Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã thượng hà, huyện bảo lạc, tỉnh cao bằng giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.23 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

MÔNG THỊ XINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI
XÃ THƯỢNG HÀ - HUYỆN BẢO LẠC - TỈNH CAO BẰNG,
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính - Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

MÔNG THỊ XINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI
XÃ THƯỢNG HÀ - HUYỆN BẢO LẠC - TỈNH CAO BẰNG,
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính - Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46 – ĐCMT - N01

Khóa học


: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Xuân Linh

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy
và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hà Xuân Linh
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo tại UBND xã Hà Thượng,
huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 6 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Mông Thị Xinh



ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai ........................ 4
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai ........... 4
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 8
2.1.3. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai .................. 9
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai của Huyện Bảo Lạc,
Tỉnh Cao Bằng ................................................................................................ 15
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ................................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Đánh giá tình hình cơ bản xã Thượng Hà ............................................. 20



iii
3.3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Hà ............................ 20
3.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai xã Thượng Hà giai
đoạn 2015 - 2017 theo 15 nội dung................................................................ 20
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. ...................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................... 22
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 22
3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý các số liệu .............................................. 22
3.4.4. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả ......................................... 22
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Thượng Hà....................................................................................................... 33
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Hà ............................... 35
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thượng Hà
giai đoạn 2015 - 2017. ..................................................................................... 37
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản. ....................................................... 37
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ..................................................................................... 38
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất ................................... 39
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 40
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi chuyển mục đích sử
dụng đất ........................................................................................................... 42



iv
4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất................................................................................................... 45
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................... 48
4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai .................................................................. 50
4.3.9. Quản lý việc giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất ........................................................................................................... 51
4.3.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ............................................................. 51
4.3.11. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai............................................ 52
4.3.12. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai .................................. 53
4.3.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai .............................................. 54
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn xã Thượng Hà ........................................................................ 54
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai ................................ 55
4.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 55
4.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 55
4.5.3. Nguyên nhân tồn tại .............................................................................. 55
4.5.4. Giải pháp ............................................................................................... 56
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Từ, cụm từ viết tắt

Chú Giải

CP
CT-

Chính phủ
Chỉ thị Thủ tướng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TT - BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường


QĐ - UB

Quyết định Uỷ ban

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động xã Thượng Hà giai đoạn
2015 - 2017...................................................................................................... 32
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Thượng Hà năm 2017 .......................... 35
Bảng 4.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2015 – 2017 (ha) ............... 36
Bảng 4.4. Tổng hợp các văn bản xã ban hành có liên quan đến quá trình quản
lý và sử dụng đất đai từ năm 2015 đến năm 2017 .......................................... 38
Bảng 4.5. Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính ............................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả điều tra đo vẽ bản đồ xã Thượng Hà giai đoạn 2015 - 201740
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 ........................ 41
Bảng 4.8. Kết quả giao đất của xã Thượng Hà giai đoạn 2015 - 2017 ........... 42
Bảng 4.9. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của xã Thượng Hà giai đoạn
2015 - 2017...................................................................................................... 44
Bảng 4.10: Kết quả đăng ký cấp GCNQSD đất của UBND xã Thượng Hà giai
đoạn 2015-2017 ............................................................................................... 45
Bảng 4.11. Tổng hợp hồ sơ địa chính của UBND xã Thượng Hà .................. 46
Bảng 4.12: Kết quả cấp GCNQSD đất UBND Xã Thượng Hà giai đoạn
2015 - 2017...................................................................................................... 47
Bảng 4.13. Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai (tính đến 12/2017) .. 49

Bảng 4.14: Tình hình thu chi ngân sách từ đất đai của UBND xã Thượng Hà
giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................... 50
Bảng 4.15. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất
tại UBND xã Thượng Hà giai đoạn 2015 – 2017 ........................................... 52
Bảng 4.16. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
trên địa bàn xã Thượng Hà giai đoạn 2015 - 2017 ......................................... 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là nơi sinh sống, là địa bàn phân bố của nơi dân cư,
lao động của con người và xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội quốc
phòng an ninh. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, về diện tích,
có tính cố định về vị trí.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị
hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một
tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với
Đảng và Nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững nguồn tài nguyên đất đai.
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng
bỏng. Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày
càng đa dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy
cảm. Do đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý
nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng.

