Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại ban quản lý dự án trường cđn cơ điện và thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.64 KB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Hồng Ngát

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Thanh Te đã quan tâm,
tận tình giúp đỡ học viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành
cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là các thầy cô giảng dạy Bộ môn Công nghệ và Quản lý
xây dựng - Khoa Công trình Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội. Tất cả những kiến thức
kinh nghiệm mà các thầy cô truyền đạt lại cho học viên trong suốt quá trình học cũng
như những góp ý quý báu của các thầy cô về luận văn này sẽ mãi là hành trang cho
học viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Xin cảm ơn những người đồng nghiệp đã hỗ trợ cho học viên rất nhiều trong quá trình
học tập và chính những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác của họ đã đóng
góp rất nhiều ý kiến cho học viên hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, những người bạn thân đã luôn
bên cạnh, quan tâm động viên giúp đỡ học viên vượt qua những khó khăn, trở ngại để
hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong nhận được những lời chỉ bảo
và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2017


Tác giả luận văn

Phạm Hồng Ngát

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG4
1.1. Tổng quan về các dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................... 4
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình ................................................... 4
1.1.2. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình............................................ 4
1.2. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng ......................................................... 4
1.2.1. Khái niệm chu trình của một dự án đầu tư xây dựng ............................................ 4
1.2.2. Nội dung các giai đoạn trong chu trình một dự án đầu tư ..................................... 5
1.3. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng ........................................................................ 7
1.3.1. Khái niệm về đấu thầu trong xây dựng ................................................................. 7
1.3.2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng ..................................................................... 8
1.3.3. Hình thức và phương thức đấu thầu ...................................................................... 9
1.4. Một số kinh nghiệm trong tổ chức đấu thầu ở các nước trên thế giới và ở Việt
Nam ............................................................................................................................... 12
1.4.1. Kinh nghiệm đấu thầu một số nước trên thế giới ................................................ 12
1.4.3. Thực trạng của công tác đấu thầu trong thời gian qua tại Việt Nam................... 15
1.4.4. Những hạn chế trong quy định việc đánh giá HSDT xây lắp hiện nay ............... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP ................... 19

2.1 Các qui định pháp lý về đấu thầu ............................................................................ 19
2.1.1. Khái niệm và thực chất của việc đấu thầu ........................................................... 19
2.1.2. Các qui định pháp lý về đấu thầu ....................................................................... 20
2.2. Đặc điểm của ngành xây dựng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu ................. 22
2.2.1. Đặc điểm ngành xây dựng ................................................................................... 22
2.2.2. Ảnh hưởng của đặc điểm công trình xây dựng đến chất lượng và công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng . ............................................................................... 24
iii


2.3. Sự phát triển của khoa học trong công tác đấu thầu và công tác lựa chọn nhà thầu29
2.3.1. Sự phát triển của khoa học trong công tác đấu thầu............................................ 29
2.3.2. Sự phát triển của khoa học trong công tác lựa chọn nhà thầu ............................. 29
2.4. Trình tự và nội dung của công tác đấu thầu ........................................................... 29
2.4.1. Trình tự thực hiện công tác đấu thầu xây lắp ...................................................... 29
2.4.2. Nội dung của công tác đấu thầu xây lắp ............................................................. 31
2.4.3. Phương pháp đánh giá HSDT trong đấu thầu xây lắp........................................ 40
2.5.2. Qui trình thực hiện .............................................................................................. 43
2.5.3. Hồ sơ mời thầu .................................................................................................... 43
2.5.5. Lập phiếu khảo sát lấy ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp ............................................................................ 43
I. THÔNG TIN CHUNG ............................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................................. 45
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LỰA CHỌN
NHÀ THẦU ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢI TẠO HỆ THỐNG
CUNG CẤP NƯỚC SẠCH, XỬ LÝ NƯỚC THẢI . ................................................ 47
3.1. Giới thiệu sơ bộ Ban quản lý dự án ........................................................................ 47
3.1.1 Chức năng nhiệm vụ............................................................................................. 47
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 48
3.2. Đặc điểm của dự án ................................................................................................ 49

3.2.1. Giới thiệu về dự án và gói thầu ........................................................................... 49
3.3. Một số điểm không đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá hay gặp của các HSDT gói
thầu xây lắp; .................................................................................................................. 55
3.3. Thực trạng công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án trường Cao đẳng nghề Cơ điện
và Thủy lợi .................................................................................................................... 56
3.3.1. Thực trạng về nhân lực ........................................................................................ 56
3.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức đấu thầu............................................................. 56
3.3.3. Thực trạng về việc lựa chọn nhà thầu ................................................................. 64
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại Ban
quản lý dự án. ................................................................................................................ 71
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ..................................................................................... 71
iv


