Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn song quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.35 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn với đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song
Quang” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả. Các số liệu sử dụng được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào
trước đây.

Hà Nội, ngày …... tháng ….. năm 2017
Tác giả

Vi Quang Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tác giả đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ quý báu, nhiệt tình từ phía các thầy giáo, cô giáo, đồng
nghiệp, người thân, bạn bè và các nhà khoa học.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi đối với tác giả trong suốt thời gian học tập và làm luận văn cao học.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Thế Hòa, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và nhận xét cho bản
luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã giảng dạy trong suốt
thời gian qua. Cảm ơn tập thể lãnh đạo cùng cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần đầu
tư xây dựng phát triển nông thôn Song Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá
trình thu thập tài liệu phục vụ cho bài luận văn.
Xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia định mạnh khỏe hạnh phúc, thành
công trong sự nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt được nhiều thành công


hơn nữa trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Vi Quang Hiếu

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ..5
1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm về quản lý .....................................................................................5
1.1.2 Khái niệm về tổ chức.....................................................................................7
1.1.3 Khái niệm về cơ cấu tổ chức..........................................................................8
1.1.4 Khái niệm về bộ máy quản lý ........................................................................8
1.1.5 Khái niệm về Tổ chức bộ máy quản lý..........................................................8
1.1.6 Khái niệm về Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý...............................................9
1.1.7 Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý ...........................................9
1.2 Vai trò và Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý, các nhân tố ảnh hưởng
tới tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ............................................................ 12
1.2.1 Vai trò của bộ máy quản lý ..........................................................................12
1.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý ...............................................13
1.3 Các mô hình và phương pháp tổ chức bộ máy quản lý ................................... 14
1.3.1 Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...............................................14
1.3.2. Những phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp .....22

1.4 Quản lý cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp................................................ 25
1.4.1 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................25
1.4.2 Thiết kế tổ chức ...........................................................................................25
1.4.3 Môi trường của tổ chức ................................................................................26
1.4.4 Chiến lược ....................................................................................................26
1.4.5 Công nghệ ....................................................................................................32
1.4.6 Nguồn nhân lực ............................................................................................33
1.4.7 Chế độ lương thưởng ...................................................................................36
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ................. 37
1.5.1 Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp...........................................37
iii


1.5.2 Phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban ........... 37
1.5.3 Địa bàn hoạt động ........................................................................................ 37
1.5.4 Công nghệ .................................................................................................... 37
1.5.5 Môi trường kinh doanh ................................................................................ 38
1.5.6 Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của các cán bộ quản lý.. 38
1.5.7 Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên ................................................ 38
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SONG QUANG
....................................................................................................................................... 40
2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thông Song
Quang ............................................................................................................... 40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty ................................................. 40
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .................................. 42
2.2 Thực trạng bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển
nông thông Song Quang ..................................................................................... 43
2.2.1 Tình hình tổ chức và nhiệm vụ, chức năng các bộ phận trong Công ty ...... 43

2.2.2 Những đặc điểm về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thông
Song Quang .......................................................................................................... 64
2.3 Đánh giá chung về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ................................ 71
2.3.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................................ 71
2.3.2 Những kết quả đạt được của Công ty .......................................................... 75
2.3.3 Những mặt còn hạn chế ............................................................................... 77
2.3.4 Nguyên nhân ................................................................................................ 78
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 79
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN SONG QUANG ................................................................................................ 80
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông
thôn Song Quang đến 2025 ................................................................................ 80

