Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí thi công xây dựng công trình thủy điện tại công ty cổ phần sông đà 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.48 KB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công
bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý chi phí thi công xây dựng công trình thủy điện tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 5” đã hoàn thành và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đặt ra.
Trước hết tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Bá Uân đã dành nhiều thời gian, tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Trường Đại học
Thủy lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý báu trong
suốt quá trình học tập, góp phần cho tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Sông Đà
5 đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình triển khai và áp dụng nghiên cứu của mình
tại Công ty.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những


thiếu sót nhất định, tác giả rất mong muốn được sự đóng góp ý kiến chân tình của các
thầy cô giáo và cán bộ khoa học đồng nghiệp để luận văn đạt chất lượng cao.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
THỦY ĐIỆN CỦA NHÀ THẦU XÂY DỰNG............................................................4
1.1 Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy điện ở Việt Nam .............................4
1.1.1 Công trình thủy điện, vai trò và phân loại công trình thủy điện ............................4

1.1.2 Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy điện ở Việt Nam ..........................7
1.1.3 Đặc điểm thi công xây dựng các công trình thủy điện ở Việt Nam .......................8
1.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí thi công xây dựng các công trình thủy điện ở
Việt Nam..........................................................................................................................9
1.2.1 Thực trạng công tác quản lý chi phí thi công xây dựng của các nhà thầu .............9
1.2.2 Những vấn đề còn tồn tại và những bài học rút ra ...............................................13
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý chi phí thi công công
trình thủy điện của nhà thầu xây dựng ..........................................................................14
1.3.1 Yếu tố nhân lực.....................................................................................................14
1.3.2 Yếu tố vật liệu ......................................................................................................15
1.3.3 Yếu tố máy móc thiết bị .......................................................................................15
1.3.4 Yếu tố công tác chuẩn bị mặt bằng ......................................................................15
1.3.5 Yếu tố tiến độ thi công .........................................................................................16
1.3.6 Một vài yếu tố khác ..............................................................................................16
Kết luận chương 1........................................................................................................17

iii


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THI CÔNG XÂY
DỰNG CỦA NHÀ THẦU XÂY DỰNG .................................................................... 18
2.1 Nội dung của công tác quản lý chi phí thi công của nhà thầu xây dựng ................. 18
2.1.1 Nội dung chi phí thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng.................. 18
2.1.2 Phương pháp xác định chi phí thi công xây dựng ................................................ 25
2.1.3 Quản lý chi phí trong thi công .............................................................................. 28
2.1.4 Kiểm soát chi phí trong quá trình thi công ........................................................... 34
2.2 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công ................. 36
2.2.1 Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (kí hiệu là F): ................................................. 36
2.2.2 Tỷ xuất chi phí sản xất kinh doanh (kí hiệu là F’) ............................................... 36
2.2.3 Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh. .......................... 37

2.2.4 Tốc độ giảm hoặc tăng của tỷ suất chi phí ........................................................... 37
2.2.5 Tỷ lệ chi phí xây dựng/ chi phí sản xuất kinh doanh ........................................... 37
2.2.6 Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động xây dựng trên tổng chi phí xây dựng ......................... 37
2.2.7 Giá thành xây dựng .............................................................................................. 37
2.3 Những quy định hiện hành của nhà nước trong công tác quản lý chi phí xây dựng
công trình ....................................................................................................................... 38
Kết luận Chương 2 ...................................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 5 ........................................................................... 42
3.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sông Đà 5 .............................................. 42
3.1.1 Quá trình hình thành ............................................................................................. 42
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh........................................................................................ 43
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ............................................................... 44
3.1.4 Kết quả công tác quản lý chi phí của Công ty...................................................... 46
3.1.5 Giới thiệu về một số gói thầu Công ty đã thực hiện ............................................ 48
3.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí thi công xây dựng công trình tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 5 ............................................................................................................ 50
3.2.1 Hệ thống định mức, đơn giá nội bộ ...................................................................... 50
3.2.2 Công tác quản lý việc thực hiện hợp đồng ........................................................... 52

iv


3.2.3 Công tác Quản lý chi phí sử dụng thiết bị thi công: .............................................54
3.2.4 Công tác Quản lý nguồn nhân lực: .......................................................................56
3.2.5 Công tác quản lý an toàn lao động ……………………………………………..…..60
3.3 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí thi công xây dựng
công trình tại Công ty Cổ phần Sông Đà 5...................................................................61
3.3.1 Giải pháp về công tác quản lý hệ thống định mức, đơn giá nội bộ. .....................61

3.3.2 Giải pháp về công tác quản lý việc thực hiện hợp đồng. .....................................66
3.3.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sử dụng thiết bị thi công. ...........68
3.3.4 Giải pháp về công tác Quản lý nguồn nhân lực.................................................... 71
3.3.5 Giải pháp về công tác Quản lý an toàn lao động. .................................................75
Kết luận chương 3........................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................77
Kết luận: ........................................................................................................................77
Kiến nghị: ......................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................80