Xã Thượng Hà là một địa bàn có địa hình phức tạp trình độ nhận thức
của người dân chưa cao nên việc giúp người dân hiểu và nắm được tầm quan
trọng về đất đai gặp rất nhiều khó khăn đối với các cán bộ địa chính của xã.
Xã đang trên đà phát triển trong thời gian qua nhu cầu về đất đai ngày càng
tăng lên khiến cho quá trình sử dụng đất có nhiều biến động lớn, dẫn đến công
tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn cần được quan tâm nhiều hơn, làm
thế nào để có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên
đất. Chính vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai quy định trong 15 nội


2

dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật đất đai 2013 luôn được Đảng bộ và
chính quyền xã đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự hướng dẫn của thầy TS.
Hà Xuân Linh, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý
nhà nước về đất đai tại xã Thượng Hà, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng giai
đoạn 2015-2017”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá được kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn xã Thượng Hà giai đoạn 2015-2017.
- Phân tích được nguyên nhân của những hạn chế tồn tại và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
xã Thượng Hà.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Xã Thượng Hà
- Nêu được hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Hà
- Đánh giá được công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Thượng

Hà giai đoạn 201 5- 2017 theo 15 nội dung của Luật đất đai 2013.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thượng Hà.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác
quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực tế. Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn
những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để
phục vụ cho công việc. Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào
thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất đai của Xã Thượng
Hà nhằm rút ra được những tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai và những nguyên nhân chủ yếu, từ đó đưa ra những giải pháp
giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Những khái niệm chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai
* Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm
trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.

Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của
Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do các cơ quan trong hệ thống
quản lý hành chính từ Chính phủ ở Trung ương xuống Ủy ban nhân dân các cấp
ở địa phương tiến hành.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối
với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và
phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Luật đất đai 2013 [12]).
* Chức năng của quản lý nhà nước về đất đai:
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân


5

phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có. Nghiên cứu về quan hệ đất đai ta
thấy có các quyền năng của sở hữu Nhà nước về đất đai như: quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các
quyền năng này mà thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những
quy định và theo sự giám sát của Nhà nước. Hoạt động trên thực tế của các cơ
quan Nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai

được thể hiện bằng 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Luật Đất đai
2013[12]) , tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản sau:
Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước
phải biết rõ các thông tin về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của
việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo
quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất.
Thứ ba: Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản lý và sử
dụng đất đai.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất.
* Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai
- Các chủ thể quản lý và sử dụng đất:
- Các chủ thể quản lý đất đai:
+ Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước:
Cơ quan thay mặt nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về đất đai
ở địa phương theo cấp hành chính, đó là UBND các cấp và cơ quan chuyên
môn ngành quản lý đất đai ở các cấp.
Cơ quan đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với diện tích đất chưa sử
dụng, đất công ở địa phương.
+ Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như: Ban quản lý khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Những chủ thể này không trực tiếp


6

sử dụng đất mà được nhà nước cho phép thay mặt nhà nước thực hiện quyền
quản lý đất đai.
* Mục đích của quản lý nhà nước về đất đai:
- Bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.

- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của Nhà nước.
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
* Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai:
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai: Phương pháp thống
kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
- Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất
đai: Phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên
truyền, giáo dục.
* Công cụ quản lý nhà nước về đất đai:
- Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một
Nhà nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để
điều chỉnh hành vi của con người.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 quy định “ Nhà nước quản lý
đất đai theo quy hoạch, kế hoạch”.
- Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của
các chủ thể kinh tế.
* Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai:
Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước


7

Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy,
không thể có bất kì một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản
chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất

đại diện hợp pháp của toàn dân mới có quyền trong việc quyết định số phận
pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của nhà nước
trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được
quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992 “nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”
và được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai 2013[12]: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thống nhất và quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Theo luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất
đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai.
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất
đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở
Nhà nước vừa có ỏ trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp
sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế,
thu tiền sử dụng… từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử
dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử
dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi
ích cho người trực tiếp sử dụng đất, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
- Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản
lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo


8

nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc

này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc:
+ Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính
khả thi cao;
+ Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt
cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai
nhất mà vẫn đạt được các mục đích đề ra.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Điều 22 Luật đất đai 2013 đã quy định: Nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.