iv


3.2 Những mục tiêu, yêu cầu và những lưu ý khi hoàn thiện bộ máy quản lý của
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song Quang .................... 81
3.2.1 Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty .............81
3.2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý ..............................................82
3.2.3 Một số điểm cần lưu ý khi hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty ...........83
3.3 Cơ sở để hoàn thiện bộ máy quản lý ............................................................. 84
3.4 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý tại Công ty .................... 84
3.4.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..................................................84
3.4.3 Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý ..................................87
3.4.4 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý .................................92
3.4.5 Hoàn thiện tổ chức nơi làm việc và điều kiện lao động ..............................95
3.4.6 Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất ....................................................96
Kết luận chương 3 .........................................................................................................98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................99
1. Kết luận......................................................................................................... 99
2. Kiến nghị đối với tỉnh Lạng Sơn ..................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý ...................... 12
Hình 1.2. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến..................................................... 14
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng ..................................................... 15
Hình 1.4. Sơ đồ Cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng.............................................. 17
Hình 1.5. Sơ đồ cơ cấu theo ma trận .............................................................................. 20
Hình 1.6. Sơ đồ Sơ đồ cơ cấu theo dự án hay nhóm sản phẩm ...................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức hiện nay của Công ty ..................................... 42
Hình 2.2. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức hiện nay của các Ban ..................................... 61
Hình 2.3. Biểu đồ về trình độ cán bộ chuyên môn kỹ thuật công ty .............................. 68
Hình 2.4. Biểu đồ về năng lực đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp ............................. 69
Hình 3.1. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức mới của Công ty............................................. 85

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu hiện tại của Ban Lãnh đạo Công ty ....................................................43
Bảng 2.2. Cơ cấu hiện tại của Phòng Tổ chức hành chính .............................................48
Bảng 2.3. Cơ cấu hiện tại của Phòng Tài chính kế toán .................................................49
Bảng 2.4. Cơ cấu hiện tại của Phòng Kế hoạch, kỹ thuật ...............................................51
Bảng 2.5. Cơ cấu hiện tại của Phòng Tư vấn giám sát ...................................................54

Bảng 2.6. Cơ cấu hiện tại của Phòng Tư vấn khảo sát, thiết kế .....................................56
Bảng 2.7. Cơ cấu hiện tại của Phòng Kinh doanh VLXD, Đầu tư dự án .......................58
Bảng 2.8. Cơ cấu hiện tại của Ban ..................................................................................61
Bảng 2.9. Danh sách thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất của Công ty..........................66
Bảng 2.10. Nguồn nhân lực của Công ty (Đơn vị tính: Người) .....................................67
Bảng 2.11. Năng lực cán bộ chuyên môn kỹ thuật .........................................................67
Bảng 2.12. Năng lực đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp ............................................69
Bảng 2.13. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ...........................................72
Bảng 2.14. Cơ cấu lao động quản lý của Công ty ..........................................................72
Bảng 3.1. Cơ cấu hiện tại của Ban Giám đốc Công ty ...................................................86
Bảng 3.2. Cơ cấu mới của Ban Giám đốc Công ty .........................................................87
Bảng 3.3. Cơ cấu mới của Phòng Tổ chức hành chính ...................................................87

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

HĐQT

Hộ đồng quản trị

KD VLXD

Kinh doanh vậtt liệu xây dựng

ĐTDA

Đầu tư dự án

KHKT

Kế hoạch kỹ thuật

NVL

Nguyên vật liệu

NXB

Nhà xuất bản

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TCHC

Tổ chức hành chính

TCKT

Tài chính kế toán

TVGS

Tư vấn giám sát

TVKS,TK

Tư vấn khảo sát, thiết kế

VLXD

Vật liệu xây dựng

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đến những giai đoạn phát triển, cơ cấu
tổ chức luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức thật gọn nhẹ, linh hoạt,
nhưng đảm bảo tính khoa học hợp lý, mang lại hiệu quả hoạt động kinh tế cao và phù