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng số 1.1: Các cấp công trình thủy điện...................................................................... 6
Bảng só 2.1: Cách tính chi phí xây dựng ...................................................................... 19
Bảng số 2.2: Hệ số lương của công nhân theo cấp bậc ................................................20
Bảng số 2.3: Hệ số lương của kỹ sư theo cấp bậc ........................................................21
Bảng số 2.4: Bảng tính giá nhân công thông qua một cấp bậc đã biết..........................21
Bảng số 3.1: Quá trình phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà 5 .............................. 43
Bảng số 3.2: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của hoạt động xây dựng qua các năm . 47
Bảng số 3.3: Chi phí lãi vay cho hoạt động xây dựng những năm gần đây.................. 47
Bảng số 3.4: Thông tin tài chính trong những năm gần đây ......................................... 48
Bảng số 3.5: Các gói thầu điển hình do Công ty thi công ............................................. 49
Bảng số 3.6: So sánh định mức nội bộ một số công tác giữa cần trục 16T và cần trục
12T................................................................................................................................. 51
Bảng số 3.7: Một số công tác không phù hợp với thực tế ............................................. 51
Bảng số 3.8: Bảng tổng hợp các đợt đã thanh toán công trình của một gói thầu xây lắp .......... 53
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp thiết bị thi công của Công ty ............................................... 55
Bảng 3.10: Bảng nhân lực Công ty cổ phần Sông Đà 5 ................................................ 57

Bảng 3.11: Bảng năng lực công nhân kỹ thuật ............................................................. 58
Bảng 3.12: Công tác đào tạo nhân viên ......................................................................... 72

vi


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Quản lý chi phí thi công của nhà thầu ..................................................................... 12
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Sông Đà 5. .................................................... 44

vii


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm Y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn

.

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, bên cạnh việc đất
nước đã gia nhập WTO, nhu cầu về đầu tư và xây dựng là rất lớn. Khi đó nhiều cơ hội
và thách thức mới sẽ mở ra cho các nhà thầu xây dựng. Bên cạnh đó, do đặc thù ngành
xây dựng nên đa số các công trình xây dựng hiện nay đều có quy mô lớn, chi phí lớn,

thời gian xây dựng và khai thác dài. Nguồn vốn dành cho xây dựng thường chiếm tỷ
trọng lớn trong ngân sách hàng năm của nhà nước. Chi phí xây dựng là một trong bốn
mục tiêu hàng đầu của một dự án. Vì vậy, quản lý chi phí thi công là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định thành công trong môi trường ngày càng cạnh tranh và
nhiều khó khăn của các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp xây dựng.
Công ty cổ phần Sông Đà 5 được chuyển đổi từ Công ty Sông Đà 5 – Doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Tổng công ty Sông Đà theo Quyết định số 1720/QĐ-BXD ngày
04/11/2004 của Bộ Xây dựng; thành lập ngày 26 tháng 03 năm 1990 với tên ban đầu là
Công ty xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn. Trải qua 27 năm xây dựng và trưởng thành,
công ty không ngừng phát triển và đổi mới về mọi mặt. Đến nay, Công ty cổ phần
Sông Đà 5 đã trở thành một doanh nghiệp mạnh trong thi công xây dựng các công
trình thủy lợi, thủy điện, công nghiệp, dân dụng, giao thông...
Trong thời gian qua, các công trình thủy điện của Công ty cổ phần Sông Đà 5 chiếm tỷ
lệ 90% trong tổng số công trình của Công ty. Vì vậy, công tác quản lý chi phí thi công
công trình thủy điện tại của Công ty Cổ phần Sông Đà 5 luôn coi trọng đặc biệt và
không ngừng nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí, xem đây là thước đo về mức
độ hợp lý, hiệu quả đầu tư và sự phù hợp với quy định pháp luật trong đầu tư xây
dựng. Quản lý chi phí thi công là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng trong công tác đầu
tư xây dựng, bên cạnh các lĩnh vực quản lý về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn
và môi trường... Chính phủ đã có Nghị định riêng về quản lý chi phí; các Bộ chuyên
ngành đều có quy định và hướng dẫn về quản lý chi phí, ngoài ra còn có nhiều quy
định khác cũng liên quan chặt chẽ đến chi phí đầu tư, như đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu, hợp đồng và một số quy định khác. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
1


quản lý chi phí thi công trong công trình thủy điện đối với Công ty Cổ phần Sông Đà
5, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí thi công
xây dựng công trình thủy điện tại Công ty Cổ phần Sông Đà 5” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp khóa học của mình nhằm đánh giá những mặt đạt được và những hạn chế

trong công tác quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí thi công công trình thủy
điện của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài cần đạt được gồm:
- Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về quá trình thi công xây dựng
công trình thủy điện, chi phí và quản lý chi phí thi công, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc quản lý chi phí thi công công trình thủy điện.
- Phân tích thực trạng về tình hình quản lý chi phí thi công công trình thủy điện của
Công ty Cổ phần Sông Đà 5.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí thi công công
trình thủy điện của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí thi công công trình thủy
điện của nhà thầu xây dựng Công ty Cổ phần Sông Đà 5.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về mặt không gian và nội dung nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào
công tác quản lý chi phí thi công xây dựng công trình thủy điện.
- Về mặt thời gian, luận văn sẽ sử dụng các số liệu thu thập từ khi triển khai thực hiện
dự án để nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí thi công xây dựng
công trình thủy điện tại Công ty Cổ phần Sông Đà 5.

