Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ phát triển cửa đông – tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn
khoa học của PGS.TS Phạm Hùng. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận
văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức
nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm
ơn và việc tham khảo các nguồn tài liệu đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài
liệu tham khảo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nông Quang Thuận

i


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đƣợc Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ Phát triển Cửa Đông – tỉnh
Lạng Sơn” bên cạnh sự cố gắng không ngừng của bản thân tôi còn nhận đƣợc sự giúp
đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân trong suốt
thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Phạm Hùng đã trực tiếp
tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận
văn này.


Xin chân thành cảm ơn Bộ môn Quản lý xây dựng, Khoa Công trình, Phòng Đào tạo,
Trƣờng Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đơn vị công tác đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nông Quang Thuận

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
CHƢƠNG 1

CƠ S

L


LU N V

THỰC TIỄN VỀ N NG LỰC

CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP .................................................. 3
1.1 Khái niệm và vai trò của cạnh tranh ........................................................... 3
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh .......................................................................... 3
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh ......................................................................... 4
1.2 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................ 6
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................. 6
1.2.2 Các cấp độ năng lực cạnh tranh .......................................................... 7
1.2.3 Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ................................. 10
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ........................................ 10
1.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .. 15
1.3 Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 21
1.3.1 Trên thế giới ...................................................................................... 21
1.3.2 Tại Việt Nam..................................................................................... 28
1.3.3 Những bài học kinh nghiệm .............................................................. 29
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 32
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG N NG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỬA ĐÔNG ........................ 33
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ Phát triển Cửa Đông ...... 33
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty ....................................................... 33
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ............................... 34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................. 34
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh và thị trƣờng hoạt động.................................. 36
2.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012 - 2016 ........ 37
2.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty ............................................................................................. 42
iii



2.2.1 Các nhân tố bên trong...................................................................... 42
2.2.2 Các nhân tố bên ngoài ..................................................................... 52
2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty ........................ 56
2.3.1

Nhóm chỉ tiêu định lƣợng ............................................................. 56

2.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính ................................................................... 61
2.4 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời
gian qua ........................................................................................................... 63
2.4.1 Ƣu điểm ............................................................................................ 63
2.4.2 Khó khăn .......................................................................................... 64
2.4.3 Nguyên nhân..................................................................................... 65
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 67
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO N NG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỬA ĐÔNG ..... 68
3.1 Mục tiêu phát triển và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty ............................................................................................................. 68
3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty ........................................................ 68
3.1.2 Cơ sở để xây dựng mục tiêu ............................................................. 69
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ......... 71
3.2.1 Về phía công ty.................................................................................. 71
3.2.2 Giải pháp về sản phẩm ...................................................................... 72
3.2.3 Giải pháp về việc phát triển các nguồn lực của doanh nghiệp .......... 80
3.2.4 Giải pháp về hoạt động nghiên cứu phát triển ................................. 86
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 88
KẾT LU N V KIẾN NGH ......................................................................... 89
1. Kết luận ....................................................................................................... 89

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 90
T I LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Nhân sự các năm của công ty ........................................................................35
Hình 2. 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.................................................................35
Hình 2. 3 Số công trình công ty đã thực hiện qua các năm ...........................................37
Hình 2. 4 Lợi nhuận sau thuế TNDN giai đoạn 2012 - 2016 ........................................40
Hình 2. 5 Nhân sự công ty năm 2016 ............................................................................45
Hình 2. 6 Sơ đồ chức năng phòng Hành chính – Tổ chức ............................................92
Hình 2. 7 Sơ đồ chức năng phòng Kế hoạch – Tài chính ..............................................94
Hình 2. 8 Sơ đồ chức năng các phòng Tƣ vấn 1, 2, 3 ...................................................95

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2012 - 2016.................................................. 38
Bảng 2. 2 Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 - 2016............................ 40
Bảng 2. 3 Cơ cấu lao động theo chức năng ......................................................... 43
Bảng 2. 4 Cơ cấu lao động theo giới tính ............................................................ 44
Bảng 2. 5 Cơ cấu lao động năm 2016 theo trình độ đào tạo ............................... 44
Bảng 2. 6 Cơ cấu lao động theo độ tuổi .............................................................. 46
Bảng 2. 7 Cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2012 – 2016 ............................. 48
Bảng 2. 8 Tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2012 - 2016 ........................................ 48
Bảng 2. 9 Danh mục thiết bị sản xuất của công ty .............................................. 50

