc chậm giải
phóng mặt bằng, tăng chi phí giải phóng mặt bằng, chậm tiến độ dự án;
- Việc quản lý thực hiện hợp đồng còn lỏng lẻo dẫn đến những vi phạm cam kết trong
hợp đồng vẫn còn sảy ra, không kích thích được việc tuân thủ hợp đồng;
- Việc áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý dự án chưa được quan tâm
đúng mức, hầu hết các chủ đầu tư; ban quản lý dự án chưa trang bị các phần mềm như:
về công tác quản lý, tính toán dự toán, tính toán kết cấu để có điều kiện kiểm tra kế
quả của tư vấn; ...
- Năng lực của cán bộ tham giam gia quản lý dự án còn những hạn chế nhất định, chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc. Chưa có chính sách quản trị nguồn nhân lực trong
quản lý dự án. Chính sách phát triển lâu dài mang tính bền vững chưa được đề cập;

13


- Công tác quản lý, giám sát chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, Ban
QLDA, Giám sát xây dựng, Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế... còn nhiều điểm yếu,
thiếu tính chuyên nghiệp. Đội ngũ TVGS chưa đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý
chất lượng trên công trình, chưa kiên quyết xử lý các vi phạm về chất lượng, khối
lượng. Chất lượng công trình của một số dự án vẫn còn những tồn tại nhất định, xảy ra
do chất lượng của tư vấn giám sát, năng lực của cán bộ quản lý;
- Công tác giám sát cộng đồng của người dân cũng là một nhân tố góp phần nâng cao
chất lượng công trình, góp phần nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi trường, an ninh
trật tự, ... trong quá trình thi công nhưng công tác này chưa được các chủ đầu tư quan
tâm.
- Các chủ đầu tư chưa chấp hành đúng theo chế độ quy định về công tác quyết toán,
còn tình trạng các công trình đưa vào sử dụng nhưng chưa tiến hành nghiệm thu bàn

giao; các công trình bào giao đưa vào sử dụng quá lâu nhưng chủ đầu tư vẫn không
thực hiện việc lập báo cáo quyết toán theo quy định.
1.2.1

Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi

1.2.1.1 Xét theo phạm vi và mức độ ảnh hưởng
1. Các nhân tố chủ quan
a. Nhân tố con người
Ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát triển,
nhất là thời đại ngày nay, việc chăm lo đầy đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn
cho sự phồn vinh và thịnh vượng. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa và cách mạng con
người là hai mặt của quá trình thống nhất. Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực có vị trí
quan trọng trong việc tạo đà phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt
quá trình đầu tư xây dựng sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.
Con người là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư
rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực; vì vậy

14


×