2


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ cơ sở lý luận được học và thực tế nghiên cứu những tồn tại, hạn chế trong
quá trình quản lý chi phí thi công xây dựng công trình thủy điện tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 5, tác giả luận văn nghiên cứu đề tài nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi

phí thi công công trình thủy điện, góp phần vào sự phát triển của Công ty.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam
hiện nay là:
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp.
+ Phương pháp phân tích so sánh.
+ Phương pháp chuyên gia: Qua tham khảo xin ý kiến của các thầy cô trong Trường và
một số chuyên gia có kinh nghiệm chuyên môn tại Công ty Cổ phần Sông Đà 5.
+ Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy và một số phương pháp kết
hợp khác.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH THỦY ĐIỆN CỦA NHÀ THẦU XÂY DỰNG
1.1 Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy điện ở Việt Nam
1.1.1 Công trình thủy điện, vai trò và phân loại công trình thủy điện
1.1.1.1 Công trình thủy điện
Công trình thuỷ điện là một công trình sử dụng năng lượng nước để phát điện, tuỳ
thuộc vào phương thức, vị trí, chủng loại thiết bị khai thác mà ta có trạm thuỷ điện
ngang đập, sau đập, đường dẫn, turbin trục đứng, trục ngang, tích năng, thuỷ
triều…Một công trình thuỷ điện thông thường bao gồm:
+ Đập dâng nước, hồ chứa
+ Công trình xả lũ
+ Các công trình lợi dụng tổng hợp nguồn nước bố trí ở tuyến đập
+ Công trình trạm thuỷ điện bao gồm: Cửa lấy nước, Hệ thống dẫn nước, Nhà máy
thuỷ điện (Các công trình trên tuyến năng lượng)

1.1.1.2 Vai trò
Trong sự phát triển kinh tế đất nước sau hơn 30 năm đổi mới, thủy điện đóng vai trò
vô cùng to lớn, là một cấu phần quan trọng của ngành điện đảm bảo cung ứng điện cho
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thủy điện chiếm khoảng 15-20% tổng sản lượng
điện của thế giới và chiếm tới 95% tổng sản lượng năng lượng tái tạo, tại Việt Nam,
thủy điện hiện vẫn chiếm khoảng 35% tổng sản lượng điện toàn hệ thống. Thủy điện
vẫn là 1 trong 3 nguồn năng lượng chính đáp ứng nhu cầu điện quốc gia.
Ngoài mục tiêu phát điện, các nhà máy thủy điện còn có nhiệm vụ cắt và chống lũ cho
hạ du trong mùa mưa bão, đồng thời cung cấp nước cho hạ du phục vụ nhu cầu dân
sinh trong mùa kiệt.
Không chỉ vậy, thủy điện còn góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội tại nhiều địa phương. Ví như ở các tỉnh Tây Bắc, miền Trung - Tây
4


Nguyên, sản xuất điện đóng góp trên 30-40% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh và
mang lại nguồn thu cho ngân sách địa phương hàng nghìn tỉ đồng mỗi năm. Đơn cử
như Thủy điện Hòa Bình đã nộp ngân sách đạt 900 - 1.200 tỉ đồng/năm, xấp xỉ 50%
tổng thu ngân sách của tỉnh Hòa Bình; Thủy điện Sơn La đóng góp cho ngân sách địa
phương trên 1.000 tỉ đồng; thủy điện Lai Châu, chỉ tính riêng năm 2016, đã đóng góp
đạt 474,352 tỉ đồng, nộp quỹ dịch vụ môi trường rừng 184,75 tỉ đồng. Tương tự, các
thủy điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ở khu vực miền Trung cũng đóng
góp hàng trăm tỉ đồng đến gần 1.000 tỉ đồng cho ngân sách địa phương.
Một lợi ích khác mà thủy điện mang lại là bảo vệ môi trường. Lượng khí nhà kính mà
thủy điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà máy turbine khí chu trình hỗn hợp và
nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than. Nếu tiềm năng thủy năng thực tế
còn lại được sử dụng thay cho các nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hóa thạch thì hằng
năm có thể tránh được 7 tỉ tấn khí thải.
Bên cạnh đó, thủy điện còn đóng vai trò quan trọng cho an ninh năng lượng quốc gia.
Với 2.360 dòng sông là điều kiện để nước ta phát triển thủy điện. Hiện nay, cả nước có