hợp với điều kiện đặc trưng của doanh nghiệp trong điều kiện môi trường kinh doanh
luôn biến động như hiện nay.
Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển
nông thôn Song Quang cũng đã rất chú trọng đến vấn đề này nhưng vẫn còn gặp nhiều
điểm bất cập. Cụ thể Công ty có định hướng là sẽ trở thành Công ty hoạt động đa
ngành và đa sở hữu. Công ty xác định chiến lược lấy ngành sản xuất cốt pha thép định
hình, cột chống siêu trọng, … là chính, vì vậy sự chuyên môn hóa chức năng về kỹ
thuật là rất cần thiết. Tuy nhiên nhược điểm nổi bật của cơ cấu tổ chức theo chức năng
của Công ty là sự phối hợp giữa các phòng, ban chức năng trong Công ty chưa được
chặt chẽ. Nhất là khi Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, mở thêm các chi nhánh
tại các tỉnh phía Bắc. Điều đó dẫn đến sự xa rời nhân viên của các nhà lãnh đạo cấp
cao trong Công ty. Đây là khó khăn rất lớn khi Ban Lãnh đạo Công ty muốn tạo môi
trường làm việc thân thiện để mọi thành viên trong Công ty phát huy hết trí lực của
mình.
Có thể nói hoàn thiện cơ cấu tổ chức có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại, phát triển
hay diệt vong của doanh nghiệp. Với tình hình thực tiễn của Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng phát triển nông thôn Song Quang, công tác tổ chức bộ máy quản lý còn có
những bất cập chưa đáp ứng được mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển của Công
ty. Do đó hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một yêu cầu cấp thiết của Công
ty hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, từ bối cảnh chung của
nền kinh tế và từ thực trạng vấn đề cần giải quyết tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng

1


phát triển nông thôn Song Quang cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, tác giả lựa chọn đề
tài tốt nghiệp là “Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song Quang”
2. Mục đích, ý nhĩa, kết quả nghiên cứu của đề tài

a. Mục đích:
Đề tài tập trung phân tích thực trạng và đưa ra những đánh giá kết luận về cơ cấu tổ
chức Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song Quang trên cơ sở
thu thập, phân tích các cơ sở dữ liệu. Từ thực trạng đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty trong thời gian tới.
b. Ý nghĩa:
- Góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận khoa học cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trong nền kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Đánh giá thực trạng, hiệu quả hoạt động của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý tại doanh nghiệp là những nghiên cứu có giá trị tham khảo cho Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song Quang thực hiện trong giai đoạn
2017 - 2022.
c. Kết quả:
- Khảo sát và phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của một số doanh nghiệp và Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn
Song Quang giai đoạn 2011 - 2016.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công
ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song Quang trong thời gian tới.

2


3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài đạt được các mục tiêu đề ra, luận văn đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể như:
- Phương pháp quan sát: Được sử dụng để nắm bắt, nhận biết tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty và qua đó nắm vững được tình hình hoạt động cụ thể của

bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song
Quang.
- Phương pháp hệ thống hóa: Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích nhằm hệ
thống lại những cơ sở lý luận và thực tiễn về bộ máy quản lý phục vụ cho định hướng
nghiên cứu của đề tài;
- Phương pháp khảo sát, thống kê: Để xử lý và phân tích số liệu đã thu thập được một
cách có hệ thống.
- Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: Để nghiên cứu và trình bày các nội
dung của luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tương nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài đó là bộ máy tổ chức quản lý của Công ty. Trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty muốn tồn tại và phát triển thì ngoài
các điều kiện cần thiết như: Vốn kinh doanh, chiến lược kinh doanh... Vì vậy đòi hỏi
Công ty phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và tình hình
sản xuất kinh doanh Công ty. Nó là điều kiện đủ quyết định sự thành công của Công ty
trên thương trường
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng phát triển nông thôn Song Quang. Do đó, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có
3


vai trò và ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển
nông thôn Song Quang.
5. Nội dung của luận văn
Tên đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song Quang”
Kết cấu của Luận văn ngoài Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị còn có 3 chương nội
dung chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bộ máy quản lý doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng phát triển nông thôn Song Quang giai đoạn 2014 – 2016
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng phát triển nông thôn Song Quang.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về quản lý
- Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng. Chúng ta có thể gộp thành 3
dạng chính:
+ Quản lý các quá trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài nguyên, hầm
mỏ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, sản phẩm...).
+ Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).
+ Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội loài người (quản lý xã hội: Đảng, Nhà
nước, đoàn thể quần chúng, kinh tế, các tổ chức...).
- Tuy nhiên trong phạm vi đề tài luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu ở dạng thứ ba đó
là quản lý xã hội. Quản lý xã hội là dạng quản lý phức tạp nhất, bao gồm nhiều lĩnh
vực như: quản lý Nhà nước, quản lý hành chính công, quản lý kinh tế, quản lý xã hội,
quản lý ngành.
- Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa quản lý
(hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh). Ngoài ra trong tiếng
Anh còn có một thuật ngữ khác là Management vừa có nghĩa quản lý, vừa có nghĩa
quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với nghĩa là quản trị.
- Trong thực tế, thuật ngữ "quản lý" và "quản trị" vẫn được dùng trong những hoàn
cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, nhưng về cơ bản hai từ này đều