Bảng 2. 10 Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2012 - 2016 ............................. 56
Bảng 2. 11 Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh tranh chủ
yếu........................................................................................................................ 57
Bảng 2. 12 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty ................................... 60
Bảng 2. 13 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty ........................................ 60
Bảng 2. 14 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.............................................. 61

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CNTB:

Chủ nghĩa tƣ bản

CNDA:

Chủ nhiệm dự án

CNKS:

Chủ nhiệm khảo sát

CNTK:

Chủ nhiệm thiết kế


DN:

Doanh nghiệp

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNVV:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GTVT:

Giao thông vận tải

KCS:

Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm nội bộ

KH-TH:

Kế hoạch - Tổng hợp

KS:

Khảo sát

NNL:


Nguồn nhân lực

OECD:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PCI:

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PAPI:

Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TBCN:

Tƣ bản chủ nghĩa

TK:

Thiết kế

TV:

Tƣ vấn


TSCĐ:

Tài sản cố định

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

WEF:

Diễn đàn Kinh tế thế giới

WTO:

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và đƣợc coi
là động lực của sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, góp

phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Kết quả
của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển
còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và giải thể. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm.
Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ Phát triển Cửa Đông là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tƣ vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng giao thông khá thành
công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Doanh thu và số lƣợng nhân viên của công ty không
ngừng tăng lên theo các năm.
Tuy nhiên, trên thị trƣờng đang ngày càng xuất hiện nhiều những doanh nghiệp cạnh
tranh với doanh nghiệp tƣ vấn Cửa Đông, đó là những công ty cổ phần, công ty TNHH
và doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động trong cùng lĩnh vực tƣ vấn khảo sát thiết kế các
công trình giao thông. Xuất phát từ những lý do, đồng thời là một cán bộ đã làm việc
lâu năm cho công ty nên tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Phát triển Cửa Đông – tỉnh Lạng Sơn” để làm luận
văn, với mong muốn góp phần nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty trong những năm tới.
2. Mục đích nghi n c u của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu và phân tích các quan điểm về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, tác giả đi sâu làm rõ cở sở lý luận năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, chỉ rõ các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, để từ đó đƣa
ra các kiến nghị thích hợp nhằm giúp doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực cạnh
tranh của mình trong công cạnh tranh và thâm nhập thị trƣờng. Xuất phát từ mục đích
trên, nhiệm vụ đặt ra cho đề tài này là:
1


- Làm rõ các khái niệm và quan điểm về năng lực canh tranh của doanh nghiệp và
phân tích các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ Phát triển Cửa

Đông trong thời gian qua để chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Tƣ vấn Đầu tƣ Phát triển Cửa Đông trong thời gian tới.
3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghi n c u
Trên cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh; hệ thống các văn bản, chế độ, chính
sách hiện hành về năng lực của Nhà nƣớc nói chung, của Công ty nói riêng và tình
hình triển khai thực hiện công tác năng lực cạnh tranh trong những năm vừa qua.
Trong luận văn, tác giả sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu chung của khoa học
kinh tế nhƣ: Phƣơng pháp thu thập số liệu, phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu,
phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh, tham vấn ý kiến chuyên gia …để đƣa
ra các đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh trong Công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghi n c u
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ Tƣ vấn khảo sát thiết kế các công trình Giao thông của
Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ Phát triển Cửa Đông.
- Môi trƣờng kinh doanh dịch vụ tƣ vấn khảo sát thiết kế các công trình Giao thông
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Các nguồn lực nội tại và mức độ khai thác chúng tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ
Phát triển Cửa Đông.
- Các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ Phát triển Cửa
Đông.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ Phát triển Cửa Đông – tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng các số liệu thu thập tại Công ty
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 để phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp
cho giai đoạn 2017 - 2022.
2