75 công trình thủy điện lớn và khoảng trên 470 công trình thủy điện nhỏ, với công suất
từ 1.000 đến 3.000 MW. [1]
Như vậy, có thể nói, thủy điện có vai trò quan trọng trong cơ cấu sản xuất điện của
Việt Nam, tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội tại nhiều địa phương, bảo vệ môi
trường và đóng vai trò quan trọng trong an ninh năng lượng quốc gia.
1.1.1.3 Phân loại công trình thủy điện
Căn cứ theo công năng sử dụng, công trình xây dựng, tại Nghị định số 46/2015/NĐCP ngày 12 tháng 5 năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng,
Chính phủ phân thành các loại công trình như sau: Công trình dân dụng; Công trình
công nghiệp; Công trình giao thông; Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Công trình hạ tầng kỹ thuật; Công trình quốc phòng, an ninh. Trong đó, công trình
thủy điện thuộc loại công trình công nghiệp. [2]

5


Các cấp công trình thủy điện được phân cấp căn cứ trên quy mô, loại kết cấu, tầm quan
trọng để áp dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng. Căn cứ Phụ lục I Phân
cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy
định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động
đầu tư xây dựng thì công trình thủy điện bao gồm các cấp công trình và tiêu chí phân
cấp như bảng 1.1[3]
Bảng số 1.1: Các cấp công trình thủy điện
Mã số

I.2.5

Loại công trình công

Tiêu chí phân


nghiệp

cấp

Cấp công trình
Đặc

I

biệt

II

III

IV

Năng lượng
Công trình thủy điện

TCS nhà máy >

> 50 ÷ > 30 ≤ 30

(MW)

1000

1000


-

÷ 50

(Nguồn: Thông tư số 03/2016/TT-BXD)
Ngoài việc xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng, cấp công trình
còn được áp dụng làm cơ sở để quản lý các hoạt động sau:
+ Phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề và công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng;
+ Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
+ Xác định công trình phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình
theo quy định;
+ Xác định công trình bắt buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;
+ Xác định công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng;
+ Xác định công trình có yêu cầu bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
+ Xác định công trình phải thực hiện đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử
dụng;

6


+ Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây
dựng;
+ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
+ Xác định thời hạn và mức tiền bảo hành công trình;
+ Xác định công trình phải lập quy trình bảo trì.
1.1.2 Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy điện ở Việt Nam
Trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm
2025 (Quy hoạch điện VI) ghi rõ, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả

nước với mức tăng GDP khoảng 8,5-9%/năm giai đoạn 2006-2010 và cao hơn, dự báo
nhu cầu điện nước ta tăng ở mức 17% năm (phương án cơ sở), 20% năm (phương án
cao) trong giai đoạn 2006-2015, trong đó xác định phương án cao là phương án điều
hành, chuẩn bị phương án 22% năm cho trường hợp tăng trưởng đột biến... vì vậy cần
phát triển nguồn điện đáp ứng nhu cầu phụ tải cao, trong đó có thủy điện, thủy điện
nhỏ, năng lượng mới và tái tạo cho các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải
đảo...
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã có Nghị quyết số 62/2013/QH13 đề nghị Chính phủ
chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện rà soát toàn diện về công tác
quản lý vận hành thủy điện. Và qua 3 năm thực hiện rà soát 1.237 thủy điện lớn, nhỏ,
Bộ Công Thương đã loại 684 dự án thủy điện ra khỏi quy hoạch, trong đó có 8 dự án
bậc thang, 463 dự án thủy điện nhỏ và 213 dự án không đưa vào diện xem xét quy
hoạch. [4]
Năm 2016, Bộ Công Thương cũng đã có văn bản gửi UBND 5 tỉnh Tây Nguyên (Đắk
Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng) và các tỉnh vùng phụ cận gồm Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng
Nai, Bình Phước tiếp tục rà soát, đánh giá chính xác về thủy điện bao gồm cả các dự
án đang vận hành, đầu tư xây dựng hoặc nghiên cứu đầu tư và chưa nghiên cứu đầu tư.
Kiên quyết không đưa vào quy hoạch các dự án chiếm đất quá nhiều, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường, hiệu quả kinh tế thấp. Đối với các thủy điện đang thi

7


công xây dựng, đã hoàn thành và đi vào vận hành, nếu không thực hiện đầy đủ các
cam kết theo quy định phải dừng triển khai hoặc thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
Theo sơ đồ điện VII và 9 nhóm giải pháp về phát triển thủy điện được Chính phủ phê
duyệt đến năm 2020, nâng tổng công suất thủy điện đạt 17.400 MW, chiếm 23,1% trên
tổng số 75.000MW tổng nguồn điện năng Quốc gia.
Theo đó, nguồn lực thủy điện được khai thác tập trung ở các hệ thống sông Đà