có bản chất giống nhau. Khi dùng theo thói quen, chúng ta coi thuật ngữ "quản lý" gắn
liền với quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, quản lý ở khu vực công cộng, tức là quản lý
ở tầm vĩ mô, còn thuật ngữ "quản trị" được dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ
chức, một doanh nghiệp (kinh tế).

5


- Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai quá trình
tích hợp vào nhau; quá trình "quản" là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái "ổn
định"; quá trình “ lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế “phát triển”.
- Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
+ Mary Parker Follet: "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được thực hiện
thông qua người khác".
+ Robert Albanese: "Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các
nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được
mục tiêu của tổ chức".
+ Harolk Kootz & Cyryl O'Donell: "Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi trường nơi
mà cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và có kết
quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm".
+ Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người khác để đạt
các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trong tâm của tiến trình này
là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn".
+ Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông
qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác". [1]
+ Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra". [2]
+ "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông
qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức". [3]
- Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và cần thiết khi

con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền
các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
chung.
- Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
6


+ Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực
tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp
từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần.
+ Muốn quản lý thành công, trước tiên cần phải xác định rõ chủ thể, đối tượng và
khách thể quản lý. Điều này đòi hỏi phải biết định hướng đúng.
+ Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế chủ thể
phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
+ Chủ thể có thể là một người, một nhóm người; còn đối tượng có thể là con người
(một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
- Tóm lại: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên
đối tượng và nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu trong điều kiện biến động của môi trường. [4]
1.1.2 Khái niệm về tổ chức
Tổ chức thường được hiểu như là tập hợp của hai hay nhiều người cùng hoạt động
trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung. Các tổ
chức đang tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng. Có thể có rất nhiều loại
hình tổ chức khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại, nhưng chung quy lại một tổ chức
thường có những đặc điểm sau:
- Mọi tổ chức đều mang tính mục đích. Tổ chức hiếm khi mang trong mình một mục
đích tự thân mà là công cụ để thực hiện những mục đích nhất định. Đây là yếu tố cơ
bản nhất của bất kỳ tổ chức nào. Mặc dù mục đích của các tổ chức khác nhau có thể
khác nhau, nhưng không có mục đích thì tổ chức sẽ không có lý do để tồn tại.
- Mọi tổ chức đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt được mục đích –

các kế hoạch. Thiếu kế hoạch nhằm xác định những điều cần phải làm để thực hiện
mục đích, không tổ chức nào có thể tồn tại và phát triển hiệu quả.
- Mọi tổ chức đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức khác. Một
doanh nghiệp sẽ cần vốn, nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc, thông tin...... từ các
7


nhà cung cấp, cần hoạt động trong khuôn khổ quản trị vĩ mô của Nhà Nước, cần hợp
tác hoặc cạnh tranh với doanh nghiệp khác, cần các hộ gia đình và tổ chức mua sản
phẩm của họ.
- Cuối cùng, mọi tổ chức đều cần những nhà quản trị, chịu trách nhiệm liên kết, phối
hợp những con người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng những nguồn lực khác để
đạt mục đích với hiệu quả cao. Vai trò của những nhà quản trị có thể rõ nét ở tổ chức
này hơn tổ chức khác nhưng thiếu họ tổ chức sẽ gặp lúng túng.
1.1.3 Khái niệm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị sự xắp đặt theo một trật tự nào
đó của các bộ phận trong tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng .
1.1.4 Khái niệm về bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp bao gồm cả
khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp cũng như khâu phụ trợ, phục vụ cả hoạt động sản
xuất tại doanh nghiệp cũng như lao động tiếp thị ngoài dây truyền sản xuất, cả hệ
thống tổ chức quản lý cũng như hệ thống các phương thức quản lý doanh nghiệp. Bộ
máy quản lý là lực lượng vật chất để chuyển những ý đồ, mục đích, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp thành hiện thực, biến những nỗ lực chủ quan của mỗi thành
viên trong doanh nghiệp thành hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý thường được xem xét trên ba mặt chủ yếu sau:
+ Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
+ Lực lượng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy.
Trong đó lực lượng lao động quản lý có vai trò quyết định.