CHƢƠNG 1 CƠ SỞ L LU N V TH C TIỄN VỀ N NG L C C NH
TRANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng, tuỳ từng cách hiểu và
cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh:
- Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình
sao cho tốt hơn doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm giành lấy thị
trƣờng và khách hàng về doanh nghiệp của mình.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm giành đƣợc
những ƣu thế hơn cùng một loại sản phẩm dịch vụ hoặc cùng một loại khách hàng về
phía mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Dƣới thời kỳ CNTB phát triển vƣợt bậc, Các Mác đã quan niệm rằng: “Cạnh tranh
TBCN là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu
ngạch”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Ngày nay, dƣới sự hoạt động của cơ chế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc,
khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhƣng về bản chất nó không hề thay đổi: Cạnh
tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt đƣợc
mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích
thích sản xuất kinh doanh, là môi trƣờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội.
3



Nhƣ vậy, cạnh tranh là qui luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá vận động theo
cơ chế thị trƣờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số
lƣợng ngƣời cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ có
một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trƣờng trong khi một số doanh
nghiệp khác tồn tại và phát triển hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng
động hơn, nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lƣợng sản phẩm giá cả
và các dịch vụ sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thƣơng trƣờng, tạo uy tín
với khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
1.1.2.1

Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân

Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền
kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả
năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh
tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì
mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hƣởng
không tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trƣờng kinh doanh không bình đẳng dẫn đến
mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn
định. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh tranh, trong
kinh doanh để tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải
các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn
phƣơng án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhƣ
vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trƣởng kinh tế.
1.1.2.2

Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng


Trên thị trƣờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì ngƣời đƣợc
lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì ngƣời tiêu dùng không phải chịu một sức
ép nào mà còn đƣợc hƣởng những thành quả do cạnh tranh mang lại nhƣ: chất lƣợng
sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lƣợng phục vụ cao hơn... Đồng thời khách
hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lƣợng hàng
hoá, về giá cả, về chất lƣợng phục vụ... Khi đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng càng cao làm

4


cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành đƣợc nhiều
khách hàng hơn.
1.1.2.3

Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp

Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng. Cạnh tranh có thể đƣợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp
không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vƣơn nên để chiếm ƣu thế và chiến thắng.
Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc
các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành,
nâng cao chất lƣợng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh
tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện đƣợc khả năng “bản lĩnh” của
mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và
phát triển hơn nếu nó chịu đƣợc áp lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hƣởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói
chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng.
Cạnh tranh là qui luật khách quan của kinh tế thị trƣờng, mà kinh tế thị trƣờng là kinh
tế TBCN. Kinh tế thị trƣờng là sự phát triển tất yếu và Việt Nam đang xây dựng một
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hƣớng XHCN có sự quản lý vĩ mô
của nhà nƣớc, lấy thành phần kinh tế nhà nƣớc làm chủ đạo. Dù ở bất kỳ thành phần
kinh tế nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận hành theo qui luật khách quan của nền
kinh tế thị trƣờng. Nếu doanh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị
loại bỏ, không thể tồn tại. Chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình chính là doanh nghiệp đang tìm con đƣờng sống cho
mình.

5


1.2 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu cạnh tranh, ngƣời ta đã sử dụng khái niệm năng lực cạnh
tranh. Tổ chức Hợp tác và và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh
tranh là “Khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực
siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế trên cơ sở bền vững”. Trên góc độ tổng quát lấy con ngƣời làm trung tâm, khái
niệm năng lực cạnh tranh đƣợc Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) quan niệm: “Đối với
doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh có nghĩa là tạo ra những lựa chọn tăng trƣởng mới,
mang lại giá trị cho các cổ đông. Đối với xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh là tạo
ra việc làm mới và điều kiện sống tốt hơn”.
Nhƣ vậy, Năng lực cạnh tranh đƣợc xem xét ở các góc độ khác nhau nhƣ năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm và dịch vụ…

luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của


doanh nghiệp trong ngành.
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Có nhiều quan niệm gắn sức cạnh tranh với ƣu thế của sản phẩm mà doanh
nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Có quan đỉểm lại gắn sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo
thị phần mà nó chiếm giữ, có ngƣời lại đồng nghĩa công cụ cạnh tranh với các chỉ tiêu
đo lƣờng sức cạnh tranh của hàng hóa, của doanh nghiệp, có quan niệm lại hiểu rằng
sức cạnh tranh đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành đƣợc và duy trì thị phần trên thị trƣờng với lợi
nhuận nhất định. Quan điểm này tập trung vào kết quả, thị phần mà doanh nghiệp có
đƣợc sau cạnh tranh, chƣa chỉ ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣờng đến năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các
thị trƣờng khác nhau không phân biệt nơi bố trí doanh nghiệp. Trong định nghĩa này,
tác giả chỉ nhìn nhận năng lực cạnh tranh ở khía cạnh cung cấp sản phẩm mà không đề
cập đến nhiều yếu tố khác bên trong doanh nghiệp.

6


Năng lực cạnh tranh đƣợc xác định bằng thế mạnh mà công ty có thể hay huy động
đƣợc để có thể cạnh tranh thắng lợi.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc và nƣớc
ngoài. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua khả năng xây
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh và đạt đƣợc các mục tiêu của
doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế.
Một số quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh chủ yếu phải là thực lực của chính
doanh nghiệp. Điều này cũng đúng, tuy nhiên nếu sức cạnh tranh chỉ là thực lực và lợi
thế của bản thân chính chủ thể thì chƣa hoàn toàn đầy đủ và chính xác vì doanh nghiệp

cạnh tranh thắng lợi hay không bị tác động của rất nhiều nhân tố, trong đó có tác động
của ngoại lực. Trong thực tế có doanh nghiêp thực lực rất nhỏ nhƣng vẫn duy trì đƣợc
vị trí cùa nó trên thị trƣờng so với các đối thủ cạnh tranh bằng cách huy động ngoại lực
bên ngoài. Do đó nếu chỉ hiểu sức cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực hay lợi thế
của chính doanh nghiệp thì sẽ làm giảm đi những suy nghĩ, ý tƣởng kinh doanh mạo
hiểm, dám sử dụng thực lực hay lợi thế của doanh nghiệp khác vào việc duy tri vị trí
cùa doanh nghiệp mình trên thị trƣờng. Đó không phải là sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong thời kỳ mờ cửa hội nhập kinh tế thế giới mà là sức cạnh trạnh của doanh
nghiệp trong thời kỳ đóng cửa. Cách hiểu đó không còn phù hợp vói bối cảnh mới của
nền kinh tế thế giới. Do đó có thể hiểu: “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực
lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì vả cải thiện vị trí của nó so
với đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu đƣợc lợi
ích ngày càng cao cho doanh nghiệp.
1.2.2 Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân biệt thành ba cấp độ: Năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ. Chúng có mối tƣơng quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của
sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhƣ đã
7


đƣợc trình bày ở mục 1.2.1, sau đây tác giả chỉ đề cập đến hai cấp độ năng lực cạnh
tranh còn lại.
1.2.2.1

Năng lực cạnh tranh quốc gia

Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của Nhà nƣớc để sản xuất, phân phối và
phục vụ hàng hoá trong nền kinh tế quốc tế cạnh tranh với hàng hoá và dịch vụ đã sản