6.800MW, Đồng Nai 3.000 MW, Sê San 2.000MW, Lô Gâm 1.600MW, Vu Gia - Thu
Bồn 1.500 MW, Mã - Chu 760MW, sông Cả 480MW, sông Hương 280MW, sông Ba
Hạ 550MW, và tiềm năng thủy điện nhỏ có tổng công suất khoảng 3.000MW. [1]
1.1.3 Đặc điểm thi công xây dựng các công trình thủy điện ở Việt Nam
Công trình thủy điện được xây dựng trong điều kiện tự nhiên, điều kiện kỹ thuật phức
tạp, sản phẩm của nó mang tính đơn chiếc, được xây dựng theo các chỉ tiêu, tiêu chí
bắt buộc với kinh phí được ấn định ( giá trúng thầu), đòi hỏi chất lượng và thời gian thi
công nghiêm ngặt. Khác với việc xây dựng các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp, công tác thi công xây dựng công trình thuỷ điện có những đặc điểm sau:
+ Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: được xây dựng theo đơn đặt hàng (theo đồ
án thiết kế) của chủ đầu tư.
+ Điều kiện thi công khó khăn: Do điều kiện tự nhiên phức tạp mà các công trình thủy
điện tiến hành trên lòng sông suối, địa hình chật hẹp, mấp mô, địa chất xấu và chịu ảnh
hưởng của nước mưa, ngầm, thấm nên chi phối, ảnh hưởng đến quá trình thi công công
trình.
+ Quy mô công trình lớn, khối lượng nhiều: Các công trình thuỷ điện phần nhiều mang
tính chất lợi dụng tổng hợp nguồn nước, mỗi công trình thì có nhiều công trình đơn vị
như đập, cống, trạm thuỷ điện v.v... mỗi công trình đơn vị lại có nhiều loại, nhiều kiểu
làm bằng các vật liệu khác nhau như đất, đá, bê tông, gỗ, sắt thép v.v... với tổng khối
lượng rất lớn có khi hàng trăm ngàn, triệu m3. Bên cạnh đó, điều kiện kỹ thuật yêu cầu
cao và phức tạp, đôi khi lại phân tán trên diện rộng dẫn đến kinh phí đầu tư lớn.

8


+ Chất lượng cao: Công trình thuỷ điện yêu cầu phải ổn định, bền lâu, an toàn tuyệt
đối trong quá trình khai thác. Do đó phải thoả mãn yêu cầu sau: Chống lật, lún, nứt nẻ,
chống thấm, chống xâm thực tốt, xây lắp với độ chính xác cao v.v...
+ Mang tính chất xã hội cao: Công trường thường diễn ra trên phạm vi rộng, ảnh
hưởng đến cuộc sống của nhiều người dân. Bên cạnh đó, thời gian xây dựng công trình

kéo dài nhiều năm nhưng vẫn phải đảm bảo các điều kiện hoạt động bình thường ở hạ
du như: giao thông thủy, cấp nước cho nông nghiệp, sinh hoạt... Đặc biệt phải đảm bảo
an toàn trong công tác phòng chống lũ.
+ Thời gian thi công hạn chế: Công trình thuỷ điện thường phải xây dựng lòng dẫn
sông suối ngoài yêu cầu lợi dụng tổng hợp nguồn nước còn phải hoàn thành công trình
trong mùa khô hay hoàn thành căn bản với chất lượng cao do đó thời gian thi công hạn
chế.
Tất cả những đặc điểm trên đòi hỏi phải có những giải pháp hợp lý trong công tác quản
lý chi phí để đảm bảo chất lượng, giá thành xây dựng nhưng vẫn thực hiện đúng tiến
độ đặt ra khi thi công các công trình thủy điện. [5]
1.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí thi công xây dựng các công trình thủy
điện ở Việt Nam
1.2.1 Thực trạng công tác quản lý chi phí thi công xây dựng của các nhà thầu
1.2.1.1 Công tác quản lý chi phí sử dụng thiết bị thi công
Để phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thông thường nhà thầu thực hiện các bước sau để
quản lý chi phí thi công công trình thủy điện:
- Lập bảng dự toán công trình, trong đó nội dung của một bảng dự toán tiêu chuẩn như
sau:
+ Đầu mục các công việc thi công với các thông tin về: chi phí vật tư thực hiện, chi phí
nhân công, chi phí thiết bị máy móc (nếu có), chi phí quản lý dự án, chi phí phát sinh (
khoảng 5-10%).