1.1.5 Khái niệm về Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình dựa trên các chức năng, nhiệm vụ đã được xác
định của bộ máy quản lý để xắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng về mô
8


hình và giúp cho toàn bộ hệ thống quản lý hoạt động như một chỉnh thể có hiệu quả
nhất.
1.1.6 Khái niệm về Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một tổng thể các bộ phận hợp thành, các bộ phận
này có mối liên hệ mật hữu cơ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, thực hiện
các phần việc quản trị nhất định với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm
thực hiện có hiệu quả chức năng quản trị và mục tiêu chung của tổ chức .
1.1.7 Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý
1.1.7.1 Lao động quản lý
- Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc thực hiện
các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý rất phong
phú và đa dạng, cho nên để thực hiện được các chức năng quản lý thì trong bộ máy
quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
- Lao động quản lý là những cán bộ quản lý đang làm việc trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh, có nhiệm vụ điều hành sản xuất, trao đổi, mua bán một số loại sản phẩm
hay dịch vụ nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời tạo công ăn việc làm và
thu nhập cho cả tập thể đơn vị mình.
- Tất cả những người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý được hiểu là lao động
quản lý. Bộ máy quản lý hoạt động tốt hay xấu phụ thuộc vào lao động quản lý có thực
hiện tốt các chức năng quản lý hay không.
1.1.7.2. Phân loại lao động quản lý
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng quản lý, người ta chia lao
động quản lý thành ba loại sau:
+ Một là: Cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm có giám đốc, các vị phó giám đốc, kế toán

trưởng. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách từng phần công việc, chịu trách nhiệm
về đường lối chiến lược, các công tác tổ chức hành chính tổng hợp của doanh nghiệp.

9


+ Hai là: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm trưởng và phó quản đốc phân xưởng (còn
gọi là lãnh đạo tác nghiệp), trưởng, phó phòng ban chức năng. Đội ngũ lãnh đạo này
có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường lối của lãnh đạo cấp cao đã phê
duyệt cho bộ phận chuyên môn của mình.
+ Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, bao gồm những người thực hiện những
công việc rất cụ thể và có tính chất thường xuyên lặp đi lặp lại.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức nào thì ba loại lao động quản lý nói trên
đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tuỳ theo từng quy mô hoạt động và tình hình sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một tỷ lệ thích hợp. Trong đó cán bộ
lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung gian có vai trò và vị trí hết sức quan
trọng, là nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại của bộ máy quản lý và đây là linh hồn
của tổ chức và nó được ví như người nhạc trưởng của một giàn nhạc giao hưởng.
1.1.7.3 Chức năng của lao động quản lý
Chức năng quản lý là những hoạt động riêng biệt của quản lý, thể hiện những phương
pháp tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục
tiêu quản lý.
- Nhân viên quản lý kỹ thuật: là những người được đào tạo ở các trường kỹ thuật hoặc
đã được rèn luyện trong thực tế sản xuất, có trình độ tương đương được cấp trên thừa
nhận bằng văn bản, đồng thời là người trực tiếp làm công tác kỹ thuật, trực tiếp chỉ
đạo hướng dẫn kỹ thuật trong doanh nghiệp. Loại này bao gồm:
+ Giám đốc hoặc phó giám đốc kỹ thuật, quản đốc hoặc phó quản đốc phụ trách kỹ
thuật, trưởng phòng và phó phòng, ban kỹ thuật.
+ Các kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên làm ở phòng kỹ thuật.
- Nhân viên quản lý kinh tế: là những người làm công tác tổ chức, lãnh đạo, quản lý

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
+ Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, kế toán trưởng.