3.4.2. Các giải pháp đề xuất .......................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 79

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1:Trình tự lựa chọn nhà thầu xây lắp của dự án ................................................... 30
Hình 2 Trình tự nội dung công tác tổ chức đấu thầu..................................................... 31
Hình 3. Mô hình quản lý dự án của Ban ....................................................................... 49
Hình 4. Trình tự nội dung công tác tổ chức đấu thầu của Ban quản lý dự án............... 58

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Chu trình của một dự án đầu tư xây dựng..........................................................4
Bảng 2. Danh sách các đơn vị, cá nhân lấy ý kiến khảo sát ..........................................67
Bảng 3. Bảng tổng hợp số liệu lấy ý kiến khảo sát .......................................................68
Bảng 4. Bảng tổng hợp điểm số đánh giá cho bản khảo sát ..........................................70

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CĐN

: Cao đẳng nghề

XDCT

: Xây dựng công trình

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

TCĐG

: Tiêu chuẩn đánh giá


CĐT

: Chủ đầu tư

QLDA

: Quản lý dự án

XDCB

: Xây dựng cơ bản

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

: Ngân hàng thề giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

IBRD

: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế và tín dụng

IDA


: Hiệp hội Phát triển quốc tế

ICB

: Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế

LIB

: Đấu thầu Quốc tế hạn chế

NCB

: Đấu thầu cạnh tranh trong nước

QH

: Quốc hội



: Nghị định

CP

: Chính phủ

TT

: Thông tư




: Quyết định

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay số lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên Thế giới nói chung và
ở nước ta nói riêng không ngừng tăng về số lượng cũng như quy mô, qua đó đã thúc
đẩy quá trình phát triển tổng thể của nền kinh tế. Để bảo đảm chất lượng, giá thành
cho các dự án xây dựng thì việc lựa chọn được nhà thầu phù hợp là rất quan trọng. Vì
thế việc tìm ra những nhà thầu điều kiện về năng lực tham gia xây dựng các công trình
thông qua đấu thầu là một việc hết sức quan trọng nhằm quản lý chất lượng công trình,
đưa công trình vào sử dụng kịp thời, nâng cao hiệu quả của công trình. Đấu thầu thực
chất là đảm bảo tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để có
thể lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất, giúp cho việc nângcao hiệu quả kinh tế của
dự án. Vì vậy câu hỏi đặt ra với các Chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ
chức, cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình của dự
án. Qua những phân tich ở trên thì chúng ta có thể thấy thực tế hoạt động đấu thầu đã
chứng tỏ được sự cần thiết và tầm quan trọng của nó trong thị trường xây dựng hiện
nay, nó không chỉ giúp cho việc cho nhà thầu được trúng thầu một dự án mà còn giúp
cho chủ đầu tư tìm được nhà thầu phù hợp với dự án của mình. Vì vậy phương thức
đấu thầu trở lên là một phương thức sản xuất kinh doanh không thể thiếu trong xây
dựng không chỉ ở nước ta mà còn nhiều nước trên thế giới.
Muốn thành công trong quá trình đấu thầu thì các nhà thầu cũng phải luôn luôn nỗ lực
để nâng cao năng lực của mình. Vì hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của các công ty xây dựng. Tính cấp thiết của vấn đề

nêu trên cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài luận văn: “Nghiên cứu một số
giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại Ban quản lý dự án trường CĐN
Cơ điện và Thủy lợi”.
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu tại Ban quản lý
dự án trường CĐN Cơ Điện và Thủy Lợi, áp dụng cụ thể cho dự án cải tạo, nâng cấp
nước sạch và sử lý nước thải.
1


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án trường Cao đẳng nghề Cơ điện và
Thủy lợi, cụ thể là đấu thầu xây lắp công trình dự án cải tạo, nâng cấp nước sạch và sử
lý nước thải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về lĩnh vực đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng công trình mà cụ
thể là: Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu, áp dụng
cho dự án nâng cấp cải tạo hệ thống cung cấp nước sạch, xử lý nước thải.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Dựa trên các giáo trình, các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan
đến công tác đấu thầu, các chuyên đề nghiên cứu đã được công nhận.
- Phương pháp thống kê, phân tích đánh giá số liệu.
- Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan đến công tác đấu thầu.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn, các lãnh đạo trong ngành và
các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở các văn bản quy định, quy trình về công tác đấu thầu đã hệ thống hóa các
cơ sở lý luận về hoạt động và nội dung công tác đấu thầu và qua đó đưa ra một số giải

pháp giúp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực xây lắp của chủ đầu
tư.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua các giải pháp đã được đề xuất trong đề tài là tài liệu tham khảo, có tác dụng lớn
trong hoạt động đấu thầu. Giúp cho các chủ đầu tư có thể tìm ra được các nhà thầu có
đủ năng lực đáp ứng được cho dự án của mình.
2