9


+ Các miêu tả chi tiết về vật tư và trang thiết bị bao gồm: nguồn gốc xuất xứ, chủng
loại trang thiết bị, tên kỹ thuật , số lượng và đơn giá… cần cẩn thẩn kiểm tra mục này
vì chỉ cần sai một chút về các yếu tố trên thì đơn giá vật tư đã thay đổi khác biệt.
+ Các tiểu mục công việc chi tiết trong các đầu mục: việc này giúp hình dung được các
công tác thực hiện đầu việc trên, qua đó tiết kiệm được thời gian, tiền bạc thực hiện

công việc.
- Lập danh mục công tác, công việc hoặc kết cấu xây dựng của công trình thể hiện các
yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, điều kiện thi công, biện pháp thi công và xác định đơn
vị tính phù hợp.
- Xác định thành phần công việc từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành công tác, công
việc hoặc kết cấu xây dựng của công trình.
- Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công.
- Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi
công.
1.2.1.2 Quản lý định mức, đơn giá nội bộ
- Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết của công trình và giá xây
dựng tổng hợp:
+ Đơn giá xây dựng chi tiết được tính cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình
gồm đơn giá xây dựng chi tiết của công trình không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công) và đơn giá xây dựng chi tiết của công
trình đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công,
chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự toán xây dựng
công trình và dự toán gói thầu xây dựng.
+ Giá xây dựng tổng hợp được tính cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu
hoặc bộ phận công trình và được tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công
trình gồm giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ (gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy và thiết bị thi công) và giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (gồm chi

10


phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công, chi phí chung và thu
nhập chịu thuế tính trước), làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây
dựng.
- Xác định định mức xây dựng, giá xây dựng và các chi phí khác có liên quan khi xác

định giá dự thầu để tham gia đấu thầu:
+ Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là mức chi phí bình quân xác định cho một
ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.
+ Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định trên cơ sở yêu cầu quản lý
sử dụng máy và thiết bị thi công, các định mức hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng và mặt bằng giá của địa phương.
+ Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình cụ thể được xác định phù
hợp với thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công xây dựng, loại máy thi
công xây dựng (hoặc dự kiến) sử dụng để thi công xây dựng công trình, tiến độ thi
công xây dựng công trình và mặt bằng giá tại khu vực xây dựng công trình.
1.2.1.3 Công tác quản lý việc thực hiện hợp đồng
- Trong giai đoạn thi công xây dựng được thay đổi biện pháp thi công nhưng vẫn bảo
đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường sau khi được chủ đầu tư hoặc đại
diện hợp pháp của chủ đầu tư chấp thuận và không thay đổi giá trị hợp đồng đã ký kết
(trường hợp ký hợp đồng trọn gói). [6]
- Chủ động sử dụng các khoản tạm ứng, thanh toán khối lượng xây dựng phục vụ thi
công xây dựng công trình.
- Đề xuất và thỏa thuận với chủ đầu tư về định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cho
các công việc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng:
+ Mọi khoản thu chi đều cần đảm bảo là có hóa đơn, chứng từ 03 bên: cấp vật tư, giám
sát, thi công; kiểm soát chi phí từng đầu việc: đảm bảo các vật tư cũng như chi phí
nằm trong giới hạn của dự toán, dự toán không hoàn toàn đúng 100% so với thực tế,
tuy nhiên đó chính là hạn mức mà phải giữ để số tiền không thể lên.

11


+ Đề xuất thực hiện tạm ứng: phải đánh giá được khối lượng công việc thực tế, đảm
bảo phần tạm ứng đủ để triển khai công việc.
- Yêu cầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán; được bồi thường về những

thiệt hại do việc chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác không do lỗi của nhà
thầu.
- Mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
- Bồi thường cho chủ đầu tư và các bên có liên quan những thiệt hại gây ra do lỗi của
nhà thầu (nếu có) theo quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan.
Công tác quản lý chi phí thi công của nhà thầu được tóm gọn như sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1: Quản lý chi phí thi công của nhà thầu

12


1.2.2 Những vấn đề còn tồn tại và những bài học rút ra
Trong phân tích tình hình thực trạng quản lý chi phí thi công công trình của các chủ
đầu tư và nhà thầu, tác giả nhận thấy một số tồn tại và rút ra bài học như sau:
- Do sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có quy mô
lớn, phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài giá trị công trình
lớn… Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi
công, đặc biệt, dự toán chi phí làm cơ sở cho các khoản chi phí khi tiến hành thi công.
Những khoản chi này được thể hiện rõ trong giá khoán. [5]
- Do sản phẩm thường cố định, còn các yếu tố để tiến hành phải vận động theo địa
điểm thi công. Vì vậy, đặc điểm này gây khó khăn cho công tác quản lý, làm tăng chi
phí sản xuất chung.
- Do sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà thường được đưa vào sử dụng theo giá
dự toán, thỏa thuận với chủ đầu tư. Vì vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm không
được thể hiện rõ.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất nói trên phần nào chi phối công tác
kế toán trong nhà thầu, nhất là công tác kế toán chi phí thi công xây dựng. Vì vậy,
công tác quản lý chi phí thi công có hiệu quả có một vai trò quan trọng, giảm chi phí
thi công, tăng doanh thu, đem lại thành công cho công ty.