9


11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, thao dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.(Điều 22, Luật đấi đai 2013[12])
2.1.3. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững chắc
nhất. Những văn bản dưới Luật này có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai và tạo cơ sở vững chắc cho cơ quan có thẩm quyền
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Hiện nay hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa
giới hành chính và lập bản đồ hành chính. Công tác phân mốc giới hành chính
được lập theo kế hoạch.
Trong công tác phân giới cắm mốc, hoàn thành đúng tiến độ ba tuyến biên
giới trên đất liền và tuyến biển: tuyến Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào,
Việt Nam - Campuchia. Đây là những kết quả nỗ lực hết mình của Đảng và
Nhà nước ta trong việc đàm phán phân chia ranh giới đất liền giữa ba nước có
biên giới chung (Bộ Tài nguyên và Môi trường 2014 [3]).
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì trong quá trình đo vẽ ở các
địa phương còn gặp những thiếu sót do hạn chế về trang thiết bị, trình độ công
nghệ của các cấp, các địa phương khác nhau nên độ chính xác chất lượng của
bản đồ còn kém, dẫn đến tình trạng ranh giới giữa một số địa phương chưa rõ
ràng, cần phải khắc phục.



10

- Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất
đai có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm
theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Công văn số
1622/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMTTCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện
các công trình, dự án của các địa phương. Bộ cũng đã thực hiện việc rà soát hồ
sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định (Bộ Tài nguyên và Môi trường 2014 [2]).
Kết quả kiểm tra cho thấy cả nước đã có trên 144.000 tổ chức đang sử
dụng trên 7,8 triệu ha đất (chiếm 23,6% tổng diện tích tự nhiên). Trong số đó
có 1,97 % số tổ chức cho thuê trái phép, cho mượn đất trái phép; 2,85 % số tổ
chức được giao đất nhưng chưa sử dụng; 2,29 % số tổ chức sử dụng đất
không đúng mục đích.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Quốc hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ[10].
Theo báo cáo của các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được 41,6
triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích
các loại đất cần cấp giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước
đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt
94,6% diện tích cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận. Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ
bản (đạt trên 85% tổng diện tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận); còn



11

5 tỉnh chưa hoàn thành cơ bản (đạt dưới 85% diện tích cần cấp giấy) gồm
Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương, Đắk Lắk và Bình Phước.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Thực hiện Điều 53 Luật Đất đai năm 2003 về thống kê đất đai hàng
năm và kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần, ngày 15/5/2009 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành chỉ thị 618/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010. Bộ TN&MT đã chỉ đạo thực hiện công tác kiểm
kê đất đai 01/01/2010 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi
cả nước với 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, 693 đơn vị hành chính cấp huyện
và 11.076 đơn vị hành chính xã.
Qua kiểm kê cho thấy: Năm 2014 cả nước có tổng diện tích tự nhiên là
33.951.000 ha, trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 26.280.500 ha, chiếm 79,4 %.
+ Đất phi nông nghiệp: 3.670.186 ha, chiếm 11 %;
+ Đất chưa sử dụng: 3.144.414 ha, chiếm 9,6% tổng diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách
pháp luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015): Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị
quyết số 17/2011/QH13. Bộ TN&MT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các
bộ, ngành và địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính
phủ Báo cáo số 190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và

Báo cáo số 193/BC- CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết
quả kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số
17/2011/QH13 của Quốc hội. Cụ thể như sau:


12

- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho
63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%);
có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa
triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
- Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907
đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).
Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016-2020): Trong 6 tháng đầu năm, Bộ đã tập trung triển
khai việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20/5/2015. Đến hết tháng 6
năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52 tỉnh gửi Báo cáo kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 20162020 và còn một số tỉnh, thành phố chưa gửi báo cáo Bộ cũng đã xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc kiểm tra các địa phương trong việc thực hiện
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) các cấp.
* Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm

trong việc quản lý và sử dụng đất
Đến tháng 6 năm 2015, Tổng cục quản lý đất đai đã triển khai 17 cuộc
thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai, cụ thể: 04 cuộc thanh tra việc quản
lý, sử dụng đất đai của các tổ chức sử dụng đất theo Chỉ thị 134/CT-TTg tại
các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Bình Dương, Khánh Hoà, Đà Nẵng; 02 cuộc
thanh tra việc quản lý, sử dụng đất nông, lâm trường tại tỉnh Hoà Bình và


13

Lâm Đồng; 02 cuộc thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; 09 cuộc thanh tra việc chấp hành
pháp luật đất đai tại 20 Dự án phát triển nhà ở tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Bình Thuận, Nghệ An, Long An, Sóc Trăng,
Đồng Nai.
Tổng cục cũng đã tiến hành triển khai kiểm tra tình hình quản lý, sử
dụng đất và thực hiện chính sách pháp luật đất đai tại 5 tỉnh: Lạng Sơn, Long
An, Trà Vinh, Yên Bái và Hải Dương. Qua kiểm tra, bước đầu đã phát hiện
những sai phạm trong việc tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Bên cạnh đó, trên cơ sở báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và báo cáo của các đoàn thanh tra, kiểm tra, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã cho công khai 148 trường hợp vi phạm tại 09 tỉnh, thành phố
(Quảng Bình, Vĩnh Phúc, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Đồng
Tháp, Hà Tĩnh và An Giang) trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Thông qua đợt kiểm tra liên ngành theo Quyết định số 1732/QĐBTNMT ngày 18/8/2014 về việc kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận tại các
dự án nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội, đã phát hiện 12 trường hợp vi
phạm và đã được công khai thông tin trên trang điện tử của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
* Về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật

Đất đai, Bộ đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho các địa
phương trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; đặc biệt là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án
trọng điểm. Tại các địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cũng luôn được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện công khai, dân chủ; đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai
năm 2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi được


14

đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhất là các dự án
trọng điểm như Quốc lộ 1A, dự án đường Hồ Chí Minh, góp phần ổn định
kinh tế, xã hội.
Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương
đã triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều
công trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc
Giang (162 dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở
165 ha; đất khác 930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là
80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738
trường hợp)(Chính phủ nước CHXHCN VN 2014[11]).
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung
phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp
pháp của người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu
quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư

nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích công cộng.
* Một số tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay một số văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai do các Bộ, ngành khác được giao chủ trì xây
dựng vẫn chưa được ban hành, gây khó khăn cho địa phương trong việc tổ
chức thi hành Luật Đất đai.
Một số địa phương phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp
huyện muộn so với quy định, dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch bị ảnh hưởng.


15

Tại nhiều địa phương, việc áp dụng thực hiện quy định về điều kiện để
được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai còn lúng túng. Nguyên nhân là do vẫn còn thiếu các quy
định để xử lý chuyển tiếp giữa Luật cũ và Luật mới về các trường hợp giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư; dự án triển khai tại các khu vực nhạy
cảm về an ninh, quốc phòng.
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn còn kéo dài, làm ảnh
hưởng đến tiến độ triển khai của các công trình, dự án; việc khiếu nại, khiếu
kiện liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
vẫn còn xảy ra và khá phổ biến.
Mặc dù đã đạt theo yêu cầu của Quốc hội nhưng kết quả cấp Giấy
chứng nhận trên cơ sở bản đồ địa chính, trích đo địa chính có toạ độ còn đạt
thấp. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận chưa kịp thời đưa
vào cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý, vận hành và khai thác sử dụng.
Việc báo cáo và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm và kết quả
kiểm kê đất đai định kỳ còn chậm so với kế hoạch đề ra.

Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa sát với thực tế và
yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai của Huyện Bảo
Lạc, Tỉnh Cao Bằng
Tỉnh Cao Bằng
Trong thời gian qua tỉnh Cao Bằng đã ban hành và tiếp nhận 1 số văn
bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện là:
- Luật đấi đai 2013
- Nghị định số 35/2015/NĐ - CP V/v quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- Quyết định số 11/2015/QĐ - TTg V/v Quy định về miễn giảm tiền sử
dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản


16

khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc
được giao (cấp) không đúng thẩm quyền
- Quyết định số 51/QĐ - UBND về việc ban hành quy định về ký quỹ
bảo đảm thực hiện các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên
- Nghị định 102/2014/NĐ - CP V/v xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai
- Thông tư số 20/2010/TT - BTNMT ngày 22/10/2010 Quy định bổ sung
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 104/2014/NĐ - CP của Chính phủ: Quy định về khung giá đất.
- Quyết định số 43/2014/QĐ - UBND V/v ban hành Quy định về trình tự
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
- Nghị định số 188/2013/NĐ - CP V/v Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Thông tư số 47/2013/TT - BNNPTNT V/v Hướng dẫn việc chuyển đổi
từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất

trồng lúa.
- Quyết định số Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai giúp cho công tác
quản lý nhà nước ngày càng chặt chẽ, sử dụng đất ngày càng tôt hơn, tiết
kiệm, hiệu quả,...
Huyện Bảo Lạc.
- Công tác xây dựng các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Với chức năng nhiệm vụ của ngành, Phòng TN&MT đã phối hợp với sở,
ngành có liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn
bản hướng dẫn, quy định, quy chế nhằm cụ thể hoá những quy định của pháp
luật TN&MT phù hợp với điều kiện của tự nhiên, cụ thể như: Quy định về bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quy định về đấu giá
đất; Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở có vườn, ao liền kề; … Nhìn


17

chung các văn bản được ban hành khá kịp thời và đã nhanh chóng đi vào cuộc
sống, điều chỉnh kịp thời các quan hệ pháp luật về đất đai đi vào nề nếp.
- Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
Được tiến hành đầy đủ, ranh giới hành chính đƣợc xác định bằng các
yếu tố địa vật, được cắm mốc giới rõ ràng. Hiện nay, Huyện đã hoàn thành
việc lập bản bản đồ hành chính và hồ sơ địa giới hành chính. Tất cả bản đồ
địa chính và hồ sơ địa giới hành chính được lưu trữ tại Sở Nội vụ. Hàng năm
các mốc giới đều được kiểm tra, nếu có hỏng hóc hay bị phá huỷ đều được xử
lý và thay thế kịp thời.
- Công tác khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Nhìn chung, công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính của xã

tương đối đầy đủ, đồng bộ, đúng quy trình, quy phạm của Nhà nước. Trong
quá trình sử dụng, cần thường xuyên chỉnh lý cho phù hợp với hiện trạng sử
dụng đất.
Thực tế cho thấy việc chỉnh lý bản đồ địa chính mới được thực hiện rất
ít, chủ yếu là những thửa biến động nhỏ, đơn giản. Những thửa biến động lớn,
phức tạp thì vẫn chưa chỉnh lý được. Do vậy, trong thời gian tới xã cần tiến
hành báo cáo và phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành chỉnh
lý bản đồ địa chính xã giúp công tác quản lý đất đai hiệu quả và đúng luật.
Hiện nay công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã đã hoàn
thiện giúp cho công tác kiểm kê đất đai phản ánh rõ hiện trạng sử dụng đất tại
thời điểm kiểm kê đất đai.
- Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Thực hiện Luật Đất đai, Nghị quyết 17/2011/QH13 ngày 23/11/2011
của kỳ họp thứ 2, quốc hội khóa XIII về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cấp quốc gia. Tỉnh đã lập quy hoạch


×