6. Dự kiến kết quả đạt được
- Hệ thống hóa được phương pháp luận trong tổ chức và quản lý đấu thầu
- Đánh giá được thực trạng của công tác đấu thầu hiện nay. Từ đó đề xuất những giải
pháp giúp Ban Quản lý dự án trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi làm tốt công
tác lựa chọn nhà thầu.
- Đánh giá được thực trạng công tác đấu thầu dự án nâng cấp cải tạo hệ thống cung cấp
nước sạch, xử lý nước thải.
- Giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu xây lắp đảm bảo các tiêu chí về mặt kinh tế
và kỹ thuật từ đó giúp nâng cao chất lượng xây dựng công trình.
7. Nội dung của luận văn:
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung luận văn, phần kết luận và kiến nghị.
Nội dung luận văn gồm 3 chương nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu trong xây dựng
Chương 2: Cơ sở khoa học trong đấu thầu xây dựng
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu áp dụng cho dự
án nâng cấp cải tạo hệ thống cung cấp nước sạch, sử lý nước thải

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG

1.1. Tổng quan về các dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình
Hiện nay cùng với xu hướng hội nhập khu vực và toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực
chúng ta nhận thấy công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp, cần
phải có sự phối hợp của nhiều nhiều nghành, nhiều cấp, nhiều đối tác và đặc biệt là các
bộ phận liên quan. Vì vậy đỏi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng và mang tính chuyên
nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình và quản lý dự án ở
nước ta trong thời gian tới.
Dự án đầu tư XDCT là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình xây dựng nhằm mục đích duy trì, phát
triển, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất
định để đạt được mục tiêu.
1.1.2. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư được trải qua ba giai đoạn: Chuẩn
bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
1.2. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm chu trình của một dự án đầu tư xây dựng
Chu trình của dự án đầu tư là tất cả những bước công việc mà một dự án phải trải qua
kể từ khi mới chỉ là ý định đầu tư đến khi thực hiện được ý định và kết thúc ý định đó.
Như vậy dự án đầu tư bao gồm 3 thời kỳ và bảy giai đoạn sau:
THỜI KỲ CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Nghiên

Nghiên

Nghiên

cứu cơ hội


cứu tiền

cứu khả

đầu tư

khả thi

thi

THỜI KỲ THỰC HIỆN

THỜI KỲ KẾT THÚC

ĐẦU TƯ

ĐẦU TƯ

Xây dựng
cơ bản

Đưa dự án

Kiểm kê

vào hoạt

đánh giá

động


dự án

Bảng 1.1 Chu trình của một dự án đầu tư xây dựng

4

Thanh lý
dự án


1.2.2. Nội dung các giai đoạn trong chu trình một dự án đầu tư
- Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc hình thành ý tưởng về một dự án đầu tư, người ta
còn gọi đây là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Mục đích của giai đoạn này là để trả
lời câu hỏi có hay không cơ hội đầu tư. Đây là một việc làm quan trọng có ý nghĩa rất
lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Vì thế nghiên cứu cơ hội đầu tư không
thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải được dựa vào các căn cứ có khoa học.
- Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung của dự án.
Trong suốt quá trình thẩm định dự án, đặc biệt trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi,
việc sử dụng thông tin thiên về một hướng nào đó lại có giá trị hơn là việc tính toán trị
số trung bình của các biến số mà chúng chỉ được biết với mức độ không chắc chắn
lắm. Vì vậy trong phân tích tiền khả thi để tránh việc chấp thuận những dự án dựa trên
những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, chúng ta nên sử dụng các thông tin
thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án hoặc làm tăng cao mức ước tính về
chi phí, nếu dự án vẫn còn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định ở giai đoạn này thì
có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi được thẩm định kỹ hơn, chính xác hơn
- Giai đoạn nghiên cứu khả thi.
Nghiên cứu khả thi là nhằm để xem xét liệu dự án có triển vọng đáp ứng đuợc các tiêu

chuẩn về kinh tế, tài chính và xã hội mà chủ đầu tư và chính quyền đã đưa ra cho các
khoản đầu tư hay không? Chúng ta cần phân tích độ nhạy cảm của dự án để xác định
các biến số chủ yếu có vai trò quyết định đối với kết quả dự án.
Chức năng của giai đoạn nghiên cứu khả thi trong việc thẩm định dự án là nhằm tăng
cường mức độ chính xác của việc tính toán các biến số chủ yếu nếu như dự án có triển
vọng thành công. Để tăng cường mức độ chính xác cho giai đoạn nghiên cứu này, thì
việc sử dụng thông tin sơ cấp là cần thiết khi tính toán các biến số chủ yếu của dự án.
- Giai đoạn xây dựng cơ bản
5