xuất ở các nƣớc khác và làm nhƣ vậy theo một cách thức nhằm nâng cao mức sống.
Hoặc một cách cụ thể hơn, năng lực cạnh tranh quốc gia đƣợc quan niệm là năng lực
cùa nền kinh tế đạt đƣợc tăng trƣơng bền vừng, thu hút đƣợc đầu tƣ, bảo đảm ổn định
kinh tể, xã hội, nàng cao đời sống của ngƣời dân, chủ yếu nhờ khả năng cung cấp công
nghệ hoặc bang cách tự sáng tạo hoặc tiếp thu nhanh chóng và tích cực công nghệ từ
nƣớc khác (Đinh Văn Ân, 2003). Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) cho rằng, năng lực
cạnh tranh của một quốc gia là: “Năng lực của nền kinh tế nhằm đạt và duy trì đƣợc
mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vừng tƣơng đối và các đặc
trƣng kinh tế khác”.
Theo bài viết của Phó Thủ tƣớng Chính phủ Vƣơng Đình Huệ đƣợc đăng trên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ (2016) thì Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp các
thể chế, chính sách và nhân tố quyết định mức độ hiệu quả và tính năng suất của một
quốc gia. Một nền kinh tế có năng suất, hiệu quả là nền kinh tế có năng lực sử dụng,
khai thác tốt các nguồn lực có hạn.
Nói cách khác, bản chất của năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực vận hành nền
kinh tế có hiệu quả, với chi phí hợp lý nhất mang lại kết quả thịnh vƣợng và bền vững
tối đa nhất. Năng lực cạnh tranh quốc gia có mối tƣơng quan mật thiết với môi trƣờng
kinh doanh. Hoàn thiện và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả thực thi các quy định pháp luật
cũng nhƣ các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi hoạt động kinh doanh không chỉ góp
phần nâng cao năng suất, chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp, mà còn thúc đẩy
phân bổ nguồn lực một cách minh bạch, và do vậy, trực tiếp và gián tiếp nâng cao
năng suất của nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Nền kinh tế có đƣợc phát triển bền vững hay không phụ thuộc nhiều vào năng lực cạnh
tranh quốc gia cao hay thấp cũng nhƣ mức độ thuận lợi hay kém thuận lợi của môi
trƣờng kinh doanh.
8


Hiện nay trên thế giới, “Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu” (GCI) của Diễn đàn
Kinh tế thế giới đƣợc công nhận rộng rãi là chỉ số phổ biến dùng để đánh giá năng lực

cạnh tranh của các nền kinh tế trong tƣơng quan so sánh toàn cầu. Chỉ số GCI đánh giá
năng lực cạnh tranh thông qua 12 chỉ số trụ cột đƣợc phân vào 3 nhóm. Nhóm 1- Các
chỉ số phản ánh các yêu cầu căn bản của một nền kinh tế, gồm: (1) thể chế, (2) cơ sở
hạ tầng, (3) môi trƣờng kinh tế vĩ mô, (4) y tế và giáo dục tiểu học. Nhóm 2 - Các chỉ
số để nền kinh tế phát triển theo hƣớng chất lƣợng, hiệu quả gồm: (5) giáo dục và đào
tạo sau tiểu học, (6) hiệu quả thị trƣờng hàng hóa, (7) hiệu quả thị trƣờng lao động, (8)
trình độ phát triển của thị trƣờng tài chính; (9) Sẵn sàng công nghệ và (10) quy mô thị
trƣờng. Nhóm 3 - Các chỉ số phản ánh trình độ của doanh nghiệp và năng lực đổi mới
sáng tạo gồm: (11) trình độ kinh doanh, (12) Năng lực đổi mới sáng tạo.
Mặc dù 12 chỉ số trụ cột đƣợc đo lƣờng riêng biệt, nhƣng trên thực tế, các trụ cột này
và các chỉ số thành phần đều liên quan đến nhau và tƣơng tác, hỗ trợ cho nhau. Ba đột
phá chiến lƣợc của Việt Nam đã phản ánh tới 9 trong số 12 chỉ số trụ cột. Với 3 trụ cột
còn lại (mức độ sẵn sàng công nghệ, trình độ kinh doanh và năng lực đổi mới sáng tạo)
phụ thuộc vào chính sách khoa học công nghệ và chính sách phát triển doanh nghiệp.
Đây là những trọng tâm chính trong hoạch định chính sách nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia trong giai đoạn tới. Một số nội dung đƣợc đánh giá trong Chỉ số
căng lực cạnh tranh toàn cầu có sự tƣơng đồng về nội hàm với chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật kinh
doanh của các bộ ngành (MEI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI) đang áp dụng tại Việt Nam; nhất là về vấn đề thể chế và mô hình tăng trƣởng.
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã đƣợc đề cập nhất quán trong các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Qua 30 năm đổi
mới, năng lực cạnh tranh của Việt Nam có thay đổi và đƣợc cải thiện dần nhƣng so với
thế giới và kể cả khu vực ASEAN vẫn còn ở mức thấp.
Trong năm 2016 Việt Nam xếp vị trí 60/138 nền kinh tế đƣợc Diễn đàn Kinh tế thế
giới (WEF) đánh giá.

khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng thứ 6, sau Singapore

(2), Malaysia (25), Thái Lan (34), Indonesia (41) và Philippines (57).