10


+ Các cán bộ, công nhân viên công tác ở các phòng, ban, bộ phận như: kế toán, tài vụ,
kế hoạch, thống kê, lao động – tiền lương,…
Ngoài ra, nếu phân theo vai trò thực hiện chức năng quản lý, lao dộng quản lý được
chia thành:
- Cán bộ lãnh đạo: là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện chức năng lãnh
đạo. Bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Quản đốc, Phó quản đốc, các Trưởng ngành,
Đốc công, trưởng và các phó phòng ban trong bộ máy quản lý tại doanh nghiệp.
- Các chuyên gia: là những lao động thực hiện công việc chuyên môn, không thực hiện
chức năng lãnh đạo trực tiếp. Bao gồm: các cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên, cán bộ thiết
kế và các cộng tác viên khoa học (nếu có) hoạt động của họ mang tính chuyên môn,
nghiệp vụ, thực hiện các chức năng riêng, trong công tác quản lý tham mưu giúp các
cấp lãnh đạo thực hiện các mục đích quản lý chung.
1.1.7.4 Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
- Theo quan điểm điều khiển học, nền kinh tế quốc dân cũng như bất kỳ một đơn vị
kinh tế nào đều có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai phân hệ: chủ thể quản
lý và đối tượng bị quản lý (hay còn gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý).
- Bộ phận quản lý bao gồm các chức năng quản lý, đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý,
các phương tiện quản lý và hệ thống các phương tiện quản lý.
- Bộ phận bị quản lý bao gồm hệ thống các phân xưởng, các bộ phận sản xuất, các hệ
thống máy móc thiết bị, các phương tiện công nghệ, nhà máy,…
- Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên
một chỉnh thể thống nhất. Có thể minh họa mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý qua sơ đồ sau:


11


Chủ thể quản lý
Mối quan hệ ngược

Các mục tiêu
Đối tượng quản lý

Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
(Nguồn: Giáo trình Kỹ Năng quản lý doanh nghiệp, NXB Phụ nữ)
Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác định, tác động lên đối tượng quản lý
bằng những quyết định quản lý của mình và thông qua hành vi quản lý và mối quan hệ
ngược mà chủ thể quản lý có thể điều chỉnh quyết định đưa ra. Trong mỗi một tổ chức,
một doanh nghiệp khi được thành lập đều có bộ phận chịu trách nhiệm điều hành
những công việc thuộc phạm vi chuyên môn của bộ phận đó và tổng thể các bộ phận
chuyên trách. Như vậy đã tạo nên bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.2 Vai trò và Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý, các nhân tố ảnh
hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò của bộ máy quản lý
- Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những mục tiêu
nhất định, đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện. Đó
chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình thành nên bộ máy quản lý doanh
nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp trong điều hành tổ chức kinh doanh thì
mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý,
thực hiện nhiệm vụ bố trí, sắp xếp nhân viên quản lý cho phù hợp vào từng nhiệm vụ
cụ thể, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong cơ cấu, nhằm khai
thác khả năng sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra
như năng suất, chất lượng, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp… Như vậy,
trong mỗi doanh nghiệp nếu không có bộ máy quản lý thì không có một lực lượng nào

có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, ngược lại không có quá trình tổ chức nào được thực
hiện nếu không có bộ máy quản lý.