+ Thiết kế chi tiết:
Sau khi thẩm định dự án ở giai đoạn nghiên cứu khả thi và dẫn đến quyết định phê
duyệt dự án, thì công việc tiếp theo là thực hiện thiết kế chi tiết. Giai đoạn này bao
gồm các công việc chủ yếu sau:
+ Xác định các hoạt động cơ bản, phân chia nhiệm vụ, xác định nguồn lực dùng cho
dự án để thực hiện các công việc đó.
+ Xác định rõ các yêu cầu về kỹ thuật: Nhu cầu lao động kỹ thuật, hoàn tất hồ sơ, bản
vẽ thiết kế chi tiết và qui cách kỹ thuật cho việc xây dựng nhà xưởng, trang thiết bị.
+ Lên kế hoạch và thời gian biểu thực hiện dự án và kế hoạch đề phòng bất trắc...tổng
hợp thành kế hoạch chính thức.
Giai đoạn thiết kế chi tiết của việc thẩm định dự án nhằm để tăng cường độ chính xác
của mọi dữ kiện đã được sử dụng trong các phần phân tích trước đó để sao cho kế
họach thực hiện dự án chính thức có thể được xây dựng. Trong giai đoạn này, không
những hoàn tất về mặt thiết kế vật chất mà còn lên kế hoạch quản lý hành chính, vận
hành sản xuất và tiếp thị cho dự án...Việc thẩm định dự án ở giai đoạn này nhằm xem
xét lại một lần nữa dự án còn đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra đã được phê chuẩn và
thực hiện hay không. Nếu đáp ứng được thì chuyển sang giai đoạn thực hiện dự án.
- Thực hiện dự án:
Nếu giai đoạn thẩm định và thiết kế được thực hiện tốt. Việc lựa chọn dự án để thực

hiện chỉcòn lại là kết thúc thương thảo để xác định các điều kiện của việc tài trợ và
chính thức phê duyệtdự án. Thực hiện dự án bao gồm:
+ Điều phối và phân bổ nguồn lực để thực hiện dự án
+ Thành lập nhóm thực hiện dự án bao gồm các nhà chuyên môn và kỹ thuật gia để
tiếnhành điều phối các chuyên gia tư vấn, các nhà thầu, các nhà cung cấp thiết bị, vật
tư...
+ Bổ nhiệm quản trị gia dự án gắn với việc giao trách nhiệm và quyền hạn quản lý dự
án một cách rõ rang.
6


+ Lập thời gian biểu thực hiện dự án cũng như xây dựng qui chế kiểm tra và báo cáo
để nắm thông tin cung cấp cho các cấp quản lý để ra quyết định liên quan đến quá
trình thực hiện dự án.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế
+ Xây dựng - lắp đặt; tuyển mộ lao động
+ Nghiệm thu và bàn giao công trình
Khi dự án sắp hoàn tất, chúng ta cần tiến hành việc giảm dần công tác xây dựng, khi
dự án hoàn thành thì chuyển giao nhân sự và thiết bị sang giai đoạn vận hành. Khi
chuyển sang vận hành việc xây dựng một bộ máy quản lý hoàn chỉnh để tiếp tục thực
hiện các chức năng của dự án.
- Giai đoạn đưa dự án vào hoạt động:
Giai đoạn này còn được gọi là vòng đời của dự án, đó là khoảng thời gian được tính
khi dự án hoàn thành xong việc xây dựng cơ bản, đưa vào hoạt động đến khi chấm dứt
hoạt động.
- Giai đoạn đánh giá dự án sau hoạt động:
Đây là giai đoạn kiểm kê đánh giá và xác định giá trị còn lại của tài sản sau một thời
gian sử dụng.
- Giai đoạn thanh lý dự án:
Đây là giai đoạn thu hồi phần giá trị còn lại của tài sản, là giai đoạn ghi nhận những