9


1.2.2.2

Năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là khả năng trao đổi sản phẩm, thoả mãn
nhu cầu của khách hàng so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm đƣợc đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của
sản phẩm phụ thuộc vào chất lƣợng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của
ngƣời bán, thƣơng hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v.... Theo Michael Pọrter thì
năng lực cạnh tranh cùa sản phẩm là sự vƣợt trội của nó (về nhiều chỉ tiêu) so với sản
phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trƣờng (Michael
E.Porter, 1990).
1.2.3 Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh tồn tại nhƣ một quy luật kinh tế khách quan
và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trƣờng luôn đƣợc
đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng nhƣ
hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trƣờng ngày càng xuất hiện nhiều
các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, quản lý
và có sức mạnh thị trƣờng. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi
hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên
thƣơng trƣờng. Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện
ngay, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan
trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích
cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi
nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp đƣợc xem nhƣ là
một chiến lƣợc không thể thiếu trong định hƣớng phát triển và nó góp phần vào việc

hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trƣởng của ngành và cả quốc gia; đó cũng là
công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc để điều tiết các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng.
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của

10


doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ đƣợc tính
bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp...
một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt
động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn
tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập đƣợc lợi thế so sánh với
đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi
của khách hàng mục tiêu cũng nhƣ lôi kéo đƣợc khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả
những yêu cầu của khách hàng. Thƣờng thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có
hạn chế về mặt khác; vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết đƣợc điều này và
cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những
đòi hỏi của khách hàng. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần
phải xác định đƣợc các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt
động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lƣợng. Các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có
các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp
đƣợc các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp qua các nhóm chỉ
tiêu sau:
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
* Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu đƣợc doanh

nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trƣờng của mình so với đối thủ
cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí
sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ
phần trăm thị trƣờng mà doanh nghiệp đã chiếm lĩnh đƣợc trong thời kỳ đó. Có các
loại thị phần sau:
- Thị phần tuyệt đối: Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ
nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng
doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị
trƣờng liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này

11


với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch
vụ đó trên thị trƣờng liên quan theo tháng, quý, năm.
Công thức tính:
Thị phần tuyệt đối=

Doanh thu của doanh nghiệp
Tổng doanh thu trên thị trƣờng

*100

- Thị phần tƣơng đối: Là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trƣờng nhƣ
thế nào. Công thức tính:
Thị phần tƣơng đối=

Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất


- Năng suất lao động:
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ: con ngƣời, công nghệ,
cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp...Do vậy nó là tiêu chí rất quan trọng để đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động đƣợc đo bằng sản lƣợng
sản phẩm đảm bảo chất lƣợng trên một đơn vị số lƣợng lao động làm ra sản phẩm đó.
Công thức tính:
Năng suất lao động=

Lƣợng sản phẩm đảm bảo chất lƣợng
Số lƣợng lao động làm ra sản phẩm đó

Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh càng
cao bấy nhiêu so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực.
* Tỷ số về khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS (Return on sales) đƣợc xác định bằng tỷ lệ của
lợi nhuận trên doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính:
ROS =

Lợi nhuận
Doanh thu thuần
12


Tử số có thể là các khoản mục lợi nhuận khác nhau, tùy theo mục đích và đối tƣợng
phân tích mà nhà nghiên cứu lựa chọn: Lợi nhuận gộp, lợi nhuận trƣớc lãi vay, thuế và
khấu hao TSCĐ (EBITDA), lợi nhuận hoạt động (lợi nhuận trƣớc lãi vay và thuế EBIT), Lợi nhuận trƣớc thuế (EBT), lợi nhuận sau thuế (EAT). Thông thƣờng các nhà
phân tích lựa chọn lợi nhuận sau thuế làm tử số, khi đó tỷ suất này trở thành tỷ suất lợi

nhuận sau thuế trên doanh thu - một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp:
ROS =