- Chi phí nguyên vật liệu là yếu tố mang tỷ trọng lớn trong việc hoàn thành các công
trình xây dựng, vật tư cung cấp với số lượng lớn dưới hình thức khoán gọn cho các
đội. Mặt khác, nhà thầu chưa quan tâm đúng mức việc quản lý thi công. Đối với những
công trình ở xa công ty thì việc thu mua nguyên vật liệu được chuyển thẳng tới công
trình mà không qua kho. Điều này tạo ra sự lỏng lẻo trong quản lý các khoản chi phí,
giúp mưu lợi cá nhân. Việc tổ chức quản lý các loại vật tư, nhiên liệu không được tốt,
việc sử dụng chưa được tiết kiệm và sử dụng một cách có hiệu quả.
- Công nhân trực tiếp thi công công trình không chỉ là công nhân trong doanh nghiệp
mà còn có công nhân thuê ngoài. Việc đi thuê ngoài này chỉ dựa vào chứng từ thuê
ngoài phải trả, thông qua biên nhận và chữ ký của công nhân nên việc trả lương có thể

13


có gian lận. Nhà thầu chưa trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp thi
công.
- Đối với chi phí sử dụng máy thi công thì các công ty vẫn chưa tiến hành trích trước
chi phí sửa chữa lớn, bảo trì máy thi công. Việc quản lý hiệu quả thời gian sử dụng
máy chưa đạt kết quả cao, công tác kiểm tra bảo dưỡng máy thi công còn hạn chế dẫn
đến máy móc thường bị hư hỏng, một số máy móc xuống cấp nên tiêu hao lượng nhiên
liệu lớn.
- Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp chủ yếu là phân bổ chi phí thăm dò
và các chi phí trả trước trong giai đoạn thăm dò, trong đó có tỷ trọng chi phí của đền
bù giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, khi tác giả kiểm tra chứng
từ đền bù giải phóng mặt bằng thì sai sót tương đối lớn, tập hợp không đầy đủ bộ
chứng từ do vậy, nhiều khi tiến hành thanh tra thuế đã bị gạt phần chi phí thực tế này
khỏi chi phí hợp lý do chứng từ sai sót.
Qua phân tích có thể thấy, công tác quản lý chi phí thi công xây dựng đóng vai trò
quan trọng giúp người quản lý chủ động kiểm soát quá trình thi công dự án, đồng thời
giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực của rủi ro tới dự án thi công xây dựng công

trình giúp dự án thực hiện và hoàn thành theo kế hoạch ban đầu từ tiến độ, chi phí,
nguồn lực, chất lượng, đem lại hiệu quả cho công ty.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý chi phí thi công công
trình thủy điện của nhà thầu xây dựng
1.3.1 Yếu tố nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới sự thành
công của bất kỳ doanh nghiệp nào. Yếu tố này tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm
dịch vụ nhưng nó có vai trò rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm. Quá trình triển khai thi công luôn đặt ra các yêu cầu về thời gian và
tiến độ thực hiện dự án, đẩy nhanh thời gian phải đảm bảo chất lượng dự án, chi phí dự
án phải nằm trong phạm vi đã duyệt. Vì vậy, muốn thực hiện tốt nhất các công việc
trong giai đoạn này thì công tác quản lý nhân lực phải xác định đúng trình độ và bố trí

14


công việc phù hợp. Việc bố trí phù hợp đó sẽ khai thác được tối đa tiềm năng của
người lao động và sử dụng những tiềm năng đó một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó,
kết hợp bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn tay nghề cho người lao
động để đem lại hiệu quả cao nhất.
1.3.2 Yếu tố vật liệu
Chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quyết định tới chất lượng công
trình. Vì vậy, tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng tại công trình đều phải được
kiểm tra, giám sát chặt chẽ đặc biệt là các nguyên liệu chính. Chất lượng nguyên vật
liệu tốt, đảm bảo tận dụng được tối đa nguồn nguyên vật liệu nhằm tránh lãng phí và
đảm bảo chất lượng công trình. Ngoài ra, việc kiểm soát nguồn vật liệu trên công
trường, tránh thất thoát, hao hụt cũng cần được thực hiện nghiêm túc.
1.3.3 Yếu tố máy móc thiết bị
Thiết bị, máy móc khi đưa vào sử dụng, nếu máy móc không được kiểm tra kỹ hay bị
hỏng hóc thường xuyên, trục trặc trong quá trình sử dụng cũng gây ảnh hưởng tới tiến

độ thực hiện. Việc thiếu hụt thiết bị, máy móc cần thiết sử dụng trong quá trình đang
thi công, hay điều phối ca máy không hợp lý trên công trường cũng dễ gây lãng phí,
không đảm bảo được tiến độ cần thiết. Trong thời buổi khoa học công nghệ, việc
thường xuyên cập nhật các thiết bị, máy móc mới, phù hợp là rất cần thiết, công nghệ
sẽ góp phần tiết kiệm sức lao động và thời gian thực hiện so với các loại máy móc cũ
kỹ và lạc hậu khác.
1.3.4 Yếu tố công tác chuẩn bị mặt bằng
Đối với dự án xây dựng thủy điện, nhân tố công tác giải phóng mặt bằng có ảnh hưởng
lớn nhất đối với sự thành công của dự án. Hiện nay, công tác giải phóng mặt bằng để
xây dựng đối với dự án thủy điện tại Việt Nam là một vấn đề còn rất nhiều khó khăn,
bất cập. Đặc điểm thi công xây dựng công trình thủy điện lại nằm ở các vùng núi, sông
hồ địa hình khó khăn hiểm trở công tác chuẩn bị mặt bằng cho công trình là một điều
hết sức nan giải. Việc xác định mức chi phí đền bù, mức bồi thường hỗ trợ cho người
dân tuy gần đây đã có chuyển biến theo chiều hướng tốt, mức chi phí đền bù tăng cao