giá trị thanh lý tài sản ở năm cuối cùng trong vòng đời dự án và là điểm khởi đầu của
một chu trình dự án mới./.
1.3. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
1.3.1. Khái niệm về đấu thầu trong xây dựng
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định (của luật đấu thầu) trên cơ sở bảo đảm
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Công tác đấu thầu đảm bảo
7


sự cạnh tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu nhằm tạo cơ hội
nhận hợp đồng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu.
1.3.2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong
quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế
của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp xây lắp, chủ đầu
tư và đối với cả Nhà Nước.
- Đối với chủ đầu tư thì đấu thầu có vai trò:
+ Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của mình
với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất.
+ Thông qua hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh
thất thoát, lãng phí vốn.
+ Phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án được chủ
động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình .
+ Đấu thầu có vai trò đảm bảo bốn nội dung: Hiệu quả - cạnh tranh - công bằng - minh
bạch.
- Đối với các nhà thầu.
+ Đấu thầu tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Để có thể thắng thầu thì
nhà thầu phải tự nâng cao năng lực, năng suất chất lượng sản phẩm của mình.
+ Để có thể thắng thầu trong công tác đấu thầu thì nhà thầu phải phát huy tối đa tính

chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thông tin về công trình mời thầu, về chủ
đầu tư, về các cơ hội tham dự đấu thầu.
+ Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường,
chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
+ Đấu thầu giúp cho nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và công
nghệ, hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ.
8


+ Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện
trong thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển.
1.3.3. Hình thức và phương thức đấu thầu
1.3.3.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Việc thực hiện dự thầu có thể được thực hiện theo theo ba hình thức sau đây:
1. Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên nhà thầu phải thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu là 10 ngày trước khi phát
hành hồ sơ mời thầu và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu
lớn, phức tạp về công nghệ và kĩ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa
chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực tham gia đấu thầu
2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có
khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải
được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này có tần
suất xuất hiện rất ít, tuy nhiên khi tham gia đấu thầu thành công thì những dự án như
thế này sẽ mang lại danh tiếng cho công ty
3) Chỉ định thầu
Chỉ định đấu thầu là hình thức đặc biệt, được áp dụng theo quy định của điều lệ về
quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn nhà nước được phép chỉ
định thầu. Bên nhà thầu chỉ thương thảo hợp đồng với một nhà thầu, do người có thẩm

quyền quyết định đầu tư chỉ định, nếu không đạt được yêu cầu mới thương thảo với
nhà thầu khác.
Hình thức này chỉ được áp dụng cho các trường hợp đặc biệt sau:
+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng
lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Chính phủ về nội dung chỉ
định thầu để xem xét phê duyệt.
9


+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
+ Gói thầu đặc biệt, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở các thẩm định của
bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có
liên quan.
1.3.3.2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu
Để thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức sau theo quy định
của cơ chế đấu thầu mới
1) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Là phương thức trong đó việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất.
- Áp dụng trong các trường hợp:
+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn;
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
+ Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp;
+ Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
+ Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

- Là phương thức trong đó việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.

10


+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư
3. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
Phương thức này áp dụng đối với gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
4. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức này đươc áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới,
phức tạp, có tính đặc thù.
1.3.3.3. Các loại hình lựa chọn nhà thầu
1) Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình lựa chọn nhà thầu tư vấn đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu để thực hiện gói thầu tư vấn trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận
hành kết quả đầu tư
2) Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ chức sự cạnh
tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm lựa chọn nhà thầu có
khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các
thiết bị công trình, hạng mục công trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư
3) Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác

Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá,
dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương
nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
11


do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên
trúng thầu).
1.4. Một số kinh nghiệm trong tổ chức đấu thầu ở các nước trên thế giới và ở Việt
Nam
1.4.1. Kinh nghiệm đấu thầu một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm đấu thầu Singapore:
Công tác đấu thầu của Singapore trong thời gian qua được đánh giá là rất có hiệu quả.
Singapore đã ban hành luật đấu thầu sớm và thực hiện rất có hiệu quả luật đấu thầu
này. Mặt khác chính phủ Singapore quản lý rất nghiêm ngặt các hoạt động đấu thầu từ
trung ương cho đến các bộ ngành, địa phương và cơ sở, mọi kết quả đấu thầu đều được
thẩm định một cách nghiêm túc. Hơn nữa đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu của
Singapore lại giỏi, được đào tạo chính quy nên có chuyên môn, am hiểu nhiều vấn đề
đặc biệt rất am hiểu và nắm chắc luật đấu thầu. Các nhà thầu của Singapore cũng
tương đối mạnh, được trang bị phương tiện kỹ thuật tốt, tin học hoá trong quản lý và
hiện đại hoá, cơ giới hoá trong xây dựng. Các cuộc đấu thầu xây dựng của Singapore
hầu hết được tổ chức dưới hình thức đấu thầu rộng rãi, tạo sự cạnh tranh bình đẳng
giữa các nhà thầu và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Kinh nghiệm đấu thầu Malaysia:
Như chúng ta đã thấy Malaysia tuy không được như Singapore nhưng công tác đấu
thầu của Malaysia cũng khá hoàn thiện. Để có được những thành công trong công tác
đấu thầu của Malaysia chúng ta cần kể đến:
- Malaysia luôn có những điều chỉnh chính sách và điều chỉnh chiến lược trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của đất nước.
- Malaysia luôn cố gắng kêu gọi được sự giúp đỡ của WB, ADB đào tạo các chuyên