12


- Từ những lập luận trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức bộ máy,
nó quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh
hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một
cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
1.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý
1.2.2.1 Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý
- Trong hoạt động kinh tế các doanh nghiệp, tổ chức phải có bộ máy quản lý chuyên,
tinh, gọn nhẹ và linh hoạt để thực hiện quá trình quản lý ở các hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách có hiệu quả nhất.
- Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu hoạt động lớn nhất là lợi nhuận.
Nhưng muốn đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh thì đòi hỏi nhà quản lý phải trau
rồi cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy công việc của hệ thống phải thường xuyên điều
tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn và soạn thảo các phương án kinh doanh tối
ưu sao cho với chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.
- Công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của hệ thống.
Mà để thực hiện được công tác quản lý tốt thì phải xuất phát từ một bộ máy quản lý ổn
định và thích hợp. Do đó hoàn thiện bộ máy quản lý là nhân tố quan trọng đảm bảo
thực hiện có hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất lao động
của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý có liên quan chặt chẽ đến chiến lược kinh doanh
của tổ chức
- Hoàn thiện bộ máy theo hướng chuyên, tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực để đáp ứng được
những yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường khắc nghiệt
như hiện nay cũng như để phát huy được hết vai trò, năng lực lãnh đạo và quản lý đối

với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống thì việc hoàn thiện bộ máy theo
hướng chuyên, tinh, gọn nhẹ là một tất yếu.
- Bộ máy quản lý là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý. Nó chỉ phát
huy được sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, còn không thì nó lại trở
13


thành lực lượng làm kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Hoàn thiện bộ máy quản lý,
làm cho bộ máy quản lý có hiệu lực hơn, hoàn thiện nhiệm vụ quản lý phù hợp với quy
mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với mọi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh
nghiệp.
- Tóm lại, ngày nay trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì cần có một bộ máy hiệu quả. Mặt khác hoàn thiện bộ máy quản lý sẽ làm
cho bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ mà tính hiệu lực vẫn cao.
1.3 Các mô hình và phương pháp tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1 Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1.1 Mô hình cơ cấu theo trực tuyến
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới. Cơ cấu này
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người lãnh đạo phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền. Đặc điểm cơ bản
của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý, hoàn toàn
chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn người thừa hành mệnh lệnh chỉ
nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh của người đó mà thôi.
Người lãnh đạo

Nhân viên quản lý 1

Nhân viên quản lý 2

Các đối tượng quản lý


Các đối tượng quản lý

Hình 1.2. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
(Nguồn: Giáo trình Kỹ Năng quản lý doanh nghiệp, NXB Phụ nữ)

14


- Ưu điểm
Cơ cấu tổ chức trực tuyến thể hiện chế độ tập quyền, tập trung. quy trách nhiệm rõ
ràng, cho phép giải quyết công việc nhanh chóng, gọn nhẹ. Duy trì tính kỷ luật và
kiểm tra. Người lãnh đạo chịu trách nhiệm hoàn toàn về các kết quả hoạt động của cấp
dưới quyền.
- Nhược điểm
Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp, đồng thời cơ
cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao theo chuyên môn.
Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức có quy mô nhỏ và việc quản lý không
quá phức tạp.
1.3.1.2 Mô hình cơ cấu theo chức năng
- Một chức năng là một nhóm người làm việc cùng với nhau, sở hữu những kỹ năng
tương tự nhau hoặc sử dụng cùng một loại kiến thức, công cụ, hay phương pháp để
thực hiện công việc của họ. Sản xuất, bán hàng, nghiên cứu và phát triển thường được
tổ chức vào các phòng chức năng. Mô hình cơ cấu theo chức năng là mô hình cơ cấu
tổ chức bao gồm tất cả các phòng mà một tổ chức yêu cầu để sản xuất hàng hóa hay
dịch vụ.
Người lãnh đạo