15


hơn theo quy định của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ, tuy nhiên mức giá còn chưa tương xứng với giá cả thị trường thực tế tại
nhiều đô thị. Việc tái định cư cho các hộ dân nằm trong vùng dự án hết sức khó khăn
thêm vào đó là một vấn đề khó khăn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp tạo công ăn
việc làm cho những người bị thu hồi đất. Công tác giải phóng mặt bằng chậm trễ bàn
giao mặt bằng sạch cho nhà thầu thi công chậm trễ dẫn đến dự án chậm tiến độ, gây
phát sinh chi phí do yếu tố trượt giá. [7]
1.3.5 Yếu tố tiến độ thi công
Thời gian thi công kéo dài thì chi phí của nhà thầu bỏ ra càng lớn vì đơn giá đã đề xuất
và đơn giá thực tế khi triển khai có sự chênh lệch, thêm vào đó nhà thầu xây dựng còn
có thể bị phạt do vi phạm hợp đồng thi công chậm tiến độ vượt quá mức cho phép.
Bên cạnh đó, đối với các công trình thủy điện thì thời gian thi công kéo dài nhưng vẫn

phải đảm bảo các điều kiện hoạt động bình thường ở hạ du như: giao thông đường
thủy, cấp nước cho nông nghiệp, sinh hoạt... Đặc biệt phải đảm bảo an toàn trong công
tác phòng chống lũ.
1.3.6 Một vài yếu tố khác
Do tư vấn thiết kế làm sai dẫn đến trong giai đoạn thi công phải điều chỉnh, phát sinh
khối lượng; việc phê duyệt các khối lượng này rất chậm, gây khó khăn vì phải chờ các
cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Nguyên nhân chủ quan là do sơ xuất trong quá trình lập dự toán của nhà thầu, chưa
tính đúng, tính đủ các chi phí cũng như các yếu tố trượt giá. Trong quá trình triển khai,
một số dự án trong giai đoạn thi công phải điều chỉnh, phát sinh khối lượng lớn, cơ
quan thẩm tra quyết toán không chấp nhận các khối lượng này đến tranh chấp giữa các
đơn vị, theo đó, dự án hoàn thành rất lâu rồi mới được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành dẫn đến quá trình quản lý chi phí thi công còn gặp nhiều khó khăn.
Do tiến độ cấp vốn chậm dẫn đến chậm tiến độ thanh toán, giải ngân, kéo theo nhà
thầu không có đủ vốn để triển khai tiếp dự án, công trình dở dang kéo dài dẫn đến tổn
thất về chi phí. [5]

16


Nhân tố chính sách pháp lý, hiện nay việc áp dụng các văn bản luật và nghị định vào
công tác quản lý chi phí thi công xây dựng còn nhiều bất cập gây khó khăn trong việc
áp dụng và quản lý dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi phí thi
công. Nguyên nhân một phần là chưa có sự thống nhất giữa các văn bản luật và nghị
định về công tác quản lý chi phí thi công công trình. Các văn bản quy định giữa trung
ương và địa phương còn chưa thống nhất.

Kết luận chương 1
Chi phí đầu tư thi công xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù
hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của

Nhà nước. Việc quản lý chi phí thi công phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu
tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo
tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điểu kiện thực tế và yêu cầu khách quan cùa cơ
chế thị trường. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công
trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách
nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn
bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Nhà thầu
quản lý chi phí đảm bảo thực hiện hiệu quả, đúng mục tiêu, đáp ứng yêu cầu thiết kế,
đảm bảo tiến độ của dự án, tiết kiệm được nguồn lực của dự án bao gồm vật tư, nhân
lực, tiền vốn và xe máy, các đầu ra của dự án đạt chất lượng dự kiến, ảnh hưởng tốt
của dự án tới môi trường.
Để quản lý tốt chi phí trong quá trình thi công xây dựng ngoài áp dụng đúng và tuân
thủ đầy đủ theo các quy định, văn bản quy phạm pháp luật, nghị định, thông tư của
Chính phủ và các Bộ ban hành ra còn phải nắm rõ các chính sách nhà nước quy định
trong công tác quản lý xây dựng để thực hiện tốt công việc quản lý chi phí các dự án.
Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn phải thống nhất trong một dự án.

17


×