gia, cũng như tích cực học hỏi kinh nghiệm. Đồng thời Malaysia lại luôn kêu gọi được sự
giúp đỡ, viện chợ về kinh phí của các tổ chức quốc tế để hoàn thiện công tác đấu thầu.
Kinh nghiệm đấu thầu Liên bang Nga:

12


Để hoạt động đấu thầu của mình được quản lý tốt nhất, Qui chế đấu thầu về mua sắm
hàng hóa, xây lắp công trình.. được thực hiện thông qua các nghị định được Tổng
thống Nga ban hành. Qui chế đấu thầu của Nga được xây dựng trên những kinh
nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu thầu của quy chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm
bảo cho các hoạt động đấu thầu quốc tế diễn ra ở nước Nga không phải tốn nhiều công
sức vào việc nghiên cứu tìm hiểu các quy định của các tổ chức quốc tế trước khi tiến
hành chúng. Vì vậy công tác đấu thầu ở nước Nga tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất
các các yêu cầu của chủ đầu tư và tạo sự dễ dàng cho quá trình thực hiện.
Kinh nghiệm đấu thầu Hàn Quốc:
HQ đã ban hành quy định đấu thầu dưới dạng Luật HĐ mà trong đó Nhà nước là một
bên tham gia. Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản và thủ tục mua sắm công.
Tổng thống, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, Bộ
Kinh tế và Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chi tiết Luật hợp đồng.
Kinh nghiệm đấu thầu Campuchia:
Trong thời gian qua chúng ta nhận thấy Campuchia đã có những bước phát triển vượt
bậc. Quy chế quản lý đấu thầu Nhà nước của Campuchia khá đơn giản, ngắn gọn. Quy
chế này quy định một cách khái quát các hình thức đấu thầu, quy trình đấu thầu tổng
quát và quản lý, giám sát hoạt động đấu thầu. Ở Campuchia tổ chức đấu thầu được tiến
hành một cách tập trung thông qua một Hội đồng. Như vậy chúng ta có thể thấy được
tính đơn giản, gọn nhẹ và tập trung là điểm nổi bật trong Quy chế Đấu thầu xây dựng ở
Campuchia.
1.4.2. Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của một số tổ chức quốc tế: Ngân hàng thế
giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã xây dựng được một quy trình đấu thầu quốc tế
trong xây lắp rất rất ngắn gọn cụ thể nhưng chặt chẽ. Thông qua quy chế này giúp cho
bên mời thầu, CĐT lựa chọn chính xác các nhà thầu có đủ năng lực về tài chính cũng
như kinh nghiệm để thực hiện hợp đồng. Nhờ có quy trình đấu thầu này đã giúp cho
nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả nhất. Trong quá trình tổ chức đấu thầu cạnh
13