Lợi nhuận

ế

Doanh thu thuần

Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận đƣợc tạo ra từ mỗi đồng doanh thu thuần của
doanh nghiệp.
ROS càng cao cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu càng cao, và ngƣợc lại. Tỷ suất
này còn gián tiếp phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp; ROS càng cao
cho thấy tỷ lệ chi phí phát sinh trên mỗi đồng doanh thu càng thấp, doanh nghiệp quản
lý chi phí hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA - Return on assets) đƣợc tính bằng tỷ lệ của lợi
nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính:
ROA=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

Mẫu số là tổng tài sản bình quân = (Tổng tài sản đầu kỳ + tổng tài sản cuối kỳ)/2.
Trong trƣờng hợp không có đủ số liệu, nhà phân tích có thể sử dụng giá trị tổng tài sản
tại một thời điểm nào đó (ví dụ cuối kỳ kinh doanh) thay thế cho tổng tài sản bình
quân.
Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế đƣợc tạo ra từ mỗi đồng đƣợc đầu tƣ

vào tổng tài sản của doanh nghiệp, từ đó phản ánh khả năng sinh lợi từ các tài sản hoặc

13


tần suất khai thác các tài sản của doanh nghiệp.
ROA càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi trên tổng tài sản, hoặc tần suất khai thác
tổng tài sản càng lớn.
Tuy nhiên, cần đề phòng trƣờng hợp doanh nghiệp tạm thời có ROA cao không hẳn là
vì khai thác tài sản một cách hiệu quả mà là vì thiếu hụt đầu tƣ vào tài sản, có thể ảnh
hƣởng đến hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on equity) đƣợc xác định bằng tỷ
lệ của lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức tính:
ROE=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Mẫu số là vốn chủ sở hữu bình quân = (VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ)/2. Trong
trƣờng hợp không có đủ số liệu, nhà phân tích có thể sử dụng giá trị VCSH tại một
thời điểm nào đó (ví dụ cuối kỳ kinh doanh) thay thế cho VCSH bình quân.
Tỷ suất này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế đƣợc tạo ra từ mỗi đồng vốn của chủ
sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả khai thác VCSH của doanh nghiệp và mức doanh lợi
mà nhà đầu tƣ đạt đƣợc khi đầu tƣ vào doanh nghiệp. Do đó, ROE đƣợc các nhà đầu tƣ
đặc biệt quan tâm khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, là cơ sở để ra
quyết định đầu tƣ.
Nói chung, ROE càng cao cho thấy khả năng sinh lợi trên VCSH càng tốt.
Tuy nhiên cần đề phòng trƣờng hợp doanh nghiệp có ROE cao không hẳn là vì khai

thác vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả mà là vì lệ thuộc quá nhiều vào vốn vay, khiến
cho cơ cấu tài chính mất cân bằng và hàm chứa nhiều rủi ro cho doanh nghiệp (Nếu
doanh nghiệp tăng tỷ trọng vốn vay thì tỷ trọng VCSH sẽ giảm do đó mẫu số ROE có
thể giảm và trong điều kiện thích hợp thì ROE sẽ tăng).

14


1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
* Uy tín, thƣơng hiệu:
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố nhƣ: chất lƣợng
sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động Marketing,
quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hƣởng của doanh
nghiệp với chính quyền...Đó là tài sản vô hình vô giá mà doanh nghiệp nào cũng coi
trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng cạnh tranh trên
thƣơng trƣờng. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động đƣợc rất nhiều nguồn lực nhƣ:
vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của ngƣời lao động với doanh
nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phƣơng với công ty.
* Kinh nghiệm của doanh nghiệp:
Một công ty có bề dày kinh nghiệm trên thƣơng trƣờng thì cũng đƣợc đánh giá rất cao
về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp công ty nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, có thể nắm bắt và sử lý nhiều tình huống phức tạp với chi phí và thời gian thấp
nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua với các đối
thủ khác.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải chịu sự tác
động của môi trƣờng xung quanh và chiụ sự tác động từ chính bản thân doanh nghiệp.
Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh
nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác của môi trƣơng xung quanh
doanh nghiệp. Nhìn chung có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp, song tóm gọn lại đều có hai nhóm nhân tố cơ bản: Nhóm nhân tố
bên trong doanh nghiệp và nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.5.1

Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

* Nguồn nhân lực:
Trƣớc hết, nhân tố nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh
15


đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tƣ tƣởng văn hoá của
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản
phẩm có hàm lƣợng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phảm, mẫu
mã, chất lƣợng ... và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh
nghiệp sẽ tạo đƣợc vị trí vững chắc của mình trên thƣơng trƣờng và trong lòng công
chúng, hƣớng tới sự phát triển bền vững. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm:
Quản trị viên doanh nghiệp: Gồm ban giám đốc và các trƣởng phó các phòng ban. Đây
là đội ngũ có ảnh hƣởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; Đội ngũ này có trách nhiệm tổ chức quản lý doanh nghiệp một cách tốt nhất;
trƣớc hết là áp dụng phƣơng pháp quản lý hiện đại đã đƣợc doanh nghiệp của nhiều
nƣớc áp dụng thành công nhƣ phƣơng pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp
cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lƣợng nhƣ ISO 9000, ISO 1400.
Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình.
Muốn có đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách
đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng ngƣời, phải trao quyền chủ động
cho cán bộ và phải thiết lập đƣợc cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự
thay đổi.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm: Đội ngũ công nhân ảnh

hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm, do vậy cần tạo điều kiện cho họ hoàn thành
tốt những công việc đƣợc giao; đội ngũ này cũng cần đƣợc thƣờng xuyên bồi dƣỡng và
tạo điều kiện cho đi học tập nâng cao tay nghề để đáp ứng đƣợc đòi hỏi của công việc
ngày càng cao.
* Nguồn lực vật chất (Máy móc thiết bị và công nghệ):
Máy móc thiết bị và công nghệ ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực của doanh nghiệp, nó
là nhân tố quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sản phẩm, chất lƣợng của sản phẩm và giá thành
của sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị hiện đại với công nghệ phù
hợp cho phép rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lƣợng, tăng năng
suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh

16


đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh nghiệp. Nhƣ vậy
nhất định khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn.
* Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp:
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định tới việc thực hiện hay không thực
hiện bất cứ một hoạt động đầu tƣ, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn
đảm bảo huy động đƣợc vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động
hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các
chi phí rõ ràng để xác định đƣợc hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào
thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhƣ hạn chế việc sử dụng
công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn
chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trƣờng, hạn chế hiện đại hoá hệ
thống tổ chức quản lý. Nhƣ vậy, doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào sẽ duy trì và nâng
cao sức cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trƣờng.

* Trình độ tổ chức quản trị doanh nghiệp và chính sách chiến lƣợc của công ty:
- Thứ nhất là về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động sẽ trôi
chảy, có năng suất. Ngƣợc lại một cơ cấu chồng chéo, quyền lực không đƣợc phân
chia thì hiệu quả hoạt động sẽ kém. Trong đó thì cơ cấu Ban lãnh đạo có phẩm chất và
tài năng có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hƣởng tới sự thành công của doanh nghiệp.
Một nhà lãnh đạo giỏi không chỉ biết làm cho bộ máy công ty vận hành đúng quy luật
và còn phải làm cho nó hoạt động một cách linh hoạt, uyển chuyển cho phù hợp với sự
thay đổi của môi trƣờng trong và ngoài doanh nghiệp.
- Thứ hai là công tác đào tạo: Quản trị doanh nghiệp trƣớc hết là phải làm tốt công tác
giáo dục đào tạo trong công ty. Lãnh đạo doanh nghiệp phải tiến hành thƣờng xuyên
việc giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, văn hóa cho mọi thành viên. Từ đó giúp họ
nhận thức tốt về pháp luật, về đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, khuyến khích
mọi ngƣời tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, giảm thiểu những chi phí vô ích,
17


×