Bộ phận chức năng A


Bộ phận SX 1

Bộ phận chức năng B

Bộ phận SX 2

Bộ phận chức năng C

Bộ phận SX3

Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng

15

Bộ phận SX 4


(Nguồn: Giáo trình quản trị kinh doanh hiện đại, Bộ môn Quản trị kinh doanh, trường
Đại học Thủy lợi, giáo trình dịch từ “Contemporary Mangement”, Gareth R. Jones và
Jennifer M. George, McGraw-Hill, 2009.)
- Ưu điểm:
+ Thứ nhất, khi những người thực hiện các công việc tương tự được được phân nhóm
cùng nhau, họ có thể học hỏi từ việc quan sát lẫn nhau, do đó trở nên chuyên môn hóa
hơn và có thể thực hiện ở mức cao hơn. Các nhiệm vụ liên đới tới một công việc
thường có quan hệ với các nhiệm vụ liên đới tới một công việc khác, điều này khuyến
khích sự hợp tác trong một chức năng.
+ Thứ hai, khi những người thực hiện các công việc tương tự nhau được nhóm với
nhau, sẽ dễ hơn cho các nhà quản trị giám sát và đánh giá việc thực hiện công việc của
họ. Hãy hình dung nếu các chuyên gia marketing, các chuyên gia mua hàng, và các
chuyên gia bất động sản được nhóm với nhau trong một phòng chức năng và được

giám sát bởi một nhà quản trị mua hàng. Rõ ràng, nhà quản trị mua hàng không thể có
chuyên môn để đánh giá tất cả các chuyên gia khác nhau này một cách phù hợp. Tuy
nhiên, một cơ cấu theo chức năng cho phép người lao động đánh giá các đồng nghiệp
đang thực hiện công việc của họ tốt như thế nào, và nếu một số người thực hiện công
việc kém thì những người có kinh nghiệm hơn có thể giúp họ phát triển các kỹ năng mới.
+ Cuối cùng, các nhà quản trị đánh giá cao cơ cấu theo chức năng vì nó cho phép họ
tạo ra tập hợp các chức năng họ cần để kiểm tra cẩn thận và giám sát môi trường cạnh
tranh và nhận được thông tin về cách thức nó thay đổi. Với các chức năng được đặt
đúng chỗ, khi đó các nhà quản trị ở một vị thế tốt để phát triển một chiến lược cho
phép tổ chức ứng phó với tình huống thay đổi.
- Nhược điểm: Khi một tổ chức phát triển, và đặc biệt khi môi trường tác nghiệp và
chiến lược của nó thay đổi vì nó bắt đầu sản xuất một phạm vi các loại hàng hóa và
dịch vụ rộng hơn cho những loại khách hàng khác nhau, thì một số vấn đề có thể làm
cho cơ cấu theo chức năng kém hiệu quả và không hợp lý.
+ Thứ nhất, các nhà quản trị trong phòng các chức năng khác nhau có thể thấy khó
khăn hơn để giao tiếp và điều phối với một phòng chức năng khác khi họ phải chịu
16


trách nhiệm đối với một số loại sản phẩm khác nhau, đặc biệt khi tổ chức phát triển cả
ở nội địa và quốc tế.
+ Thứ hai, các nhà quản trị chức năng có thể trở nên quá bận tâm với việc giám sát các
phòng cụ thể của họ và với việc đạt được các mục tiêu của phòng mình mà họ không
để ý tới các mục tiêu của tổ chức. Nếu điều đó xảy ra, tính hợp lý của tổ chức sẽ trở
nên kém đi vì các nhà quản lý sẽ nhìn nhận các vấn đề đang đối mặt thức tổ chức chỉ
từ các góc độ theo phòng ban, tương đối hẹp của riêng họ. Cả hai vấn đề này đều có
thể làm giảm tính hiệu quả và tính hợp lý của tổ chức.
1.3.1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến - chức năng (Cơ cấu ghép)
- Một tổ chức lớn có rất nhiều bộ phận và đồng thời sử dụng nhiều cơ cấu khác nhau là
tổ chức có cơ cấu ghép. Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên

hệ giữa cấp dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ
làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động
của các cán bộ trực tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường
xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
Bộ phận lãnh đạo tổ chức

Bộ phận
chức năng 1

Bộ phận
chức năng 2

Bộ phận
chức năng 3

Bộ phận tuyến 1

Bộ phận
chức năng 3

Bộ phận tuyến 2

Hình 1.4. Sơ đồ Cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng
(Nguồn: Giáo trình quản trị kinh doanh hiện đại, Bộ môn Quản trị kinh doanh, trường
Đại học Thủy lợi, giáo trình dịch từ “Contemporary Mangement”, Gareth R. Jones và
Jennifer M. George, McGraw-Hill, 2009.)

17



×