tranh quốc tế ADB thường xuyên kiểm soát có nghĩa là ADB có văn bản đồng tình
chấp thuận ở bước trước thì bên vay mới được tiến hành các bước tiếp theo sau đó.
Ngân hàng thế giới (WB) cũng đã soạn thảo một quy trình đấu thầu quốc tế của riêng
mình và khi một dự án được xây dựng bằng vốn vay của WB thì thường được thực
hiện theo quy trình đấu thầu này. Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả chọn sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu và kết quả xét thầu thường sẽ được ngân hàng kiểm soát. WB kiểm soát rất
chặt chẽ quy trình tổ chức đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong xây lắp của mình.
Qua việc phân tích so sánh, trên cơ sở kinh nghiệm đấu thầu của các nước, tổ chức thế
giới, tác giả đã rút ra được các bài học kinh nghiệm cho công tác đấu thầu như sau:
- Đối với các quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp:
+ Cần sửa đổi các quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp theo hướng
Chủ đầu tư xem xét mức độ đáp ứng về kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu so với yêu
cầu công việc cần thực hiện.
+ Việc đề ra các tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật cần được đánh giá về sự phù hợp
giữa các giải pháp kỹ thuật thi công, biện pháp tổ chức tổng mặt bằng thi công xây
dựng với tiến độ thi công và giá thầu được đề xuất.
+ Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn cụ thể để xây dựng các tiêu chuẩn và phương
pháp đánh giá cụ thể hồ sơ dự thầu, tránh việc đánh giá mang nặng tính chủ quan của
bên mời thầu.
- Đối với các quy định về phuơng pháp xét thầu xây lắp:
Xem xét đánh giá đồng thời các đề xuất về mặt kỹ thuật của gói thầu với việc đánh giá
các đề xuất khác về tiến độ thực hiện, mức độ đảm bảo về chất lượng, giá dự

thầu…khi xét thầu cho phép giảm bớt các bước trong quy trình xét thầu, qua đó rút
ngắn thời gian tổ chức đấu thầu và tiến độ thực hiện dự án.
- Phải có một cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực
trong các hoạt động đấu thầu.

14


- Có thể quy định cho phép nộp hồ sơ dự thầu thay thế để có thể có được phương án
tiết kiệm được thời gian và chi phí.
- Do tình hình giá cả thị trường luôn biến động, thời gian thi công công trình xây dựng
thường kéo dài nên luật cần có quy định chặt chẽ hơn về việc xác định giá, xác định
phương án kỹ thuật, …để tránh rủi ro cho nhà thầu và đảm bảo tính minh bạch trong
thanh quyết toán vốn xây dựng công trình.
- Khi tuyển chọn tư vấn thực hiện công tác đấu thầu phải nên qua đấu thầu cạnh tranh
để lựa chọn được đơn vị tư vấn đủ năng lực, kinh nghiệm và đạo đức.
1.4.3. Thực trạng của công tác đấu thầu trong thời gian qua tại Việt Nam
1.4.3.1. Thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta trong những năm qua
Trong những năm qua nhìn chung việc áp dụng hình thức đấu thầu ở Việt Nam đã
được phát triển rộng rãi hơn. Tuy nhiên việc đấu thầu bằng hình thức chỉ thầu vẫn còn
được áp dụng khá rộng rãi dẫn đến các hiện tượng
Việc xây dựng hồ sơ mời thầu còn mang tính chung chung, các tiêu chí đánh giá chưa
được sát thực với yêu cầu đề ra, mang tính cảm tính và cố tình hướng vào một số nhà
thầu nào đó, nên chất lượng của hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được các yêu cầu đặt ra cho công tác lựa chọn nhà thầu, làm mất đi tính cạnh tranh và
minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu vẫn còn, từ đó xảy ra đấu thầu giả hay nói cách
khác là đấu thầu chỉ là hình thức, nhất là khi đấu thầu hạn chế các nhà thầu thường
thỏa thuận ngầm để một nhà thầu thắng. Vì vậy việc tổ chức đấu thầu rộng rãi sẽ hạn
chế tối đa việc móc ngoặc giữa các nhà thầu. Sự móc ngoặc với bên mời thầu là chiến

thuật đưa giá dự thầu thấp để nắm chắc khả năng thắng thầu, sau đó khi thực hiện hợp
đồng chủ đầu tư và các nhà thầu cùng thống nhất bổ sung khối lượng phát sinh hoặc
thay đổi một phần thiết kế. Có những gói thầu giá trị khối lượng phát sinh lên đến vài
chục tỷ đồng. Những trường hợp thông đồng móc ngoặc nêu trên đang làm cho đấu
thầu trở thành phương tiện “giảng hòa” việc gia thầu giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

15


Trên thực tế trong thời gian qua một số dự án đầu tư lớn của nước ta triển khai còn
chậm trễ, đội vốn lớn, làm gia tăng nợ công. Không kể đến những nguyên nhân khách
quan thì có nguyên nhân chủ quan là do đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn hạn
chế về năng lực, trong khi họ lại là lực lượng chính trong công tác lựa chọn các nhà
thầu. Chính vì hạn chế về năng lực nên việc xây dựng hồ sơ mời thầu chưa được như
mong muốn, thậm chí yếu kém, dẫn tới việc lựa chọn nhà thầu không được như mong
muốn thậm chí còn lựa chọn được nhà thầu có năng lực thấp. Hoặc có trường hợp mặc
dù năng lực của cán bộ làm công tác đấu thầu rất tốt, nhưng họ bị chi phối bởi những
yếu tố khác dẫn đến nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.4.3.2. Thực tiễn của đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Về cơ bản pháp luật đấu thầu xây dựng có những nội dung pháp lý tương tự như trong
luật đấu thầu nói chung. Tuy nhiên đây là hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực cụ thể nên
mang một số điểm khác biệt nhất định. Có thể tóm tắt một số vấn đề pháp lý cơ bản
sau: Những quy định về chủ thể; lựa chọn hình thức đấu thầu; trình tự; thủ tục đấu
thầu; lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ đấu thầu và xử lý vi phạm.
1.4.4. Những hạn chế trong quy định việc đánh giá HSDT xây lắp hiện nay
Theo quy định về đấu thầu, việc đánh giá HSDT xây lắp phải căn cứ vào:
- Tiêu chuẩn đánh giá HSDT được nêu trong HSMT xây lắp bao gồm: Tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kĩ thụât
của gói thầu và nội dung xác định đánh giá;

- Phương pháp đánh giá và quy trình xét thầu bao gồm: Đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết
với các bước đánh giá về mặt kĩ thuật và xác định giá đánh giá và xếp hạng các nhà thầu.
Trong quá trình xét thầu, bên mời thầu và tổ chuyên gia xét thầu phải tuân thủ đúng
quy định này mà không cần phải xem xét thêm các yếu tố liên quan đến quy mô, tính
chất, điều kiện thực hịên và các yêu cầu cụ thể khác đối với từng gói thầu. Quá trình
xét thầu ở nhiều dự án, gói thầu xây dựng cho thấy còn có những mặt tồn tại, hạn chế
trong các quy định hiện hành về tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
xây lắp sâu đây:
16


Thứ nhất: Trong quy định đánh giá HSDT xây lắp chưa đưa ra được các tiêu chuẩn và
phương pháp phù hợp để đánh giá năng lực, kinh nghịêm của nhà thầu dự thầu.
Khi đánh giá HSDT xây lắp, việc xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu là yêu cầu rất quan trọng. Do vậy, Chủ đầu tư là người muốn có công trình
chỉ có thể kì vọng vào chất lựơng của sản phẩm đạt được trong tương lai thông qua
vịêc xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được chọn. Tuy
nhiên, khi đưa ra quy định về tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
thì các tiêu chí đánh giá về năng lực, kinh nghiệm lại thường được gắn với pháp nhân
dự thầu mà không xuất phát từ tính chất, yêu cầu của gói thầu để đưa ra các yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm mà nhà thầu cần phải có để thực hịên gói thầu. Điều này dẫn
đến kết quả là tình trạng kê khai Hồ sơ đẹp theo yêu cầu của HSMT của nhà thầu chỉ
mang tính chất hình thức mà không phản ánh dược năng lực thật sự mà nhà thầu có thể
huy động được để thực hiện gói thầu. Mặt khác đối với Bên mời thầu là tình trạng
kiểm tra mang tính chất hành chính đối với các yêu cầu về nănglực kinh nghịêm khi
đánh giá sơ bộ.
Thứ hai: Vịêc quy định bước đánh giá về mặt kĩ thụât của gói thầu xây lắp chưa đáp
ứng được yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây dựng
Để đánh giá chi tiết HSDT xây lắp, Bên mời thầu phải tiến hành đánh giá mặt kĩ thụât
của gói thầu bằng phương pháp chấm điểm và chỉ những nhà thầu có điểm đánh giá về

kĩ thụât vượt ngưỡng điểm tối thiểu về kĩ thuật nêu trong HSMT mới được xét tiếp về
giá đánh giá. Phương pháp đánh giá này có những hạn chế nhất định như: Xem xét,
đánh giá tách rời giữa mặt kĩ thuật của gói thầu với các nội dung hết sức quan trọng
như tiến độ thực hịên, giá dự thầu…; Sử dụng thang điểm để đánh giá trong đó chứa
đựng những yếu tố chủ quan phụ thuộc vào năng lực và nhận thức của người ra đề bài
lập và phê duyệt HSMT và của người chấm bài xét thầu.
Thứ ba: Quy trình tổ chức đánh giá HSDT xây lắp mất nhiều thời gian, trực tiếp làm
tăng thời gian tổ chức đấu thầu và thực hiện gói thầu xây lắp.
Mặc dù trong các quy định hiện hành về đấu thầu không đưa ra quy định về thời gian
thực hiện việc xét thầu nhưng trên thực tế, thời gian cho công việc này thường bị kéo
17


×